Tài liệu Bài giảng Khoa học đất - Chương 9: Phân loại đất: PHÂN LOẠI ĐẤT
PHÂN LOẠI ĐẤT
1. Lịch sử phát triển
2. Một số hệ thống phân loại đất hiện
đại
3. Tầng chẩn đoán và đặc tính chẩn
đoán
4. Phân loại đất theo FAO
5. Phân loại đất theo USDA
PHÂN LOẠI ĐẤT
1. Lịch sử phát triển (5 THỜI KỲ)
a. Thời kỳ thật sớm
b. Thời tìm ra thuyết thổ nhưỡng
c. Thời kỳ tiền Mỹ Quốc
d. Thời kỳ trung Mỹ quốc
e. Thời lượng hóa hiện đại
1. Lịch sử phát triển
a. Thời kỳ thật sớm (giữa và cuối thế kỷ 19)
Thaer phân loại đất dựa vào tính chất phân bố
cấp hạt đất. Có 6 loại đất: sét, thịt, thịt pha
cát, cát pha thịt, cát và mùn.
Fallou phân loại đất dựa vào nguồn gốc địa
chất và thành phần đã chia ra đất phong hóa
tại chỗ và đất phù sa.
1. Lịch sử phát triển
b. Thời tìm ra thuyết thổ nhưỡng
(đầu thế kỷ 20)
Dokuchaev với thuyết thổ nhưỡng học mới:
Đất là một cơ thể tự nhiên độc lập. “Đất phải
được phân loại và nghiên cứu tùy thuộc vào
phẫu diện của nó”.
Sibirsev phát triển khái niệm về vùng đất.
“...
36 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 2738 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Khoa học đất - Chương 9: Phân loại đất, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN LOẠI ĐẤT
PHÂN LOẠI ĐẤT
1. Lịch sử phát triển
2. Một số hệ thống phân loại đất hiện
đại
3. Tầng chẩn đoán và đặc tính chẩn
đoán
4. Phân loại đất theo FAO
5. Phân loại đất theo USDA
PHÂN LOẠI ĐẤT
1. Lịch sử phát triển (5 THỜI KỲ)
a. Thời kỳ thật sớm
b. Thời tìm ra thuyết thổ nhưỡng
c. Thời kỳ tiền Mỹ Quốc
d. Thời kỳ trung Mỹ quốc
e. Thời lượng hóa hiện đại
1. Lịch sử phát triển
a. Thời kỳ thật sớm (giữa và cuối thế kỷ 19)
Thaer phân loại đất dựa vào tính chất phân bố
cấp hạt đất. Có 6 loại đất: sét, thịt, thịt pha
cát, cát pha thịt, cát và mùn.
Fallou phân loại đất dựa vào nguồn gốc địa
chất và thành phần đã chia ra đất phong hóa
tại chỗ và đất phù sa.
1. Lịch sử phát triển
b. Thời tìm ra thuyết thổ nhưỡng
(đầu thế kỷ 20)
Dokuchaev với thuyết thổ nhưỡng học mới:
Đất là một cơ thể tự nhiên độc lập. “Đất phải
được phân loại và nghiên cứu tùy thuộc vào
phẫu diện của nó”.
Sibirsev phát triển khái niệm về vùng đất.
“Một loại đất nhất định nào đó có liên quan
chặt đến vùng sinh thái”.
Glinka nhấn mạnh đến địa lý đất, sự thành
lập đất và tiến trình phong hóa.
1. Lịch sử phát triển
c. Thời kỳ tiền Mỹ Quốc (1899-1922)
Hilgard đã nhấn mạnh mối tương quan
giữa đặc tính đất và nguyên nhân gây
ra là khí hậu và thảm thực vật.
Whitney đã phát triển hệ thống phân
loại đất như là cơ sở để khảo sát lập
bản đồ đất.
1. Lịch sử phát triển
d. Thời kỳ trung Mỹ quốc (1935)
Marbut công bố một hệ thống phân loại
đất.
- Thiết lập phẫu diện đất như là đơn vị
căn bản để nghiên cứu.
- Soạn ra hệ thống phân loại đa mức độ.
- Thiết lập tiêu chuẩn cho biểu loại đất.
1. Lịch sử phát triển
e. Thời lượng hóa hiện đại (1949)
Thorp, Riecken và Smith đã bắt đầu
thời kỳ mới của phân loại
PHÂN LOẠI ĐẤT
2. Một số hệ thống phân loại đất hiện đại
của Nga (Liên Xô)
của Pháp
của Canada
Hệ thống chú dẫn đơn vị bản đồ đất thế
giới của FAO/UNESCO
2. Một số hệ thống phân
loại đất hiện đại
của Nga (Liên Xô)
nhấn mạnh nguồn gốc phát sinh của đất,
3 thành phần:
(a) đặc tính đất,
(b) tiến trình hình thành đất và
(c) yếu tố ảnh hưởng đến sự thành lập đất.
Hệ thống có 7 cấp phân loại
2. Một số hệ thống phân
loại đất hiện đại
của Pháp
Phân loại dựa vào mức độ phát triển của phẫu
diện
của Canada
Phân loại dựa vào: tiến trình thổ nhưỡng, tầng
chẩn đoán chính, đặc tính đất
Có 6 cấp phân loại
2. Một số hệ thống phân
loại đất hiện đại
Hệ thống chú dẫn đơn vị bản đồ đất thế
giới của FAO/UNESCO
Tỷ lệ bản đồ: 1/5.000.000
Dựa trên cơ sở hệ thống phân loại USDA (các
thuật ngữ, các tính chất, các tầng chẩn đoán).
Hệ thống chú dẫn này có 3 mức độ phân loại
PHÂN LOẠI ĐẤT
3. Tầng chẩn đoán và đặc tính chẩn đoán
Tầng đất
O - chứa nhiều chất hữu cơ >35%.
H - chứa ít chất hữu cơ
A - được hình thành từ khoáng và chất hữu
cơ có màu tối
E - rửa trôi sét và hầu hết các khoáng, có màu
sáng do cát và thịt
B - tích tụ sét và khoáng (gồm Fe,Al oxide,
CaCO3) từ tầng trên
C - tầng mẫu chất chứa vật liệu phong hóa
R - tầng đá
3. Tầng chẩn đoán và đặc tính chẩn đoán
Tầng đất
Tầng mặt:
H - Tầng tích lũy CHC
- Độ dày 20 – 40 cm (có thể đến 60 cm)
- Carbon hữu cơ: 18% nếu sét 60%
(OC) 12% nếu sét = 0%
A Tầng tích lũy chất mùn
- Ah: tích tụ CHC nhưng không đạt OC như
tầng H
- Ap: đầng đất chịu ảnh hưởng của cày xới
- Aph: đầng đất vừa chịu tác động của cày xới
vừa tích tụ CHC
Tầng đất
Tầng bên dưới:
B: tích tụ sét và khoáng (gồm Fe,Al oxide, CaCO3)
- Bg: có đốm rỉ
- Bj: có đốm jarosite (vàng rơm)
- Bt: Tích tụ sét (giồng cát)
C - tầng khử do nước ngầm. Chứa vật liệu dễ bị
biến đổi hoặc vật liệu hình thành nên các
tầng bên trên.
- Cr: Tầng C trong điều kiện khử
- Cpr: Tầng chứa vật liệu sinh phèn
Tầng chẩn đoán
- Tầng A Mollic: tầng mặt đen, dày và có độ
bão hòa base > 50%.
- Tầng A Fimic: tầng mặt do nhân tạo.
- Tầng A Umbric: tầng mặt đen, dày và có độ
bão hòa base < 50%.
- Tầng A Ochric: tầng mặt sáng màu hoặc
mỏng.
3. Tầng chẩn đoán và đặc tính chẩn đoán
Tầng chẩn đoán (tt)
- Tầng B Argic: tầng tích lũy sét.
- Tầng B Natric: tầng B bão hòa với Na trao
đổi >15%.
- Tầng B Cambic: tầng dưới tầng mặt,có cấu
trúc.
- Tầng B Spodic: tầng dưới tầng A hay E.
- Tầng B Ferralic: tầng có CEC < 16 cmol(+)
kg-1 sét
3. Tầng chẩn đoán và đặc tính chẩn đoán
Tầng chẩn đoán (tt)
- Tầng Calcic: tầng tích lũy calcium carbonate.
- Tầng Petrocalcic: có lớp ximăng hóa bởi vôi.
- Tầng Gypsic: tầng giàu calcium sulphate thứ cấp.
- Tầng Petrogypsic: có lớp cement hóa bởi gypsum.
- Tầng Sulfuric: tầng phèn có pH < 3.5 và thường
có đốm Jarosite.
- Tầng E Albic: tầng bị rửa trôi sét và sắt từ đó.
3. Tầng chẩn đoán và đặc tính chẩn đoán
Đặc tính chẩn đoán
- Andic: giàu các vật liệu tro núi lửa.
- Calcareous: sủi bọt với HCl hoặc có CaCO3 >
2%.
- Calcaric: giống calcareous ở độ sâu 20-50 cm.
- Nền đá cứng liên tục.
- Fluvic: mang tính chất bồi tụ do phù sa.
- Vật liệu đất hữu cơ.
3. Tầng chẩn đoán và đặc tính chẩn đoán
Đặc tính chẩn đoán (tt)
- Plinthite: tầng giàu sắt, đốm đỏ trở nên cứng khi đem ra
không khí.
- Đặc tính salic: có EC trích bão hòa > 15 dS m-1 ở 25 oC.
- Slickensides: trượt sét do sự dẫn nó sét theo mưa.
- Đặc tính sodic: có ESP (exchangeable sodium percentage) >
15.
- Vôi bột mềm (soft powdery lime).
- Strongly humic: các vật liệu đạt > 1.4g carbon hữu cơ trong
100g đất.
- Vật liệu sulfidic: có chứa > 0,75% sulfur, pH > 3.5.
- Tonguing: lưỡi thọc dài của tầng E albic xuống tầng B argic.
3. Tầng chẩn đoán và đặc tính chẩn đoán
PHÂN LOẠI ĐẤT
4. Phân loại đất theo FAO
Nhóm đất chính
Đơn vị đất
Đơn vị phụ của đất
Tướng
4. Phân loại đất theo FAO
Nhóm đất chính (có 28 nhóm)
Nhóm đất thứ nhất: (4 nhóm) không có lệ thuộc vào
điều kiện khí hậu vùng hay tính chuyên biệt
(Fluvisols, Gleysols, Regosols, Leptosols)
Nhóm đất thứ hai: (3 nhóm) được hình thành trên sản
phẩm mẩu chất (Arenosols, Andosols, Vertisols)
Nhóm đất thứ ba: (1 nhóm) dùng riêng một mình,
được hình thành mạnh hơn so với các loại đất khác
(Cambisols)
4. Phân loại đất theo FAO
Nhóm đất chính (tt)
Nhóm đất thứ tư: (4 nhóm) tích lũy muối, xảy ra ở
điều kiện khô hạn (Calcisols, Gypsisols, Solonetz,
Solonchaks)
Nhóm đất thứ năm: (4 nhóm) có đặc tính tích lũy
hữu cơ có do bão hòa base ở tầng lớp mặt,
thường xảy ra ở vùng rừng và đồi bậc thang
(Kastanozems, Phaeozems, Greyzems, Chernozems)
4. Phân loại đất theo FAO
Nhóm đất chính (tt)
Nhóm đất thứ sáu: (4 nhóm) có sự tích lũy
sét hay chất hữu cơ và sesquioxides
trong tầng bên dưới (Luvisols, Planosols,
Podzoluvisols, Podzols)
Nhóm đất thứ bảy: (6 nhóm) thuộc khu
vực nhiệt đới và á nhiệt đới với mức độ
phong hóa mạnh (Lixisols, Acrisols, Alisols,
Nitisols, Ferralsols, Plinthosols)
Nhóm đất cuối cùng: Histosols và Anthrosols
4. Phân loại đất theo FAO
Đơn vị đất
153 đơn vị đất được phân loại dựa vào sự hiện
diện của tầng chẩn đoán hoặc tính chất chẩn
đoán
VD:Calcaric Fluvisols (FLc): Fluvisols có vôi ở ít
nhất là giữa độ sâu 20-50 cm từ bề mặt; không có
tầng sulfuric và vật liệu sulfidic trong vòng 125 cm từ
bề mặt, không có đặc tính salic.
4. Phân loại đất theo FAO
Đơn vị phụ của đất
Tướng
theo từng yêu cầu riêng biệt ở mức độ quốc gia
và mức độ vùng
Kenya (1982) và Cộng đồng Châu Âu (1984)
liên quan đến lớp mặt hay những lớp bên dưới của đất
và không nhất thiết phải liên quan đến sự hình thành đất
PHÂN LOẠI ĐẤT
5. Phân loại đất theo USDA (Soil Taxonomy)
- Bộ (orders)
- Bộ phụ (suborders)
- Nhóm lớn (Great groups)
- Nhóm phụ (Subgroups)
- Họ (Families)
- Biểu loại (Series)
5. Phân loại đất theo USDA
(Soil Taxonomy)
Typic Sulfaquepts
Bộ phụ: Aquepts
Aqu (từ tiếng La Tinh là aqua - nước)
chế độ ẩm đất được xác định bởi mức thủy cấp cao,
ept lấy từ tên của bộ.
Bộ: Inceptisols
Incepti (từ tiếng La Tinh là Inceptur- bắt đầu)
đất đã bắt đầu phát triển và sinh tầng
sol có nghĩa là đất và là vần cuối của tất cả các bộ đất.
Nhóm phụ: Typic Sulfaquepts
có nghĩa là điển hình, tiêu biểu
Nhóm lớn: Sulfaquepts
Sul từ tiếng La Tinh là sulfur (lưu huỳnh)
có sự hiện diện của hợp chất chứa lưu huỳnh cao,
Aquepts lấy từ bộ phụ.
Phân loại đất theo Soil Taxonomy
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Các Bộ đất được tìm thấy:
Entisols
Inceptisols
Histosols
Ultisols
Phân loại đất theo Soil Taxonomy
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Entisols
đất chưa phát triển hoặc phát triển yếu
- (1) Có vật liệu sulfidic trong vòng 50 cm lớp
đất mặt, hoặc
(2) có trị số n > 0.7 và có trên 8% sét trong
tất cả các tầng giữa 25 và 50 cm.
- Không có tầng chẩn đoán nào khác ngoài tầng
mặt ochric, anthropic và histic.
Bộ phụ: Aquents và Fluvents
Phân loại đất theo Soil Taxonomy
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Inceptisols
đất của vùng ẩm ướt có tầng đất thay đổi
theo mưa,
bị mất sắt, nhôm và base nhưng vẫn còn
khoáng phong hóa và không có tầng chẩn
đoán argillic
Bộ phụ: Aquepts và Tropepts
Phân loại đất theo Soil Taxonomy
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Inceptisols (tt)
không có vật liệu sulfidic trong vòng 50 cm đất mặt,
có trị số n 0.7 trong một hoặc nhiều phụ tầng ở
độ sâu 20 đến 50 cm,
hoặc ít hơn 8% sét trong một hoặc nhiều phụ tầng
và có một hoặc nhiều chất sau:
- Có tầng mặt Umbric, mollic, histic hoặc plaggen.
- Có tầng Cambic.
- Trong vòng 1m của đất mặt có tầng calcic, petrocalcic, gypsic,
petrogypsic, pleath hoặc duripan.
- Có fragipan.
- Có tầng sulfuric mà giới hạn trên của tầng nằm trong vòng 50 cm
lớp đất mặt.
Phân loại đất theo Soil Taxonomy
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Histosols
là đất hữu cơ (carbon hữu cơ > 18% nếu có trên 60% sét
hoặc 12% nếu không có sét) và phải hiện diện trong vòng
40 cm lớp đất mặt và:
(a) Có độ dày của tầng vật liệu hữu cơ:
- Dày 60 cm nếu vật liệu hữu cơ hầu hết ở thể sỏi chưa phân hủy, hoặc có
tỉ trọng biểu kiến nhỏ hơn 0,1.
- Dày 40 cm hay hơn nếu vật liệu hữu cơ bị bão hòa nước hay thoát thủy
nhân tạo, và vật liệu hữu cơ hầu hết là bán hay đã phân hủy hoặc có tỷ
trọng biểu kiến lớn hơn 0,1.
(b) Có vật liệu hữu cơ:
- Không có lớp khoáng dày 40 cm ở trên mặt hoặc giới hạn trên cùng lớp
khoáng này hiện diện trong vòng 40 cm tầng đất mặt.
- Không có lớp đất khoáng tổng cộng dày trên 40 cm trong vòng 80 cm của
tầng mặt.
Bộ phụ: Hemists
Phân loại đất theo Soil Taxonomy
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Ultisols
Có tầng đất chứa một lượng sét silic
chuyển vị đáng kể nhưng nghèo base.
Bộ phụ: Aquults
Bản đồ sử dụng đất vùng ĐBSCL
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- c9_1_phanloai_4267.pdf