Tài liệu Bài giảng Kháng sinh: Đơn trị liệu hay trị liệu phối hợp trong thực hành lâm sàng – Trần Quang Bính: KHÁNG SINH
Đơn trị liệu hay trị liệu phối hợp
trong thực hành lâm sàng
ANTIBIOTICS
Monotherapy or Combination therapy
in clinical practice
PGS.TS TRẦN QUANG BÍNH
Bệnh viện Chợ Rẫy
2016
- Đơn trị liệu KS?
- Điều trị phối hợp KS?
Tiếp cận Rx bệnh nhân nhiễm trùng:
Lợi ích & bất lợi?
Cơ cở chứng cứ?
Có 5 bất lợi lớn khi điều trị phối hợp
kháng sinh
Đối kháng kháng sinh (antagonism)
Cảm giác “an toàn giả tạo”
Tăng độc tính
Nhiễm trùng bội nhiễm, nhiễm nấm
Tăng chi phí
Những bất lợi khi phối hợp kháng sinh
Có 4 tình huống rõ ràng cần điều trị phối
hợp kháng sinh:
Để tạo ra hiệp đồng kháng sinh (synergism)
Để phòng ngừa xuất hiện chủng vi khuẩn
kháng thuốc
Để điều trị nhiễm khuẩn phối hợp như áp xe
não, viêm phúc mạc và nhiễm khuẩn vùng
chậu
Để điều trị những nhiễm khuẩn nặng.
Những tình huống cần phối hợp
kháng sinh
Cơ sở của phối hợp kháng sinh
kháng CR-GNB
Rx phối hợp KS điều trị CR-GNB trên cơ sở:
KS nền tảng ...
56 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 264 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Kháng sinh: Đơn trị liệu hay trị liệu phối hợp trong thực hành lâm sàng – Trần Quang Bính, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHÁNG SINH
Đơn trị liệu hay trị liệu phối hợp
trong thực hành lâm sàng
ANTIBIOTICS
Monotherapy or Combination therapy
in clinical practice
PGS.TS TRẦN QUANG BÍNH
Bệnh viện Chợ Rẫy
2016
- Đơn trị liệu KS?
- Điều trị phối hợp KS?
Tiếp cận Rx bệnh nhân nhiễm trùng:
Lợi ích & bất lợi?
Cơ cở chứng cứ?
Có 5 bất lợi lớn khi điều trị phối hợp
kháng sinh
Đối kháng kháng sinh (antagonism)
Cảm giác “an toàn giả tạo”
Tăng độc tính
Nhiễm trùng bội nhiễm, nhiễm nấm
Tăng chi phí
Những bất lợi khi phối hợp kháng sinh
Có 4 tình huống rõ ràng cần điều trị phối
hợp kháng sinh:
Để tạo ra hiệp đồng kháng sinh (synergism)
Để phòng ngừa xuất hiện chủng vi khuẩn
kháng thuốc
Để điều trị nhiễm khuẩn phối hợp như áp xe
não, viêm phúc mạc và nhiễm khuẩn vùng
chậu
Để điều trị những nhiễm khuẩn nặng.
Những tình huống cần phối hợp
kháng sinh
Cơ sở của phối hợp kháng sinh
kháng CR-GNB
Rx phối hợp KS điều trị CR-GNB trên cơ sở:
KS nền tảng (cornerstone antibiotic): còn nhạy
cảm VK in vitro.
Colistin (polymixin E) & polymixin B
KS thêm vào (adjuvant antibiotic): có thể không
hiệu quả khi Rx đơn độc, nhưng vẫn đem lại lợi
ích tăng hiệu quả diệt khuẩn hoặc phòng ngừa
kháng thuốc khi phối hợp với thuốc nền tảng.
Carbapenem, tigecycline, fosfomycin, aminoglycoside
& rifampicin
Tại sao phải phối hợp kháng sinh?
Số liệu của RCTs chứng minh ưu thế của
Rx phối hợp so với đơn Rx?
2 RCTs đầu tiên không chứng minh được lợi
ích của colistin+ rifampicin vs colistin đơn trị
kháng lại A. baumanii.*
Số liệu meta-analysis trong nhiều thập
niên qua cho thấy:
Đơn Rx thích hợp cho những NT nhẹ và vk
còn nhạy cảm với thuốc.
Rx phối hợp tối ưu mang lại lợi ích lớn cho
những NT nặng nghiêm trọng.
* Durane M.E et al 2013. Clini Inf. Dis 57(3), 349-356
* Aydemir H et al 2013. Epidemiol . Infect 141(6), 1214-1222
Tại sao phải phối hợp kháng sinh?
Phần lớn Rx phối hợp theo kinh nghiệm
không trên cơ sở tối ưu hợp lý có hệ thống
in vitro hoặc mô hình thực nghiệm sau đó
có chuyển dịch sang mô hình trên người.
Hiện nay mô hình NK in vitro và mô hình
ĐV thực nghiệm cho thấy sự phối hợp KS
trên cơ sở hợp lý kháng lại các phân lập
kháng carbapenem là tối ưu và mở rộng
diệt khuẩn, phòng ngừa VK phát triển lại
và giảm thiểu đề kháng.
* Expert review Anti Infect Ther 2013- MEDSCAPE
Phối hợp kháng sinh
Nhu cầu cần một chiến lược mới để chống
lại sự đề kháng của vi khuẩn.
Viễn cảnh được chú ý: trị liệu nhiễm khuẩn
với một bộ thuốc hơn là những thuốc riêng
lẻ.
Cơ sở chứng cứ phối hợp kháng sinh: ??
Thực trạng của việc phối hợp
kháng sinh hiện nay
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG PHỐI HỢP KHÁNG SINH
TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI NGƯỜI LỚN TẠI 1
BỆNH VIỆN TUYẾN TRUNG ƯƠNG
Mục tiêu: Khảo sát thực trạng phối hợp kháng sinh
trong điều trị viêm phổi người lớn tại một bệnh viện
tuyến trung ương.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 315 bệnh án
của 315 bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi, điều trị
nội trú tại Viện Lao và bệnh phổi Trung ương từ tháng
1/2001 đến hết tháng 12/2002. Các tiêu chí đánh giá
bao gồm: loại kháng sinh chỉ định, số loại kháng sinh
phối hợp, kiểu phối hợp kháng sinh.
Kết quả: Kháng sinh được sử dụng nhiều nhất
là cephalosporin thế hệ 3, chloramphenicol và
quinolon. Sự phối hợp kháng sinh rất đa dạng (40 kiểu
phối hợp) và nhiều trường hợp thiếu hợp lý. Phối hợp
nhiều (≥ 3) kháng sinh chiếm 13,1%. Phối hợp các
kháng sinh có tác dụng đối kháng in vitro chiếm tỷ lệ
cao, hay gặp nhất là phối hợp cephalosporin với
chloramphenicol (41,3%).
Kết luận: Việc sử dụng kháng sinh trong điều trị tại
bệnh viện và thời điểm nêu trên chưa hợp lý. Cần có
tập huấn, đào tạo lại về sử dụng kháng sinh cho các
thầy thuốc để việc điều trị và sử dụng kháng sinh đạt
hiệu quả hơn.
Lê Thị Luyến, Mai Thanh Hà
2010
Nguyên tắc điều trị kháng sinh
Nguyên tắc 1: Hoạt phổ kháng khuẩn
Nguyên tắc 2: Dược động học và thể tích phân
bố
Nguyên tắc 3: Độc tính kháng sinh
Nguyên tắc 4: Vấn đề hiệp đồng và đối kháng
(Synergism và Antagonism)
Nguyên tắc 5: Chi phí kháng sinh và đường dùng
kháng sinh
.
Vấn đề Rx phối hợp kháng sinh
Hiệu quả tăng cường cần cho trị liệu
Cải thiện kết quả Rx trên BN nặng
Phòng ngừa kháng thuốc
Mở rộng phổ kháng khuẩn để bao
phủ trong Rx theo kinh nghiệm
L
ịc
h
s
ử
Rx phối hợp theo kết quả In Vitro
Tác động hiệp cộng (không khác biệt): hoạt tính
phối hợp 2 thuốc bằng tổng số 2 thuốc (hoặc 1
phần tổng số) của hoạt tính độc lập khi nghiên
cứu riêng lẻ từng loại
Tác động hiệp đồng: hoạt tính phối hợp 2 thuốc
lớn hơn tổng số hoạt tính độc lập của chúng khi
nghiên cứu riêng biệt
Tác động đối kháng: hoạt tính của 2 thuốc phối
hợp kém hơn tổng số (hoặc một phần tổng số)
hoạt tính của từng thuốc riêng biệt khi nghiên cứu
riêng biệt
Hiệu quả hiệp đồng (Synergist)
0
1
2
3
4
5
6
7
8
2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
L
o
g
N
o
.
V
a
ia
b
le
O
rg
a
n
is
m
s
Hours
Drug A
A+B
Drug B
Hiệp đồng
Aminoglycoside + β-lactam
Sulfamethoxazol + Trimethoprim
Hiệu quả đối kháng (Antagonist)
0
1
2
3
4
5
6
7
8
2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
L
o
g
N
o
.
V
a
ia
b
le
O
rg
a
n
is
m
s
Hours
Drug A
A+B
Drug B
Đối kháng
Tetracyclin + β-lactam
Hiệu quả hiệp cộng (không khác biệt)
0
1
2
3
4
5
6
7
8
2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
L
o
g
N
o
.
V
a
ia
b
le
O
rg
a
n
is
m
s
Hours
Drug A
A+B
Drug B
Chọn kháng sinh tạo hiệp đồng
NGUYÊN TẮC JAWETZ CHỌN KHÁNG SINH
Jawetz đưa ra từ những năm 1950’s
KS diệt khuẩn + KS diệt khuẩn = Hiệp đồng
Penicillin + Streptomycin
KS diệt khuẩn + KS kềm khuẩn = Đối kháng
Penicillin + Tetracycline
KS kềm khuẩn làm vi khuẩn không hoạt động do vậy cản
trở KS diệt khuẩn
Hiện nay nguyên tắc này đúng với một số kháng
sinh cũ nhưng không phải đúng với tất cả các
trường hợp nhất là với các kháng sinh mới.
Chọn kháng sinh tạo hiệp đồng
NGUYÊN TẮC CHUNG
Không phối hợp các KS cùng họ vì có chung cơ chế và
đích tác động (phối hợp các cephalosporin với nhau hay
aminoglycoside hoặc macrolide với nhau)
Phối hợp các KS mà cơ chế có thể hiệp đồng (phối hợp -
lactam với polypeptide vì polypeptide làm rối loạn chức
năng màng nhờ vậy -lactam vượt qua màng ngoài vào
trong tế bào vi khuẩn dễ hơn, hay
sulfonamide/trimethoprim là hai KS có hai bước tác động
liên kết nhau)
Sử dụng các phối hợp đã có chứng cứ có hiệp đồng
(colistin+carbapenem điều trị A. baumannii, hay
ciprofloxacin+cephalosporin 3rd cho P. aeruginosa)
Phối hợp kháng sinh về khía cạnh vi sinh
PHƯƠNG PHÁP ĐĨA ĐÔI
A B
A B
Hiệp đồng
Đối kháng
Phối hợp kháng sinh về khía cạnh vi sinh
PHƯƠNG PHÁP ĐĨA KẾT HỢP
A
A
B
B
A
B
Độc lập
Hiệp đồng
Phối hợp kháng sinh về khía cạnh vi sinh
PHƯƠNG PHÁP MIC VÀ TÍNH CHỈ SỐ FIC
Phân xuất nồng độ ức chế - FIC
(Fractional Inhibition Concentration)
FIC(A) = MIC(A khi có hiện diện B)/MIC(chỉ A)
FIC(B) = MIC(B khi có hiện diện A)/MIC(chỉ B)
FIC index = FIC(A) + FIC(B)
Hiệp đồng (synergism) FIC index là ≤ 0,5
Hiệp cộng (additive) FIC index là > 0,5 - 1
Độc lập (independent) FIC index là > 1 - <4
Đối kháng (antagonism) FIC index là ≥ 4
E-test A
E-test B
E-test A
E
-t
e
s
t
B
MIC(B)MIC(A)
MIC(B có A)
MIC(A có B)
Phối hợp kháng sinh về khía cạnh vi sinh
PHƯƠNG PHÁP MIC BẰNG E-TEST
Cơ sở VI SINH
Hiệp đồng diệt khuẩn:
tăng tốc độ diệt khuẩn
do tác động đa cơ chế
Tối ưu hiệu quả
diệt khuẩn
Giảm thiểu phát
sinh đề kháng
Tăng tiếp cận đích
tác dụng: kháng sinh
A phá vỡ màng tế bào,
tăng khả năng tiếp cận
đích tác dụng của
kháng sinh B
Hiệp đồng cơ chế:
tăng tốc độ diệt
khuẩn do tấn công
đồng thời nhiều
đích của vi khuẩn
Hiệp đồng theo
3 cơ chế ngăn
cản kháng thuốc
Ức chế trực tiếp
cơ chế kháng: -
lactamase, bơm
tống thuốc
Hiệp đồng trên các dưới nhóm vi
khuẩn: kháng sinh A diệt vi khuẩn
kháng hoặc dung nạp (sẵn có hoặc
hình thành trong quá trình điều trị) với
kháng sinh B và ngược lại
Ức chế biểu hiện
quá mức cơ chế
kháng thuốc: như
thông qua ức chế
tổng hợp protein
Hiệu quả trung gian
Rút ngắn thời gian điều trị khi phối
hợp thuốc có độc tính cao
(colistin, aminoglycoside)
Ức chế tốc độ phát triển của vi khuẩn và sản xuất
độc tố giúp giảm thiểu độc tính trên bệnh nhân,
tăng thêm thời gian cho hệ miễn dịch
Tăng hiệu quả lâm sàng và
đáp ứng vi sinh
Rút ngắn thời gian
thoái lui nhiễm trùng
Giàm tỷ lệ tử vong
do nhiễm trùng
Tăng tốc độ làm
sạch khuẩn
Giảm nguy cơ
tái nhiễm
Dự phòng xuất hiện đề kháng
trong quá trình điều trị
Dự phòng gieo rắc
chủng đề kháng
Chỉ định phối hợp Kháng Sinh
trong lâm sàng
Tạo hiệu quả hiệp đồng
Phòng ngừa xuất hiện các vi khuẩn kháng
thuốc
Nhiễm đa vi khuẩn
Điều trị khởi đầu theo kinh nghiệm trong
nhiễm khuẩn nặng
Hiệp đồng: tăng hiệu quả điều trị
Phối hợp KS với các đặc tính dược lực học
KS phụ thuộc thời gian + KS phụ thuộc nồng độ:
Beta-lactam + aminoglycoside
(cải thiên tỉ lệ sống và phòng ngừa xuất hiện kháng thuốc)
Diệt khuẩn nhanh, phụ
thuộc tỷ số Cmax/MIC Tác dụng diệt khuẩn chậm
nhưng kéo dài, tác dụng
tăng khi số lượng VK
trong ổ nhiễm trùng giảm
Hiệp đồng: tăng hiệu quả điều trị
Phối hợp KS với các đặc tính dược lực học
KS phụ thuộc thời gian + KS phụ thuộc nồng độ:
Beta-lactam + quinolone
Với các VK Gram (-) kháng thuốc, như P, aeruginosa,
Carbapenem, C4th , quinolone dùng liều thông
thường đều ít có khả năng đạt nồng độ diệt khuẩn
Phòng ngừa xuất hiện các VK kháng thuốc
Các yếu tố tạo thuận lợi cho kháng thuốc
Liên quan đến VK: Staphylococcus, Pseudomonas,
Enterobacter, Citrobacter
Kháng sinh sử dụng: acid fusidic, rifampicin,
quinolon, fosfomycin
KS chịu ảnh hưởng của kháng thuốc: -lactam
ESBL
Điều trị phối hợp các -lactam và aminoglycosides
hoặc quinolone giảm cảm ứng sinh -lactamase
Giảm bệnh lao đa kháng bằng điều trị phối hợp
thuốc kháng lao.
Nhiễm đa vi khuẩn
Nhiễm khuẩn trong ổ bụng: ciprofloxacin và
metronidazole
Nhiễm khuẩn vùng chậu
Nhiễm phối hợp các VK hiếu khí và yếm khí
Nếu có sẵn KS phổ rộng như carbapenems
và -lactam- -lactamase inhibitors, hạn chế
dùng phối hợp KS
Những bất lợi của sử dụng phối hợp
kháng sinh không thích hợp
Đối kháng (Antagonism)
Tăng phản ứng có hại (ADR)
Bội nhiễm
Tăng chí phí
Đối kháng (antagonism)
Có ít tài liệu về lâm sàng của đối kháng
Các thuốc diệt khuẩn chuyển thành các
thuốc kềm khuẩn
Ở những BN suy giảm miễn dịch hoặc
nhiễm khuẩn nổi trội lên khi sự bảo vệ
của vật chủ tại chỗ không đầy đủ như
viêm màng não và viêm nội tâm mạc
Bất lợi của phối hợp kháng sinh: đối kháng
Đối kháng KS chủ yếu dựa trên kết quả in vitro
Một số ví dụ đối kháng
KS kìm khuẩn cũ/KS diệt khuẩn: beta-lactam/tetracyclin
Ampicillin/chloramphenicol trong viêm màng não VK
Phối hợp 2 beta-lactam phổ rộng: tăng cảm ứng tiết
-lactamase thông qua trung gian nhiễm sắc thể
Erythromycin/chloramphenicol: đối kháng tại đích tại
dụng trên ribosom của VK
Tương kỵ hóa học gây đối kháng: beta-lactam và
aminoglycoside
Đối kháng -lactam với -lactam
Cảm ứng của B-lactamase với một -lactam
có thể dẫn đến -lactam thứ hai không hiệu
quả
Tăng nhiễm khuẩn Enterobacter, Serratia,
hoặc Pseudomonas
Ý nghĩa lâm sàng chính xác của hiện tượng
này chưa được rõ
Tương tác thuốc trực tiếp
Nếu chloramphenicol được trộn chung
đồng thời với erythromycin, có thể gây ra
những ngưng kết không hòa tan và như
thế mất hoạt tính của thuốc
Hỗn hợp ticarcillin hoặc carbenicillin với
aminoglycosides có kết quả là bất hoạt
aminoglycosides
Bất lợi của phối hợp KS: tăng ADR
5% số BN nội trú điều trị KS có xuất hiện ADR
Phối hợp KS làm tăng tác dụng không mong
muốn
Ví dụ: Độc tính trên thận:
Aminoglycosid + vancomycin/colistin
Aminoglycosid – beta-lactam
Theo dõi chức năng thận theo hệ số thanh thải
creatinine
Bằng chứng nào cho đơn Rx vs Rx phối hợp?
(β-lactam ± aminoglycoside)
Phối hợp không đem lại lợi ích cho NKH
Paul M, et al. Cochrane Data Sys Rev 2009 (1) Art: CD003344.
Paul M, et al. Brit Med J (2004) doi:10.1136/bmj.38028.520995.63.
Phối hợp không đem lại lợi ích cho viêm nội
tâm mạc
Falgas ME, et al. J Antimicrob Chemo 2006;57:639-647.
Cosgrove SE, et al. Clin Infect Dis 2009;48:713-721.
Đơn trị liệu thích hợp cho giảm BC hạt
Schlesinger P, et al. Cochrane Data Sys Rev 2003 (4) Art: CD003038.
Paul M, et al. Brit Med J (2003) bmj.com 2003;326:1111.
Phối hợp không đem lại lợi ích để tránh kháng
thuốc hoặc bội nhiễm
Bliziotis IA, et al. Clin Infect Dis 2005;41:149-158.
Phối hợp không đem lại lợi ích cho NK gram
âm Paul M, Leibovici L. Infect Dis Clin N Amer. 2009;23:277-293.
Phối hợp kháng sinh: tăng chi phí điều trị
So sánh chi phí Rx bằng
phác đồ đơn trị liệu bằng
piperacillin/tazobactam với
phác đồ phối hợp KS trong
nhiễm trùng ổ bụng
Nguồn: Pharmacoeconomics 2001; 19: 1135-1175
Lựa chọn KS trong Rx theo kinh nghiệm phụ thuộc vào
tình hình kháng thuốc của bệnh viện
Phải cân nhắc lợi ích/nguy cơ khi phối hợp kháng sinh
Cân nhắc lựa chọn đơn trị liệu/phối hợp kháng sinh
Liều dùng, số lần đưa thuốc trong ngày, thời gian điều trị
là yếu tố quyết định hiệu quả điều trị kháng sinh
Phối hợp với beta-lactam, aminoglycosid, quinolon là
các phối hợp thường gặp nhất
Cân nhắc chuyển phác đồ phối hợp đơn trị liệu khi
tình trạng bệnh được cải thiện (liệu pháp xuống thang)
Phối hợp kháng sinh trong thực hành lâm sàng
Kết luận
Phối hợp kháng sinh rõ ràng có chỉ định giới
hạn, nhằm tạo hiệu quả hiệp đồng và dự
phòng xuất hiện VK kháng thuốc.
Khi phối hợp KS cần chú ý đến các nguyên
tắc phối hợp thuốc và các vấn đề đối kháng
(antagonism), tăng phản ứng có hại (ADR),
bội nhiễm, tăng chí phí điều trị
Sử dụng phối hợp kháng sinh không thích
hợp có thể đem lại kết quả xấu.
Một số ví dụ trong thực hành
Hiệp đồng: tăng hiệu quả điều trị
Kumar A et al. Crit. Care Med. 2010; 38: 1773-1785.
Phối hợp sớm kháng sinh (beta-lactam với aminoglycosid hoặc
quinolone hoặc macrolid) làm giảm tỷ lệ tử vong và tỷ lệ phụ thuộc
thuốc vận mạch ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn: NC trên 4662 bn
Lợi ích của phối hợp KS: tăng hiệu quả Rx
Al-Hasan MN et al. Antimicrob. Agents Chemother 2009; 53: 1386-1394.
Phối hợp beta-lactam và quinolone trong NKH do VK Gram (-)
làm giảm tỷ lệ tử vong trong vòng 28 ngày ở BN nặng
có chỉ số điểm nhiễm trùng huyết Pitt < 4
HR = 0,44
(95% CI: 0,20-0,98, p = 0,044)
Phối hợp hiệp đồng với colistin
• Vi khuẩn Gram dương có 2 màng (vách tế bào và màng bào tương)
• Đích tác dụng của thuốc đa phần nằm trong màng bào tương hoặc nội bào
• Đa số kháng sinh phải vượt qua ít nhất lớp vách tế bào để tiếp cận đích
tác dụng vách tế bào có thể là rào cản hạn chế tác dụng của kháng sinh
-lactam
PBP
DNA gyrase
ribosome
aminoglycoside
fluoroquinolone
• Vi khuẩn Gram âm cũng có hệ thống bơm tống thuốc ngăn cản thuốc
xâm nhập qua màng liên quan đến hoạt tính kém của nhiều kháng
sinh (đề kháng nội tại) hay xuất hiện trong quá trình sử dụng kháng
sinh (đê kháng thích nghi, với kháng sinh aminoglycosid)
-lactam
fluoroquinolone
PBP
DNA gyrase
ribosome
aminoglycoside
Phối hợp hiệp đồng với colistin
Hiệp đồng tác dụng với colistin: cơ sở dược lý
• Colistin phá vỡ lớp vách tế bào, tạo điều kiện thuận lợi cho các
kháng sinh khác tiếp cận đích tác dụng
• Nguyên tắc này áp dụng cho cả trường hợp kháng sinh đã bị vi
khuẩn đề kháng (do không thấm được qua màng hoặc có bơm đẩy
tống thuốc)
-lactam
PBP
DNA gyrase
ribosome
aminoglycoside
fluoroquinolone
Tác dụng hiệp đồng của colistin trên
Pseudomonas aeruginosa
Aoki et al. JAC 2009; 63:534-542
colistin đơn độc với
nồng độ tăng dần.
colistin ở nồng độ cố định (1 x
MIC) + KS khác ở nồng độ 0.5 MIC
Colistin
đơn độc
amikacin
cipro
imipenem
rifampicin
Hiệp đồng với doripenem khi số lượng vi khuẩn trong ổ nhiễm trùng cao
Doripenem đơn độc Phối hợp với colistin
Bergen et al. AAC Accepts, online: 12 September 2011
Tác dụng hiệp đồng của colistin trên
Pseudomonas aeruginosa
Tác dụng hiệp đồng với colistin trên
Acinetobacter baumanii
Dùng colistin đơn độc
Dùng colistina
+ ceftazidim b
* MIC ban đầu: 0.5 mg/L a nồng độ 24 mg/L
b nồng độ 50 mg/L
MIC: 32-64 mg/LKroeger et al. AAC 2007; 51:3431-3433
Phối hợp KS: giảm/ngăn ngừa kháng thuốc
Các yếu tố thuận lợi cho kháng thuốc: kháng sinh
Nguồn: JAMA 2003; 289: 885-888
Phối hợp KS: giảm/ngăn ngừa kháng thuốc
Lister PD and Wolter DJ. Clin. Infect. Dis 2005; 40: S102-114
Phối hợp levofloxacin – imipenem dự phòng phát sinh đột biến
kháng thuốc của các chủng Pseudomonas aeruginosa
Levofloxacin
Meropenem
Levofloxacin + meropenem
Paul M et al. BMJ 2004
So sánh phối hợp AMG -
-lactam so với -lactam
đơn độc về nguy cơ độc
tính trên thận ở bệnh nhân
sốc NK: nguy cơ tăng từ
17% đến 70% tùy TNLS.
Yếu tố nguy cơ trên
bệnh nhân sốc NK: thuốc
gây độc thận (cản quang,
kháng sinh, lợi tiểu), giảm
khối lượng tuần hoàn,
nhiễm acid chuyển hóa có
thể hiệp đồng làm tăng
độc tính của AMG
Bất lợi của phối hợp KS: tăng ADR
Pepin J et al. Clin. Infect. Dis 2005; 41:1254-1260
Bất lợi của phối hợp KS: tăng ADR
Sử dụng KS fluoroquinolone là yếu tố nguy cơ Viêm ĐT do
Clostridium difficile: nghiên cứu tại Quebec (Canada)
Phối hợp kháng sinh trong thực hành lâm sàng
Sốt ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính sau
dùng hóa trị liệu ung thư:
Bệnh nhân có nguy cơ cao: khuyến cáo dùng đơn
trị liệu với cefepim, carbapenem (meropenem hoặc
imipenem-cilastatin) hoặc piperacillin/tazobactam.
Có thể phối hợp kháng sinh (với aminoglycosid,
quinolon hoặc vancomycin) trong phác đồ khởi đầu
để kiểm soát biến chứng (hạ huyết áp, viêm phổi)
hoặc nếu nghi ngờ hoặc có bằng chứng kháng
thuốc
Rx theo kinh nghiệm trên BN ung thư
có sốt giảm BC hạt
Tính hiệp đồng In vitro được xác định 73%
Không thấy có đối kháng
Kết quả và độc tính thận tương đương nhau
Tần xuất nhiễm khuẩn thứ phát cao hơn ở nhóm
dùng 2 loại -lactam
Support Care Cancer 1993 Jul;1(4):186-94
Phác đồ 2 loại -lactam so sánh với phác đồ
aminoglycoside/ -lactam
Rx KS -lactam ở BN sốt giảm BC hạt.
Điều trị 2 loại beta-lactams có hiệu quả như
điều trị imipenem đơn thuần
Bội nhiễm VK xẩy ra nhiều hơn với nhóm dùng
2 loại beta-lactam
Chi phí dùng imipenem đơn thuần thấp hơn
phối hợp 2 loại beta-lactams
Ann Intern Medicine 1991 Dec;1;115(11):849-59
Thử nghiệm so sánh ngẫu nhiên
cefoperazone + piperacillin, ceftazidime + piperacillin, và
imipenem đơn thuần
Quinupristin-dalfopristin + beta-lactams
Hiệu quả tăng cường
Phối hợp Q-D-beta-lactam có thể có ích trong
điều trị các nhiễm khuẩn có biến chứng gây
ra do đa vi khuẩn bao gồm MRSA
Antimicrobial agents Chemother 2000 Jul;(7):1789-95
Trong điều trị Viêm nội tâm mạc thực nghiệm do
Staphylococcus aureus kháng với KS macrolide-
lincosamide-streptogramin B
Trân trọng cảm ơn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_khang_sinh_don_tri_lieu_hay_tri_lieu_phoi_hop_tron.pdf