Tài liệu Bài giảng Hệ thống điện động cơ - ĐHSPKT Hưng Yên: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
BÀI GIẢNG
HỌC PHẦN: HỆ THỐNG ĐIỆN ĐỘNG CƠ
SỐ TÍN CHỈ: 03
LOẠI HÌNH ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
Hưng Yên - 2015
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
1
MỤC LỤC TÍN CHỈ 1
CHƢƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG ......................................................................... 1
1.1. Các khái niệm, quy ước và mã cơ bản ................................................................. 3
1.2. Linh kiện điện và điện tử cơ bản .......................................................................... 4
1.2.1. Linh kiện thụ động ............................................................................................ 4
1.2.2. Linh kiện bán dẫn ............................................................................................ 12
1.3. Các thiết bị nguồn và giắc ..........................................
234 trang |
Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 729 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Hệ thống điện động cơ - ĐHSPKT Hưng Yên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
BÀI GIẢNG
HỌC PHẦN: HỆ THỐNG ĐIỆN ĐỘNG CƠ
SỐ TÍN CHỈ: 03
LOẠI HÌNH ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
Hưng Yên - 2015
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
1
MỤC LỤC TÍN CHỈ 1
CHƢƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG ......................................................................... 1
1.1. Các khái niệm, quy ước và mã cơ bản ................................................................. 3
1.2. Linh kiện điện và điện tử cơ bản .......................................................................... 4
1.2.1. Linh kiện thụ động ............................................................................................ 4
1.2.2. Linh kiện bán dẫn ............................................................................................ 12
1.3. Các thiết bị nguồn và giắc .................................................................................. 27
1.3.1. Cầu chì ............................................................................................................ 27
1.3.2. Rơ le điện từ .................................................................................................... 29
1.3.3. Giắc ................................................................................................................. 31
CHƢƠNG 2: HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN ......................................................... 32
2.1. Công dụng và yêu cầu ........................................................................................ 32
2.2. Sơ đồ hệ thống và bố trí thiết bị. ........................................................................ 32
2.3. Các thiết bị trong hệ thống . ............................................................................... 32
2.3.1. Ắc quy ............................................................................................................ 32
2.3.2. Máy phát điện (Alternator).............................................................................. 34
2.3.3. Bộ tiết chế IC .................................................................................................. 40
CHƢƠNG 3: HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG ................................................................. 45
3.1. Công dụng, phân loại và yêu cầu ....................................................................... 45
3.2. Nguyên lý làm việc của hệ thống và các sơ đồ tiêu biểu ................................... 46
3.3. Các thiết bị trong hệ thống khởi động động cơ .................................................. 48
3.3.1 .Cấu tạo máy khởi động ................................................................................... 48
3.3.2. Hệ thống hỗ trợ khởi động động cơ diesel ...................................................... 49
CHƢƠNG 4: HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA ................................................................... 51
4.1. Tổng quan về hệ thống đánh lửa ........................................................................ 51
4.2. Nguyên lý tạo điện cao áp và các sơ đồ đánh lửa tiêu biểu .............................. 53
4.3. Các hệ thống đánh lửa ........................................................................................ 55
4.3.1. Hệ thống đánh lửa CI ...................................................................................... 55
4.3.2. Hệ thống đánh lửa TI ...................................................................................... 56
4.3.3. Các hệ thống đánh lửa lập trình ..................................................................... 58
4.3.3.1. Nguyên lý cơ bản của đánh lửa lập trình ..................................................... 58
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
2
4.3.3.2. Hệ thống đánh lửa lập trình có bộ chia điện SI ............................................ 65
4.3.3.3. Hệ thống đánh lửa lập trình không có bộ chia điện ..................................... 72
4.3.3.3. Hệ thống đánh lửa bôbin kép ....................................................................... 75
4.3.4. Các cảm biến, ECU và cơ cấu chấp hành ....................................................... 80
4.3.5. Hệ thống đánh lửa điện dung ........................................................................ 116
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
3
TÍN CHỈ 1
CHƢƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Các khái niệm, quy ƣớc và mã cơ bản
1.1.1. Điện áp
Là hiệu số điện thế giữa hai điểm khác nhau của mạch điện.
UAB = VA – VB
Trong đó UAB là điện áp giữa hai điểm A, B của mạch VA, VB là điện thế của A
và B so với gốc (điểm mát).
Đơn vị: Vôn (V)
1.1.2. Dòng điện
Là dòng chuyển động của các hạt mang điện trong vật chất, có chiều chuyển
động từ nơi có điện thế cao đến nơi có điện thế thấp.
Ký hiệu: I
Đơn vị: Ampe (A)
1.1.3. Điện trở
Điện trở có tác dụng cản trở dòng điện, tạo sự sụt áp để thực hiện các chức
năng tùy theo vị trí của điện trở trong mạch.
Ký hiệu: R
Đơn vị: Ôm (Ω)
1.1.4. Nguồn điện
Là nơi chứa các dạng năng lượng khác có thể chuyển hóa thành điện năng. Ở
đây ta chỉ nói đến nguồn áp.
Ký hiệu: E
Đơn vị: Vôn (V)
1.1.5. Định luật Ohm cho một đoạn mạch
Cho một đoạn mạch có điện trở R đặt vào điện áp
U quan hệ giữa dòng điện và điện áp được biểu diễn theo
định luật Ohm: I = U/R
I - dòng điện trong mạch tỷ lệ thuận với điện áp và tỷ lệ
nghịch với điện trở của toàn mạch.
Hình 1.1: Định luật Ohm
1.1.6. Định luật Ohm cho nhánh có nguồn
Cho nhánh có nguồn có suất điện động E và điện trở trong Ri. Định luật Ohm
cho nhánh có nguồn là: U = E – Ri.I
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
4
Hình 1.2: Định luật Ohm cho nhánh có nguồn
Thường điện trở nguồn rất nhỏ khi mạch hở (không tải) I = 0, do đó U = E
Khi điện trở mạch ngoài rất nhỏ so với điện trở trong của nguồn U = 0 gọi
nguồn bị ngắn mạch, lúc đó I = E/Ri
1.1.7. Xung
Là tín hiệu điện áp hay dòng biến đổi theo thời gian dưới dạng rời rạc (gián
đoạn). Nó thay đổi một cách đột biến có quy luật hoặc không có quy luật. Xung điện
có thể là xung một chiều hay xung xoay chiều.
Hình 1.3: Một số dạng xung cơ bản trên ôtô.
1.2. Linh kiện điện và điện tử cơ bản
1.2.1. Linh kiện thụ động
1.2.1.1. Điện trở
a. Khái niệm
Điện trở có tác dụng cản trở dòng điện tạo sự sụt áp để thực hiện các chức
năng tùy theo vị trí của điện trở trong mạch.
Điện trở gồm có 3 dạng là:
- Điện trở có trị số cố định.
- Biến trở.
- Điện trở biến thiên.
* Điện trở có trị số cố định
Điện trở có trị số cố định thường được phân loại theo vật liệu cản điện như:
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
5
+ Điện trở than tổng hợp (than nén)
+ Điện trở than nhiệt giải hoặc than màng (màng tinh thể).
+ Điện trở dây quấn gồm sợi dây điện trở dài (dây NiCr hoặc manganin,
constantan) quấn trên một ống gốm ceramic và phủ bên ngoài là một lớp sứ bảo vệ.
+ Điện trở màng kim, điện trở màng oxit kim loại hoặc điện trở miếng: điện
trở miếng thuộc thành phần vi điện tử. Dạng điện trở miếng thông dụng là được in
luôn trên tấm dáp mạch.
+ Điện trở cermet (gốm kim loại)
a
b
Hình 1.4: Điện trở có trị số cố định.
a – Hình dạng thực tế. b – Ký hiệu trong mạch.
Dựa vào ứng dụng điện trở được phân loại như liệt kê trong bảng 1.1
Bảng 1.1: Các đặc tính chính của điện trở tiêu biểu
Loại điện trở Trị số R Pt.t.max (w) T
o
làm việc oC TCR
ppm/
o
C
Chính xác
Dây cuốn
Màng kim
Bán chính xác
Oxit kim loại
Cermet
Than màng
Đa dụng
Than tổng hợp
Công suất
Dây cuốn
Hình ống
0.1 1.2
10 5
10 15
10 1.5
10 5
2.7 100
0.1 180
1/8 3/4 ở 125oC
1/20 1/2 ở 125oC
1/4 3 ở 70oC
1/20 1/2 ở
125
o
C
1/8 1 ở 70oC
1/8 2 ở 70oC
-55 +145
-55 +145
-55 +150
-55 +175
-55 +165
-55 +130
-55 +275
10
25
200
200
200
500 1500
200
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
6
Bắt sườn máy
Chính xác
Màng kim loại
Điện trở miếng
(màng vi điện tử)
1 3.8
0.1 40
20 2M
1 22M
1 21 ở 25oC
5 30 ở 25oC
1 10 ở 25oC
7 1000 ở 25oC
-55 +275
-55 +275
-55 +225
-55 +125
50
20
500
25 200
Cách đọc giá trị điện trở cố định:
Giá trị điện trở được ghi trực tiếp:
Hình 1.5: Cách đọc giá trị điện trở
Bảng ghi và đọc giá trị điện trở trực tiếp trên thân theo bảng 1.2
Bảng 1.2: Cách ghi và đọc giá trị điện trở
STT MÃ GHI GIÁ TRỊ
1 R22 0.22Ω
2 2R2 2.2Ω
3 47R 47Ω
4 100R 100Ω
5 1K0 1KΩ
6 10K0 10KΩ
7 1M0 1MΩ
Giá trị điện trở được sơn bằng mã màu:
Tùy theo số vòng trên điện trở (4, 5 hay 6 vòng), ý nghĩa của từng vòng được
minh họa bằng hình vẽ sau:
Hình 1.5: Mã màu điện trở
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
7
- Điện trở có 4 màu: đây là điện trở thường gặp nhất.
Hình 1.6: Điện trở có 4 vòng màu.
Vòng thứ nhất: chỉ giá trị hàng trục trong giá trị điện trở.
Vòng thứ hai: chỉ giá trị hàng đơn vị trong giá trị điện trở.
Vòng thứ ba: chỉ hệ số nhân với số mũ của 10 dùng nhân với giá trị điện trở.
Vòng thứ tư: chỉ sai số điện trở.
Ví dụ: Điện trở có 4 màu theo thứ tự : vàng, tím, cam, nhũ, bạc.
Giá trị điện trở là:
Vàng Tím Cam Nhũ Bạc
4 7 000 ±10 %
Kết quả : 47.000Ω hay 47kΩ, sai số ±10 %
- Điện trở có 5 vòng màu: là điện trở có độ chính xác cao.
Hình 1.7: Điện trở có 5 vòng màu.
Vòng thứ nhất: chỉ giá trị hàng trăm trong giá trị điện trở.
Vòng thứ hai: chỉ giá trị hàng trục trong giá trị điện trở.
Vòng thứ ba: chỉ giá trị hàng đơn vị trong giá trị điện trở.
Vòng thứ tư: chỉ hệ số nhân với số mũ của 10 dùng nhân với giá trị điện trở.
Vòng thứ năm: chỉ sai số giá trị điện trở.
Ví dụ: Điện trở có 5 màu, theo thứ tự: Nâu, tím, đỏ, đỏ, nâu.
Giá trị của điện trở:
Nâu Tím Đỏ Đỏ Nâu
1 7 2 00 ±1 %
Kết quả: 17200 Ω hay 17.2 kΩ, sai số ±1 %
* Biến trở:
Biến trở có hai dạng. Dạng kiểm soát dòng công suất lớn dùng dây quấn. Loại
này ít gặp trong các mạch điện trở. Dạng thường dùng hơn là chiết áp. Cấu tạo của
biến trở so với điện trở cố định chủ yếu là có thêm một kết cấu con chạy gắn với một
trục xoay để điều chỉnh trị số điện trở. Con chạy có kết cấu kiểu xoay (chiết áp xoay)
hoặc theo kiểu trượt (chiết áp trượt). Chiết áp có 3 đầu ra, đầu giữa ứng với con trượt
còn hai đầu ứng với hai đầu điện trở.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
8
Hình 1.8a:Biến trở
Hình 1.8b:Kỹ hiệu biến trở
+ Điện trở biến thiên: chia các dạng sau.
Điện trở nhiệt tecmixto: Đây là một loại linh kiện bán dẫn có trị số điện trở thay đổi
theo nhiệt độ. Khi ở nhiệt độ bình thường thì tecmixto là một điện trở, nếu nhiệt độ
càng tăng cao thì điện trở của nó càng giảm.
Hình ảnh thực tế của điện trở nhiệt tecmixto:
a b
Hình 1.9: Điện trở nhiệt tecmixto
a- Hình ảnh thực tế b – Ký hiệu trong mạch
Quang trở:
Quang trở: Là một loại điện trở, mà điện trở suất của nó giảm xuống rất nhanh
khi có ánh sáng chiếu vào, làm bằng CdS hoạt dộng trên hiện tượng quang dẫn.
a b
Hình 1.10: Quang trở
a – Hình ảnh thực tế. b – Ký hiệu trong mạch.
Đơn vị của điện trở: đơn vị là Ω (Ohm)
1KΩ = 1000Ω
1MΩ = 1.000.000Ω
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
9
1.2.1.2. Tụ điện
a. Khái niệm
Là một thiết bị mà có thể tích trữ các điện tích khi cấp lên nó một điện áp.
Tụ điện là một linh kiện thu động được sử dụng rất rộng rãi trong các mạch
điện tử được cấu tạo từ hai bản cực làm bằng hai chất dẫn điện (kim loại) đặt song
song nhau, ở giữa có một lớp cách điện gọi là điện môi.
Người ta thường dùng các chất: thủy tinh, gốm sứ, mica, giấy, dầu, paraffin,
không khí để làm chất điện môi.
Hình 1.11: Cấu tạo tụ điện.
Tụ điện được chia thành những loại sau:
- Tụ hóa.
- Tụ thường
- Tụ điện có điện dung thay đổi.
Chúng ta đi tìm hiểu từng loại tụ điện một
+ Tụ hóa:
Tụ hóa là loại tụ có phân cực. Chính vì thế khi sử dụng tụ hóa yêu cầu người
sử dụng phải cắm đúng chân của tụ điện với điện áp cung cấp. Thông thường, các loại
tụ hóa thường có kí hiệu chân cụ thể cho người sử dụng bằng các ký hiệu + hoặc -
tương ứng với chân tụ.
a. Hình ảnh thực tế b. Ký hiệu
Hình 1.12: Tụ hóa.
+ Tụ thƣờng:
Hình 1.13: Ký hiệu trong mạch của tụ thường
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
10
+Tụ điện có điện dung thay đổi:
Tụ điện có trị số điện dung thay đổi được là loại tụ trong
qua trình làm việc ta có thể điều chỉnh thay đổi trị số điện
dung của chúng.
Hình 1.14: Ký hiệu trong mạch.
b. Cách ghi và đọc giá trị tụ điện
Hai tham số quan trọng nhất thường được ghi trên thân tụ điện là trị số điện
dung (kèm theo dung sai sản xuất) và điện áp làm việc.
- Cách ghi trực tiếp:
Ghi trực tiếp là cách ghi đầy đủ các tham số và đơn vị đo của chúng. Cách này
chỉ dùng cho loại tụ điện có kích thước lớn.
- Cách ghi gián tiếp theo quy ước:
Tụ điện có tham số ghi theo qui ước thường có kích thước nhỏ và điện dung
ghi theo đơn vị đo pF.
Có rất nhiều quy ước khác nhau như quy ước mã, quy ước màu Sau đây ta
chỉ nêu một số quy ước thông dụng.
+ Ghi theo quy ước số: Cách ghi này thường gặp ở các tụ Pôlystylen.
Ví dụ: Trên thân tụ ghi 47/630, có nghĩa tử số là giá trị điện dung tính bằng pF, 47pF,
mẫu số là điện áp làm việc một chiều, 630Vdc.
+ Ghi theo quy ước mã: Giống như ở điện trở, mã gồm các chữ số chỉ trị số
điện dung và chữ cái chỉ % dung sai.
Tụ có kích thước nhỏ thường được ghi theo quy ước sau: Ví dụ trên tụ ghi 204
nghĩa là trị số của điện dung 20.000 pF Vdc.
Tụ Tantan là tụ phân cực thường được ghi theo đơn vị µF cùng điện áp làm
việc và cực tính rõ ràng.
+ Ghi theo quy ước màu: Tụ điện cũng giống như điện trở được ghi theo quy
ước màu. Quy ước màu cũng có nhiều loại: loại 4 vạch, loại 5 vạch màu. Nhìn chung
các vạch màu quy ước gần giống điện trở.
Hình 1.15: Mã màu của tụ điện
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
11
Bảng 1.3: Quy ước mã màu trên tụ điện
Vạch 1 Vạch 2 Vạch 3 Vạch 4 Vạch 4 Vạch 5
Màu Số có
ngĩa
Số có
nghĩa
Số nhân(pF)
Tantan(
UDc(V)
Tụ Tantan
Dung sai
Polyster
Đen
0 0 1 - 2PF 20% -
Nâu 1 1 10
10
100
-
0,1PF 1% -
Đỏ 2 2 100
100
250 - 2% 250 w
Cam 3 3 1K - - -
2,5%
-
Vàng 4 4 10K - 400
6,3
-
-
-
Lục 5 5 100K -
16
0,5PF
5%
-
Lam 6 6 - - 630
20
-
-
-
Tím 7 7 - - -
-
- - -
Xám 8 8 0,01
0,01
-
25
0,25PF
-
-
Trắng 9 9 0,1
0,1
-
3
1PF
10%
-
Hồng - - - - -
35
-
Bảng 1.4: Bảng phân loại tụ điện theo vật liệu và công dụng
Loại tụ Điện dung U làm việc (Vdc) t
0
làm việc
+ Chính xác:
-Mica
-Thủy tinh
-Gốm
1 91000 PF
1 10000 PF
1 1100 PF
100
300 500
150 500
-55 125
-55 125
-55 85
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
12
-Màng Polystylen
+ Bán chính xác
-Màng chất dẻo
-Màng chất dẻo giấy
(tráng kim loại)
+ Đa dụng
-Gốm Li-K
-Ta2O3 (nung dính, chất
điện giải rắn có cực tính)
-Màng dính ướt có cực
-Al2O3 khô có cực tính
+ Triệt nuôi
-Giấy
-Mica(hình khuy)
-Gốm
+Thoát
-Giấy
1000 220000 PF
1000 10 F
4700 10 F
10 100000 PF
1 580 PF
5,6 PF 560 F
150 PF 120000 F
5 2400 PF
10000 PF 3 F
100 4500PF
10000 35000PF
200
30
50 400
50 200
10 300
4 85
5 450
100 600
500
500 1500
100
-55 85
-55 125
-55 125
-55 125
-55 125
-55 125
-40 85
-55 125
-55 125
-55 125
-55 85
1.2.2. Linh kiện bán dẫn
1.2.2.1. Chất bán dẫn
Hầu hết các chất bán dẫn đều có các nguyên tử sắp xếp theo cấu tạo tinh thể.
Hai chất bán dẫn được dùng nhiều nhất trong kỹ thuật chế tạo linh kiện điện tử là
Silicium và Germanium. Mỗi nguyên tử của hai chất này đều có 4 điện tử ở ngoài cùng
kết hợp với 4 điện tử kế cận cấu tạo thành 4 liên kết hóa trị. Vì vậy tinh thể Ge và Si ở
nhiệt độ thấp là các chất cách điện.
ở nhiệt độ thấp (T = 00 K ) nhiệt độ cao (T = 3000 K)
Hình 1.16: Tinh thể chất bán dẫn
Nếu ta tăng nhiệt độ tinh thể, nhiệt năng sẽ làm tăng năng lượng một số điện
tử và làm gãy một số nối hóa trị. Các điện tử ở các nối bị gãy rời xa nhau và có thể di
chuyển dễ dàng trong mạng tinh thể dưới tác dụng của điện trường. Tại các nối hóa trị
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
13
bị gãy ta có các lỗ trống (hole). Về phương diện năng lượng, ta có thể nói rằng nhiệt
năng làm tăng năng lượng các điện tử trong dải hóa trị.
Khi năng lượng này lớn hơn năng lượng của dải cấm (0,7 eV đối với Ge và
1,12 eV đối với Si), điện tử có thể vượt dải cấm vào dải dẫn điện và chừa lại những lỗ
trống (trạng thái năng lượng trống) trong dải hóa trị. Ta gọi n là mật độ điện tử tự do
trong dải dẫn điện và p là mật độ lỗ trống trong dải dẫn điện. Nếu n = p ta gọi chất bán
dẫn thuần. Thông thường chế tạo loại chất bán dẫn này rất khó khăn.
+ Chất bán dẫn loại N:
Giả sử ta pha vào Si thuần những nguyên tử thuộc nhóm V của bảng tuần
hoàn các nguyên tố hóa học như Arsenic (As), photpho (P), Antimony (Sb). Bán kính
nguyên tử của As gần bằng bán kính nguyên tử của Si nên có thể thay thế một nguyên
tử Si trong mang tinh thể. Bốn điện tử của As kết hợp với 4 điện tử của Si lân cận tạo
thành 4 nối hóa trị, còn dư lại một điện tử của As ở mức năng lượng gần tới dải dẫn
nhiệt. Ở nhiệt độ thấp chất bán dẫn này chưa dẫn điện.
loại N loại P
Hình 1.17: Tinh thể chất bán dẫn
Khi ta tăng nhiệt độ của tinh thể, một số hóa trị bị gãy, ta có những lỗ trong
trong dải hóa trị và điện tử trong dải dẫn điện. Ngoài ra, hầu hết các điện tử dư của As
đều nhận nhiệt năng để trở thành điện tử có năng lượng trong dải dẫn điện. Do đó tổng
số điện tử trong dải dẫn điện nhiều hơn số lỗ trong dải hóa trị, ta gọi là bán dẫn loại N.
+ Chất bán dẫn loại P:
Thay vì pha vào Si thuần một nguyên tố thuộc nhóm V, tap pha vào những
nguyên tố thuộc nhóm III như Indium (In), Galium (Ga), Nhôm (Al) Bán kính
nguyên tử In gần bằng bán kính nguyên tử Si nên nó có thể thay thế một nguyên tử Si
trong mạng tinh thể. Ba điện tử của nguyên tử của nguyên tử In kết hợp với ba điện tử
của ba nguyên tử Si có năng lượng trong giải hóa trị không tạo một nối với Indium.
Giữa In và Si có một trạng thái năng lượng trống (lỗ trống).
Khi ta tăng nhiệt độ của tinh thể sẽ có một số điện tử trong dải hóa trị nhận
năng lượng và trở thành những điện tử trong dải dẫn điện, chừa ra các lỗ trống. Do đó
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
14
tổng số lỗ trống trong dải hóa trị nhiều hơn số điện tử trong dải dẫn điện. Ta gọi là
những chất bán dẫn loại P.
1.2.2.2. Loại tiếp xúc P – N
Tại lớp tiếp xúc xuất hiện các dòng tải điện theo cơ chế khuếch tán: Các lỗ
trống sẽ khuếch tán từ vùng P sang vùng N, các điện tử sẽ khuếch tán từ vùng N sang
vùng P. Quá trình này hình thành lớp điện tích trái dấu ở vùng gần lớp tiếp xúc và
cường độ điện trường ở vùng lân cận tiếp xúc E0. Điện trường tiếp xúc Eo có chiều tác
dụng từ bán dẫn N sang bán dẫn P và tạo nên một hàng rào thế năng ngăn cản sự
khuếch tán của lỗ trống qua lớp tiếp xúc.
Hình 1.18: Lớp tiếp xúc P – N
Khi đặt một nguồn điện áp ngoài lên lớp tiếp xúc P–N có chiều sao cho VP >
VN điện trường này ngược chiều điện trường Eo, làm tăng dòng điện qua lớp tiếp xúc
P – N giảm xuống, có một giá trị rất nhỏ gọi là dòng bão hòa. Ta gọi là phân cực
ngược.
Hình 1.19: Phân cực thuận và phân cực ngược
1.2.2.3. Điốt bán dẫn
a. Khái niệm chung
a b
Hình 1.20: Điốt bán dẫn
a – Hình ảnh thực tế b – Ký hiệu trong mạch
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
15
Cấu tạo :
Điốt bán dẫn là linh kiện gồm có một lớp tiếp xúc P – N và hai cực là anốt (A)
được nối với bán dẫn P và catốt (K) được nối với bán dẫn N.
Khi UAK > 0 thì điốt sẽ dẫn điện và trong mạch có
dòng điện chạy qua và lúc này tiếp xúc P – N được phân cực
thuận. Khi UAK < 0 điốt sẽ khóa vì tiếp xúc P – N phân cực
ngược, dòng điện ngược rất nhỏ chạy qua.
Hình 1.21: Cấu tạo điốt
b. Đặc tính Vôn – Ampe của điốt bán dẫn
Đặc tính Vôn – Ampe (V – A) biểu thị mối
quan hệ giữa dòng điện qua điốt với điện áp đặt trên
nó UAK.
- UD là điện áp thuận ngưỡng của điốt. UD =
0.2 V đối với điốt Ge và UD = 0,6 V đối với
điốt Si.
- Udt là điện áp đánh thủng.
- Ith.max là dòng điện thuận cực đại cho phép,
điốt không được làm việc với dòng điện.
- I0 là dòng điện ngược.
Hình 1.22: Đặc tuyến V – A
c. Điốt ổn áp
Khi phân cực thuận đặc tuyến của điốt giống hệt điốt thường. Khi phân cực
ngược ở vùng Zenner, điện thế ngang qua điốt gần như không thay đổi trong khi dòng
điện qua nó biến thiên một khoảng rộng.
Hình 1.23: Ký hiệu và đặc tuyến V – A của điốt Zenner
d. Điốt Tunen (hay điốt xuyên hầm)
Loại điốt này có khả năng dẫn điện cả chiều thuận và chiều ngược. Đặc tính
V-A của điốt tunen ở phần thuận có đoạn điện trở âm AB. Người ta sử dụng đoạn đặc
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
16
tuyến AB này để tạo các mạch dao động phóng nạp. Điốt tunen có kich thước nhỏ, ổn
định cao và tần số làm việc lên tới GHZ.
Hình 1.24: Ký hiệu và đặc tính V – A của điốt tunen
e. Điốt xung
Điốt xung là điốt làm ở tần số cao khoảng vài chục KHz.
Điốt Schốtky là điốt xung điển hình, có thời
gian hồi phục rất nhỏ (đổi trạng thái nhanh) nên được
dùng rất phổ biến trong kỹ thuật số và điều khiển.
Hình 1.25: Ký hiệu của điốt xung
f. Điốt phát quang (LED – Lighting Emitting Diode)
LED là linh kiện bán dẫn quang điện tử. Nó có khả năng phát ra ánh sang khi
có hiện tượng tái hợp xảy ra trong lớp tiếp xúc P – N. Tùy theo vật liệu chế tạo mà ta
có ánh sang bức xạ có màu khác nhau.
a – Hình ảnh thực tế b- Ký hiệu trong mạch
Hình 1.26: Điốt phát quang
g. Điốt thu quang (Photo diode)
Điốt thu quang làm việc ở chế độ phân cực nghịch vỏ điốt có một miếng thủy
tinh để ánh sang chiếu vào mối P-N dòng điện ngược qua điốt tỉ lệ thuận với cường độ
ánh sáng chiếu qua điốt.
a – Hình ảnh thực tế b – Ký hiệu trong mạch
Hình 1.27: Điốt thu quang
1.2.2.4. Tranzito bán dẫn
a. Cấu tạo và ký hiệu trong sơ đồ mạch
Tranzito được chế tạo từ một tinh thể chất bán dẫn có 3 miền pha tập khác nhau
để hình thành hai lớp tiếp xúc P-N phân cực ngược nhau như thế có hai loại tranzito
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
17
khác nhau: PNP (tranzito thuận) hoặc NPN (tranzito ngược). Vùng bán dẫn nằm giữa
gọi là Bazơ (B-cực gốc) hai vùng còn lại được gọi là collect (C-cực C) và emitơ (E-
emitơ).
Lớp tiếp xúc P-N giữa cự E và B gọi là TE giữa C và B gọi là TC.
Hình 1.28: Ký hiệu và cấu tạo của các tranzito loại P-N-P và N-P-N
b. Nguyên lý làm việc
Khi chưa cung cấp điện áp ngoài lên các cực của tranzito thì hai tiếp xúc phát
TE và góp TC đều ở trạng thái cân bằng và dòng điện tổng chạy qua các cực của
tranzito bằng 0.
Muốn cho tranzito làm việc ta phải cung cấp cho các cực của nó một điện áp
một chiều thích hợp. Tùy theo điện áp đặt vào các cực mà ta tạo cho tranzito làm việc
ở các chế độ khác nhau. Cả hai loại tranzito P-N-P và N-P-N đều có nguyên lý làm
việc riêng biệt giống hệt nhau, chỉ có chiều nguồn điện cung cấp là ngược dấu nhau.
Chế độ tích cực (hay chế độ khuyếch đại): cung cấp nguồn điện một chiều lên
các cực sao cho tiếp xúc phát TE phân cực thuận và tiếp xúc góp TC phân cực ngược.
Khi tranzito làm vệc ở chế độ này có khả năng khuyếch đại.
Hình 1.29: Các dòng điện và điện áp trên các cực của tranzito PNP ở chế độ tích cực
Hệ số khuếch tán :
β=
Trường hợp tranzito loại P-N-P: β = 0.98 – 0.995
Hệ số khuếch đại dòng điện emitơ α= ICP/IE(a = 0.90 – 0.995)
Quan hệ giữa 3 thành phần dòng điện trong tranzito là :
IC = α.IE + ICBO
IB = (1-α ).IE - ICB0
IE = IC + IB
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
18
- Chế độ ngắt: Trong chế độ này cả hai tiếp giáp TE và TC đều phân cực ngược. Tức
là: UBE O và UBE < UCE →
UBC < 0
Hinh 1.30: Chế độ ngắt của tranzito
Lúc này điện trở của tranzito rất lớn, cực E coi như hở mạch. Dòng điện qua
cực B bằng dòng ICB0 nhưng ngược dấu (IB = -ICB0) và UCE = EC.
- Chế độ bão hoà: Ở chế độ
này cả hai tiếp giáp TE và TC
đều phân cực thuận và điện thế
E-B lớn hơn điện thế B-C.
Điện áp UCE rất nhỏ, trong tính
toán thường sử dụng giá trị
UCE = 0.3 V.
Hinh 1.31: Chế độ bão hòa của tranzito
Đặc tuyến truyền đạt của tranzito trong các chế độ làm việc:
Hình 1.32: Đặc tuyến truyền đạt của tranzito
c. Đặc tính V-I của tranzito
Chúng ta khảo sát đặc tính V-I của tranzito mắc theo kiểu cực Bazơ chung.
Mạch điện được mắc như sau:
Hình 1.33: Sơ đồ mạch điện tranzito mắc theo kiểu cực B chung
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
19
- Đặc tuyến ngõ vào (Input curves): là đặc tuyến biểu diễn sự thay đổi giữa điện áp
vào UBE với dòng điện vào IB. Trên họ đặc tuyến vào
ta thấy điện áp UCE ít ảnh hưởng lên dòng điện IB.
Hình 1.34: Đặc tính ngõ vào của tranzito Ge loại
PNP
- Đặc tuyến ngõ ra (Output
curves): là đặc tuyến biểu diễn sự
thay đổi của dòng điện mạch ra IC
theo điện áp trên mạch ra UCB với
dòng điện cực phát IB làm thông
số.
Hình 1.35: Đặc tuyến ngõ ra của
tranzito Ge loại PNP
d. Ứng dụng
- Điều khiển âm và điều khiển dương:
+ Điều khiển âm: Dòng điện được cấp thẳng tới đầu
dương (đầu vào) của tải còn phía đầu âm (đầu ra) của
tải được điều khiển (ON/OFF).
+ Điều khiển dương: Dòng điện đầu dương (đầu vào)
của tải được điều khiển (ON/OFF) còn đầu âm (đầu ra)
của tải được nối mát.
Hình 1.36: Điều khiển âm và điều khiển dương
- Chế độ làm việc của Tranzito:
+ Chế độ công tắc (ON/OFF): Chế độ này được
dùng trong hệ thống phun xăng, đánh lửa, điều
khiển các loại van điện dùng trong các loại cảm
biến...
`
Hình 1.37: Chế độ công tắc của Tranzito
+ Chế độ vòi nước:
Chế độ này thường được sử dụng trong các hệ thống điều khiển tốc độ quạt
gió giàn lạnh, điều khiển môtơ bướm ga, điều khiển các van trong hệ thống số tự động.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
20
C
E
B
I
h U
Hinh 1.38: Chế độ vòi nước của Tr
1.2.2.5. Tranzito trƣờng (FET _ Field-Efect Transistor)
a. Nguyên lý làm việc
Hoạt động của tranzito trường dựa trên nguyên lý hiệu ứng trường nghĩa là độ
dẫn điện của đơn tinh thể bán dẫn do điện trường bên ngoài điều khiển. Dòng điện
trong tranzito trường do một loại hạt dẫn tạo nên: Lỗ trống hoặc điện tử nên nó còn
được gọi là cấu kiện đơn cực. Nguyên lý hoạt động cơ bản của tranzito trường là dòng
điện đi qua một môi trường bán dẫn có tiết diện thay đổi dưới tác động của điện trường
vuông góc với lớp bán dẫn đó. Khi thay đổi cường độ điện trường sẽ làm thay đổi điện
trở của lớp bán dẫn và do đó làm thay đổi dòng điện đi qua nó. Lớp bán dẫn này được
gọi là kênh dẫn điện.
b. Phân loại
Tranzito trường có hai loại chính là:
- Tranzito trường điều khiển bằng tiếp xúc P-N (hay gọi là tranzito trường mối nối):
Junction field-effect transistor – JFET.
- Tranzito trường có cực cửa cách điện: Insulated-gate field effect transistor-IGFET.
Thông thường lớp cách điện được dùng là lớp oxit nên gọi là Metal-Oxide-
Semiconductor Transistor (MOSFET).
Trong loại tranzito trường có cực cửa cách điện được chia làm hai loại là
MOSFET kênh sẵn và MOSFET kênh cảm ứng. Mỗi loại FET lại được phân chia
thành loại kênh N và loại kênh P.
Tranzito trường có ba chân cực là cực nguồn S (Source); cực cửa G (gate) và
cực máng D (drain).
Cực nguồn S: là cực mà qua đó các hạt dẫn đa số đi vào kênh và tạo ra dòng
điện nguồn IS.
Cực máng D: Là cực mà ở đó các hạt dẫn đa số rời khỏi kênh.
Cực cửa G: Là cực điều khiển dòng điện chạy qua kênh.
c. Một số ƣu nhƣợc điểm của tranzito trƣờng so với tranzito lƣỡng cực
Ƣu điểm:
- Dòng điện qua tranzito chỉ do một loại hạt dẫn đa số tạo nên, do vậy FET là loại cấu
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
21
kiện đơn cực (unipolar device).
- FET có trở kháng vào rất cao.
- Tiếng ồn trong FET ít hơn nhiều so với tranzito lưỡng cực.
- Nó không bù điện áp tại dòng ID = 0 và do đó nó là cái ngắt điện tốt.
- Có độ ổn định về nhiệt cao.
- Tần số làm việc cao.
Nhƣợc điểm:
- Hệ số khuếch đại thấp hơn nhiều so với tranzito lưỡng cực.
d. Ký hiệu của FET trong các sơ đồ mạch
Hình 1.39: Ký hiệu của FET trong các sơ đồ mạch
e. Tranzito trƣờng loại điều khiển bằng tiếp xúc P-N (JFET)
Cấu tạo:
Tranzito JFET cấu tạo gồm có một miếng bán dẫn mỏng loại N (kênh loại N)
hoặc loại P (kênh loại P) ở giữa hai tiếp xúc P-N và được gọi là kênh dẫn điện. Hai đầu
miếng bán dẫn đó được đưa ra hai chân cực gọi là cực máng D và cực nguồn S. Hai
miếng bán dẫn ở hai bên của kênh được nối với nhau và đưa ra một chân cực gọi là
cửa G. Cho nên, cực cửa được tách khỏi kênh bằng các tiếp xúc P-N.
Các tranzito trường JFET hầu hết là
loại đối xứng, có nghĩa là khi đấu trong
mạch có thể đổi chỗ hai chân cực máng và
nguồn cho nhau thì các tính chất và tham số
của tranzito không hề thay đổi.
Hình 1.40: Cấu tạo của tranzito trường JFET kênh dẫn loại N
Nguyên lý hoạt động của JFET:
Nguyên lý làm việc của tranzito trường JFET kênh loại N và kênh loại P giống
nhau. Chúng chỉ khác nhau về chiều của nguồn điện cung cấp vào các chân cực.
Để cho tranzito trường làm việc ở chế độ khuếch đại phải cung cấp nguồn
điện UGS có chiều sao cho cả hai tiếp xúc P-N đều phân cực ngược. Còn nguồn điện
UDS có chiều sao cho các hạt dẫn đa số chuyển động từ cực nguồn S qua kênh về cực
máng D để tạo nên dòng điện trong mạch cực máng ID.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
22
Hình 1.41: Sơ đồ nguyên lý làm việc của JFET
Xét sơ đồ nguyên lý làm việc của JFET kênh N: Để hai tiếp xúc P-N đều phân
cực ngược ta phải cung cấp nguồn VGG có cực dương vào chân cực nguồn S, cực âm
vào chân cực cửa G. Để cho các hạt dẫn điện tử chuyển động từ cực nguồn về cực
máng thì nguồn điện VD có chiều dương vào
cực máng, chiều âm vào cực nguồn. Khi
UDS> 0, thì điện thế tại mỗi điểm dọc theo
kênh sẽ tăng dần từ cực nguồn S đến cực
máng D. Do vậy tiếp xúc P-N sẽ bị phân cực
ngược.
Hình 1.42: Mô hình đấu nối nguồn cung cấp cho JFET kênh N
Xét khả năng điều khiển của điện áp trên cực cửa UGS đối với dòng điện ID và
đặc tuyến truyền đạt của FET :
Muốn xét khả năng điều khiển dòng điện ID của điện áp trên cực cửa phải đặt
lên cực máng một điện áp UDS1> 0 và giữ cố định.
Khi điện áp trên cực cửa UGS = 0V, hai tiếp xúc P-N sẽ được phân cực ngược
mạnh dần từ cực nguồn về phía cực máng, và do đó kênh cũng sẽ hẹp dần về phía cực
máng. Tuy nhiên, ở trường hợp này, tiết diện của kênh là lớn nhất nên dòng điện chạy
qua kênh là lớn nhất, ký hiệu là ID0. Khi đặt điện áp trên cực cửa có trị số âm (UGS <
0), thì tiếp xúc P-N được phân cực ngược càng mạnh hơn, và tiết diện của kênh càng
hẹp lại, điện trở của kênh càng tăng, kéo theo dòng
điện ID giảm xuống. Khi điện áp trên cực cửa giảm
xuống đến một trị số gọi là điện áp ngắt UGS ngắt
thì hai lớp tiếp xúc P-N phủ trùm lên nhau và kênh
hoàn toàn biến mất, dòng điện chạy qua kênh ID= 0.
Quan hệ giữa ID với UGS thể hiện bằng
đường đặc tuyến điều khiển hay còn gọi là đặc
tuyến truyền đạt.
Hình 1.43: Đặc tuyến truyền đạt của JFET kênh loại N
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
23
- Đặc tuyến ra của JFET :
Đặc tuyến ra chỉ mối quan hệ giữa ID và điện áp máng UGS. Đối với JFET kênh
loại N, đặt một trị số UDS= 0 và giữ cố định, sau đó thay đổi trị số điện áp UDS. Khi
điện áp UDS= 0 V thì hai tiếp xúc P-N được phân cực ngược đồng đều từ cực nguồn
đến cực máng, tiết diện của kênh là lớn nhất nhưng dòng điện ID= 0. Đặt UDS > 0, và
có giá trị nhỏ, điện thế tại mỗi điểm dọc theo kênh sẽ tăng dần từ cực nguồn đến cực
máng, làm cho tiếp xúc P-N được phân cực ngược mạnh dần về phía cực máng, đồng
thời các hạt dẫn điện tử sẽ chuyển động về cực máng tạo nên dòng điện cực máng ID.
Tăng dần điện áp UDS hai tiếp xúc P-N càng được phân cực ngược mạnh hơn về phía
cực máng, tiết diện của kênh càng bị hẹp dần về phía cực máng, nhưng dòng điện ID
lại càng tăng tuyến tính với sự tăng của điện áp UDS. Ta có đoạn đặc tuyến dốc đứng
gọi la vùng thuần trở. Khi điện áp UDS tăng đến trị số mà tại đó hai tiếp xúc P-N chạm
nhau, tạo ra “điểm thắt’’ của kênh, thì trị số điện áp đó ta gọi là điện áp UDS bão hoà
hay còn gọi là điện áp thắt. Lúc này dòng điện ID đạt tới trị số dòng điện bão hoà IDbh.
Nếu tiếp tục tăng điện áp cực máng càng dương hơn thì dòng ID không tăng nữa mà
chỉ có tiếp xúc P-N được phân cực ngược mạnh hơn và chúng trùm phủ lên nhau làm
cho một đoạn kênh bị lấp và chiều dài của kênh bị ngắn lại. Lúc này, quan hệ giữa
dòng điện ID với điện áp UDS không theo định luật Ôm nữa, ID gần như không đổi khi
UDS tiếp tục tăng.
Nếu tăng trị số UDS lên quá cao có
thể xảy ra hiện tượng đánh thủng tiếp
xúc P-N và dòng điện ID sẽ tăng vọt lên
gọi là vùng đánh thủng.
Thay đổi trị số điện áp trên cực
cửa và thực hiện lại các bước như trên ta
được họ đặc tuyến ra.
Hình 1.44: Họ đặc tuyến ra của JFET kênh loại N
f. Tranzito trƣờng loại MOSFET kênh sẵn
Cấu tạo :
MOSFET kênh sẵn còn gọi là MOSFET chế độ nghèo (Depletion-Mode
MOSFET, viết tắt là DMOSFET). Khi chế tạo người ta chế tạo sẵn kênh dẫn, kênh dẫn
loại P hoặc kênh dẫn loại N.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
24
Hình 1.45: Cấu tạo của MOSFET kênh sẵn loại P
Nguyên lý làm việc :
Khi làm việc, thông thường cực nguồn S được nối với đế và nối đất nên US =
0. Các điện áp đặt vào các chân cực cửa G và cực máng D là so với chân cực S.
Nguyên tắc cung cấp nguồn điện cho các chân cực sao cho hạt dẫn đa số chạy từ cực
nguồn S qua kênh về cực máng D để tạo nên dòng điện ID trong mạch cực máng. Còn
điện áp đặt trên cực cửa có
chiều sao cho MOSFET làm
việc ở chế độ giàu hạt dẫn
hoặc ở chế độ nghèo hạt dẫn.
Nguyên lý làm việc
của hai loại kênh P và kênh N
giống nhau chỉ có cực tính của
nguồn điện cung cấp cho các
chân cực là trái dấu nhau.
Hình 1.46: Sơ đồ nguyên lý của MOSFET kênh sẵn
- Xét khả năng điều khiển của DMOSFET loại P:
Khả năng điều khiển dòng điện ID của điện áp trên cực cửa UGS chính là mối
quan hệ giữa dòng điện ID với điện áp UGS khi UDS cố định.
Để các hạt dẫn lỗ trống chuyển động từ cực nguồn S về cực máng D, ta đặt một
điện áp trên cực máng UDS1 < 0 và giữ không đổi. Sau đó thay đổi điện áp trên cực cửa
UGS theo chiều dương hoặc theo chiều âm. Khi
UGS= 0 thì dưới tác dụng của điện áp UDS các lỗ
trống chuyển động từ cực nguồn về cực máng tạo
nên dòng điện ID. Nếu UGS < 0, nhiều lỗ trống được
hút về kênh làm nồng độ hạt dẫn trong kênh tăng
lên, độ dẫn điện của kênh tăng và dòng điện chạy
trong kênh tăng lên. Chế độ làm việc này gọi là chế
độ giàu hạt dẫn.
Hình 1.47: Đặc tuyến truyền đạt của MOSFET kênh sẵn loại P
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
25
Nếu UGS > 0, các lỗ trống bị đẩy ra xa kênh làm nồng độ hạt dẫn trong kênh
giảm xuống, độ dẫn điện của của kênh giảm và dòng điện chạy qua kênh ID giảm
xuống. Chế độ làm việc này gọi là chế độ nghèo hạt dẫn.
- Xét họ đặc tuyến ra:
Đặc tuyến ra chỉ mối quan hệ giữa ID và điện áp
UDS khi UGS không đổi.
Hình 1.48: Đặc tính ra của MOSFET kênh sẵn
loại P
Trên họ đặc tuyến ra, khi điện áp UDS = 0 (V) thì dòng điện qua kênh ID= 0, do
đó đặc tuyến xuất phát từ gốc toạ độ. Điều chỉnh cho UDS âm dần, với trị số nhỏ thì
dòng điện ID tăng tuyến tính với sự tăng của điện áp UDS và mối quan hệ này được tính
theo định luật Ôm. Ta có vùng thuần trở của đặc tuyến.
Khi điện áp UDS đạt tới trị số bão hoà U DSbh thì dòng điện cực máng cũng đạt
tới trị số bão hoà IDbh. Trong trường hợp này, lớp tiếp xúc P-N chạm vào đáy của lớp
oxit và kênh có điểm thắt tại cực máng, nên UDSbh còn được gọi là điện áp “thắt“.
Nếu cho | UDS | > |UDSbh| thì dòng điện không thay đổi và giữ nguyên trị số bão
hoà IDSbh. Đồng thời, tiếp xúc P-N bị phân cực ngược càng mạnh về phía cực máng,
làm cho chiều dài của phần kênh bị “thắt“ tăng lên. Độ chênh lệch của điện áp ∆ UDS =
| UDS | - | UDbh| được đặt lên đoạn kênh bị “thắt“ và làm cho cường độ điện trường ở
đây tăng, giúp cho số các lỗ trống vượt qua đoạn kênh bị “thắt“ không thay đổi, do vậy
dòng ID giữ không đổi.
Trường hợp nếu đặt UDbh quá lớn sẽ dẫn đến hiện tượng đánh thủng tiếp xúc P-
N ở phía cực máng, dòng điện IDS tăng vọt. Lúc này tranzito chuyển sang vùng đánh
thủng. Qua các họ đặc tuyến của DMOSFET ta thấy nó làm việc ở cả hai chế độ nghèo
và giàu hạt dẫn. DMOSFET có mức ồn nhỏ nên nó được dùng trong các tầng khuếch
đại đầu tiên của thiết bị cao tần. Độ hỗ dẫn của nó phụ thuộc vào điện áp U GS nên hệ
số khuếch đại điện áp thường được tự động điều khiển.
g. Tranzito trƣờng kênh cảm ứng
Cấu tạo:
Tranzito trường kênh cảm ứng còn gọi là MOSFET chế độ giàu (Enhancement-
Mode MOSFET, viết tắt là E-MOSFET). Có hai loại là E-MOSFET loại N và loại P.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
26
Hình 1.49: Cấu tạo của MOSFET kênh cảm ứng loại P
Nguyên lý hoạt động:
Nguyên lý làm việc của loại kênh P và kênh N giống hệt nhau, chỉ khác nhau
về cực tính của nguồn cung cấp đặt lên các chân cực. Trước tiên, nối cực nguồn S với
đế và nối đất, sau đó cấp điện áp giữa cực cửa và cực nguồn để tạo kênh dẫn.
Tạo kênh dẫn và khả năng điều khiển của MOSFET kênh cảm ứng loại P: Theo
nguyên tắc cấp nguồn điện cho
các chân cực, ta cấp nguồn điện
UGS < 0 để tạo kênh, còn UDS < 0
để tác động cho các lỗ trống
chuyển động từ cực nguồn về cực
máng tạo nên dòng điện ID.
Hình 1.50: Sự hình thành kênh dẫn của MOSFET loại P
Khi ta đặt một điện áp UGS < 0 đến một giá trị gọi là điện áp ngưỡng (UGSth) thì
một số các lỗ trống được hút về tạo thành một lớp mỏng các lỗ trống trên bề mặt của
lớp bán dẫn đế Si(N), nối liền cực nguồn với cực máng D và kênh dẫn điện được hình
thành. Khi kênh đã xuất hiện, dưới tác dụng của điện trường cực máng, các lỗ trống sẽ
di chuyển từ cực nguồn qua kênh về cực máng và tạo
nên dòng điện trong tranzito ID. Tiếp tục cho UGS
càng âm hơn, thì số lỗ trống được hút về kênh càng
nhiều, mật độ hạt dẫn trong kênh càng tăng lên, độ
dẫn điện của kênh càng tăng dẫn đến cường độ dòng
điện chạy qua kênh cũng tăng lên.
Hình 1.51: Đặc tuyến truyền đạt của MOSFET kênh cảm ứng loại P
Họ đặc tuyến ra: Họ đặc tuyến ra biểu thị mối quan hệ giữa dòng điện ID và
điện áp UDS với UGS giữ không đổi trong sơ đồ mắc cực nguồn chung như sau:
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
27
Hình 1.52: Sơ đồ nguyên lý và đặc tuyến ra của MOSFET kênh cảm ứng loại P
Điện áp đặt lên cực cửa phải đủ lớn để kênh dẫn được hình thành, sau đó ta thay
đổi điện áp UDS và theo dõi sự thay đổi của dòng ID theo điện áp UD.
Nếu UDS = 0 thì các lỗ trống không chuyển động về cực máng nên ID = 0. Khi
UDS có trị số nhỏ, thì điện thế tại mỗi điểm dọc theo kênh sẽ giảm dần từ cực nguồn S
đến cực máng D. Dưới tác dụng của điện áp UD các lỗ trống sẽ di chuyển từ cực nguồn
đến cực máng tạo nên dòng ID. Tiếp tục cho điện áp UDS càng âm thì dòng ID tăng
nhanh và tăng tuyến tính với sự tăng của điện áp âm UDS. Đồng thời tiếp xúc P-N cũng
được phân cực ngược tăng dần từ cực nguồn đến cực máng, bề dày lớp tiếp xúc tăng
dần về phía cực máng và kênh hẹp dần về phía cực máng, điện trở kênh tăng lên. Ta có
đoạn dốc của đặc tuyến gọi là vùng thuần trở.
Khi trị số điện áp trên cực máng đạt trị số mà tại đó bề dày của tiếp xúc P-N
tăng lên chạm vào đáy của lớp oxit ở phía cực máng thì ta gọi là điện áp cực máng bão
hoà (UDSbh). Lúc này dòng điện ID đạt trị số bão hoà IDbh. Tiếp tục cho điện áp UDS
càng âm hơn, thì bề dày của lớp tiếp xúc P-N càng tăng về phía cực máng, phần kênh
bị “thắt“ lại càng tăng lên và chiều dài của kênh bị ngắn lại, nhưng dòng điện không
đổi và bằng IDbh. Trong trường hợp này, độ gia tăng của trị số điện áp cực máng UDS sẽ
được đặt lên đoạn kênh bị “thắt“. Và nó tác dụng trực tiếp lên phần kênh còn lại, kích
thích sự chuyển dịch của các hạt lỗ trống từ cực nguồn vượt qua đoạn kênh bị “thắt’’
để về cực máng làm dòng điện ID không đổi. Ta có vùng ID không đổi. Nếu trị số của
UDS quá lớn thì có thể xảy ra hiện tượng đánh thủng lớp tiếp xúc P-N ở phía cực máng,
làm cho dòng điện ID tăng vọt lên.
1.3. Các thiết bị nguồn và giắc
1.3.1. Cầu chì
a. Cấu tạo và ký hiệu
- Gồm 3 phần chính: Vỏ, cực và phần nóng chảy.
- Có một số loại cầu chì cơ bản: loại dẹt, loại hộp, loại thanh nối.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
28
Hình 1.53: Cấu tạo cầu chì Hình 1.54: Một số loại cầu chì
- Ký hiệu :
b. Cách đọc giá trị tải cực đại
- Giá trị dòng điện cực đại cho phép được ghi trên vỏ cầu chì, ví dụ: 10A, 15A, 20A,
30A,...
- Nhận biết bằng màu vỏ:
Khả năng chịu tải (A) Màu vỏ
5 Màu vàng nâu
7.5 Màu nâu
10 Màu đỏ
15 Màu xanh da trời
20 Màu vàng
25 Màu trắng
30 Màu xanh lá
Bảng 1.5: Màu vỏ của cầu chì hộp
+ Đối với cầu chì loại thanh:
Khả năng chịu tải (A) Màu vỏ
30 Màu hồng
40 Màu xanh lá
50 Màu đỏ
60 Màu vàng
80 Màu đen
100 Màu xanh da trời
Bảng 1.6: Màu vỏ của cầu chì thanh
c. Cầu chì tự nhảy
Hay còn gọi là cầu chì nhiệt, rơle nhiệt-Circuit breaker, là một cầu chì với một
thanh lưỡng kim thay cho phần nóng chảy. Khi dòng điện chạy qua thanh lưỡng kim
đạt tới một giá trị tới hạn, thanh sẽ cong lên và mở tiếp điểm, ngắt dòng điện.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
29
.
Trước khi hoạt động Sau khi hoạt động
Hình 1.55: Hoạt động của cầu chì tự nhảy
Có hai loại: loại thường và loại tự động
Loại thường Loại tự động
Hình 1.56: Hai loại cầu chì tự nhảy
Ký hiệu trên sơ đồ mạch: Loại thường:
Loại tự động:
1.3.2. Rơ le điện từ
Là một linh kiện điện từ dùng để đóng mở các tiếp điểm trong mạch điện bằng
lực điện từ của cuộn dây nam châm điện.
Hình 1.57: Rơle điện từ
Rơle thường mở: Rơle luôn mở tiếp điểm khi không có dòng điện chạy qua cuộn dây.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
30
Hình 1.58: Rơ le thường mở Hình 1.59: Rơle thường đóng
Rơle thường đóng: Rơle luôn đóng tiếp điểm khi không có dòng điện chạy qua cuộn
dây.
Rơle kiểu hỗn hợp: Gồm nhiều rơle đơn thường đóng và thường mở
Hình 1.60: Rơle kiểu hỗn hợp
Bảng 1.7: Một số loại rơle
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
31
1.3.3. Giắc và các mạch đấu nối
- Giắc dùng để kết nối các linh kiện điện với nguồn hoặc giữa các nguồn. Có nhiều
hình dáng khác nhau như hình chữ nhật, hình vuông, tròn và có từ 1 đến 21 chân
giắc. Tuỳ theo hình dáng chân giắc mà ta có giắc đực và giắc cái.
Hình 1.61: Giắc đực và giắc cái Hình 1.62: Ký hiệu giắc
- Ký hiệu trên sơ đồ mạch: Giắc được ký hiệu bởi “CN” và các thông số đi kèm.
Ví dụ: CN – M29 (X4)
Trong đó:
CN - giắc
M29 – Số thứ tự của giắc này trên sơ đồ mạch
X – Kiểu giắc
4 – Số chân giắc
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
32
CHƢƠNG 2 : HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN
2.1. Công dụng và yêu cầu
a. Công dụng
Cung cấp điện áp một chiều ổn định (12-14V) cho tất cả các hệ thống điện trên
ôtô ở mọi chế độ làm việc.
b. Yêu cầu
Máy phát phải luôn tạo ra một điện áp ổn định (13.6-14.8V đối với hệ thống
điện 14 V) trong mọi chế độ làm việc của phụ tải. Máy phát phải có cấu trúc và kích
thước nhỏ gọn, trọng lượng nhỏ, giá thành thấp và tuổi thọ cao. Máy phát cũng phải có
độ bền cao trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm lớn, có thể làm việc ở những vùng có
điều kiện bụi bẩn, dầu nhớt và độ rung lớn. Việc duy tu và bảo dưỡng càng ít càng tốt.
2.2. Sơ đồ hệ thống và bố trí thiết bị
a. Sơ đồ hệ thống cung cấp điện
Hình 2.1: Hệ thống cung cấp điện
1- Máy phát; 2-Ắc quy; 3-Đèn báo nạp; 4-Khoá điện
b. Các thiết bị trong hệ thống
- Máy phát điện (+ tiết chế): Nguồn điện năng chính
- Ắc quy: Nguồn điện năng dự trữ
- Cơ cấu báo nạp
- Khoá điện
2.3. Các thiết bị chính trong hệ thống cung cấp điện.
2.3.1. Ắc quy
Trên động cơ ôtô người ta có thể sử dụng 1 trong 2 loại ắc quy là: ắc quy a xít
hoặc ắc quy kiềm. Tuy nhiên ắc quy kiềm thường được dùng trong các xe quân sự vì
kích thước to, độ bền cao nhưng giá đắt. Nên ở đây ta chỉ nói đến ắc quy axit.
a. Cấu tạo
Bao gồm nhiều ắc quy đơn mắc nối tiếp, mỗi ắc quy đơn cho điện áp ra U =
2.11-2.13 V.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
33
Hình 2.2: Cấu tạo ắc quy
1- Cực âm; 2- Nút thông hơi; 3- Mắt kiểm tra; 4- Cực dương;
5- Dung dịch; 6- Ngăn ắc quy; 7- Bản cực
- Khối bản cực:
Hình 2.3: Khối bản cực
1 – Chùm cực dương; 2 – Đầu cực dương; 3 – Các tấm ngăn
4 – Đầu cực âm; 5 – Chùm cực âm
Dung dịch điện phân: Là dung dịch (H2SO4) có tỷ trọng ρ=1,23–1.26 g/cm
3
đặc trưng cho nồng độ dung dịch.
b. Đặc điểm làm việc
Trên ôtô không có ắc quy khô, chỉ có ắc quy không bảo dưỡng (đổ nước 1
lần) và ắc quy bảo dưỡng (đổ nước nhiều lần).
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
34
Ắc quy bảo dưỡng: phải kiểm tra mức dung dịch điện phân và đổ thêm nước
cất nếu thiếu
+ Phải kiểm tra nồng độ dung dịch (tỷ trọng), nếu thấp tức là ắc quy đói, phải
nạp thêm.
+ Phải lau chùi bề mặt ắc quy một các thường xuyên
Ắc quy không bảo dưỡng: cần quan sát mắt màu trên nắp bình
Hình 2.4: Mức dung dịch điện phân và
màu sắc trên nắp bình ắc quy không bảo dưỡng
c. Các thông số sử dụng của ắc quy
Điện áp: 6V, 9V,12V, đa cực
Dung lượng ắc quy (điện dung của bình ắc quy)
+ C10, Q10: Là dung lượng tính theo 10 giờ phóng điện.
C10 = Iphóng điện.10giờ, ví dụ: 70 Ah
+ C20, Q20: Là dung lượng tính theo 20 giờ phóng điện.
C20 = Iphóng điện.20giờ, ví dụ : 126Ah
Nạp ắc quy : Nạp theo hai cách:
+ Đối với ắc quy mới: Nạp với dòng điện không đổi IN = 0,1Q10 trong suốt thời
gian nạp 13 giờ.
+ Đối với ắc quy cần nạp bổ xung: Nạp với điện áp không đổi:
UN = 2,3 – 2,4V/1 ắc quy đơn, trong thời gian 3 giờ nạp, đạt được 80% điện dung
bổ xung.
2.3.2. Máy phát điện trên ôtô (Alternator)
Máy phát điện trên ôtô là máy phát điện xoay chiều gồm các loại:
- Máy phát điện có chổi than: Dùng cho các xe phổ thông
- Máy phát điện không có chổi than
- Máy phát điện loại mới 6 pha, 12 điốt ổn áp.
- Máy phát điện cho động cơ điêzen có bơm chân không.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
35
Hình 2.5: Máy phát điện xoay chiều
2.3.2.1. Máy phát điện loại có chổi than
a. Chức năng cơ bản: 3 chức năng cơ bản
- Phát điện
- Chỉnh lưu dòng xoay chiều 3 pha do máy phát tạo ra thành dòng một chiều
- Hiệu chỉnh điện áp: Tiết chế điều chỉnh điện áp sinh ra và dòng điện áp hiện
thời đi đến thiết bị điện để đảm bảo nó là luôn bằng hằng số khi tốc độ quay
của rôto máy phát thay đổi.
b. Cấu tạo
- Rô to (phần cảm), cuộn dây kích từ, hai chùm cực hình móng, 2 vòng tiếp
điện
Hình 2.6: Rôto máy phát
- Stato (phần ứng, phần phát điện): là khối thép định hình rãnh và răng, cuộn
dây 3 pha (đấu hình sao hoặc tam giác).
Hình 2.7: Stato mắc hình sao
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
36
Hình 2.8: Stato mắc hình tam giác
Bộ chỉnh lưu (Rectifier - giàn điốt): Có chức năng biến dòng xoay chiều 3 pha
trong stato thành dòng một chiều. Bộ chỉnh lưu có từ 6, 8, 9, 11 và 12 điốt (loại máy
phát 6 pha đời mới, dùng điốt ổn áp ).
Hình 2.9: Bộ chỉnh lưu Rectifier
Hình 2.10: Các kiểu bộ chỉnh lưu
- Bộ tiết chế IC (IC Regulator): Điều chỉnh dòng điện kích từ đến cuộn dây kích
từ để kiểm soát điện áp ra.
Hình 2.11: Bộ tiết chế IC(IC regulator)
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
37
Giắc cắm (chân ra) của tiết chế có hai loại, loại nhận biết điện áp máy phát và
loại nhận biết điện áp ắc quy.
Hình 2.12: Chân ra của tiết chế IC
c. Nguyên lý hoạt động
- Điện áp được tạo ra trong cuộn dây stato:
Hình 2.13: Điện áp được tạo ra trong cuộn dây stato
- Sự chỉnh lưu dòng xoay chiều 3 pha:
Hình 2.14: Sự chỉnh lưu dòng điện xoay chiều 3 pha
Đặc tuyến tải theo số vòng quay của máy phát: Khi điện áp đầu ra của máy phát
được giữ không đổi là 14V, dòng điện có thể phát tối đa của máy phát tăng theo tốc độ
quay. Tuy nhiên nó bị giới hạn bởi hai yếu tố:
+ Cảm kháng: Cảm kháng sinh ra trong cuộn stato khi
dòng điện xoay chiều chạy qua nó. Cảm kháng tăng khi
tốc độ tăng.
+ Hiện tượng phản từ: Từ trường được sinh ra khi có
dòng điện chạy qua cuộn dây stato (khi máy phát có tải).
Từ trường này làm yếu lực từ của rôto.
Hình 2.15: Đặc tính tải của máy phát
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
38
Dòng điện phát ra phụ thuộc vào nhiệt độ: Khi nhiệt độ tăng, dòng điện phát
ra giảm.
Vì khi nhiệt độ tăng, điện trở của cuộn dây kích từ tăng làm giảm dòng kích từ
khiến kích từ giảm theo. Thêm vào đó, khi nhiệt độ tăng, điện trở stato tăng nên dòng
phát ra giảm.
- Chức năng của điốt điểm trung hòa:
Cuộn dây stato mắc hình sao có điểm trung hòa. Điện áp tại điểm này có
thành phần xoay chiều khi có tải, giá trị đỉnh của thành phần xoay chiều này sẽ vượt
giá trị điện áp ra của máy phát ở tốc độ hơn
2000 – 3000 vòng/phút. Có thêm hai điốt điểm
trung tính sẽ lấy được phần điện áp trượt này để
làm tăng công suất máy phát.
Hình 2.16: Hai điốt bù điểm trung hòa
Hình 2.17: Thành phần điện áp xoay chiều Hinh 2.18: Đặc tính tải khi có
tại điểm trung hòa điốt điểm trung hòa
2.3.2.2. Máy phát điện loại mới 6 pha, 12 đi ốt ổn áp.
Hình 2.19: Máy phát 6 pha, 12 điode ổn áp.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
39
Máy pát điện loại SC:
Một hệ thống thanh dẫn điện nối với nhau (dây đồng tiết diện vuông) được áp
dụng trong cuộn dây stato hàn trong hệ thống day quấn như thông thường, điện trở
giảm đi và máy phát sẽ gọn hơn.
Máy phát sử dụn 2 bộ dây cuốn 3 pha. Do chúng cân bằng âm thanh trường
của nhau (sinh ra trong stato) nên tiếng ồn được cải thiện.
2.3.2.3. Máy phát điện cho động cơ điêzen có bơm chân không
Hình 2.20: Máy phát điện cho động cơ điêzen có bơm chân không
Đặc tính của máy phát điện xoay chiều có bơm chân không
- Nó được trang bị bơm cở chân không và tạo ra áp suất âm cho bộ trợ lức
phanh.
- Bơm chân khong được lắp trên trục của máy phát và quay cùng trục này.
- Có thể chia máy phát này thành 2 loại sau:
+ Loại có bơm chân không ở phía puli
+ loại có bơm chân không ở phía đối diện với puli.
2.3.2.4. Máy phát loại không có chổi than
Hình 2.21: Máy phát loại
không có chổi than
1. Cuộn dây kích thích, 2. bạc
lót; 3. trục roto; 4. Cộn dây roto
5. gông từ, 6. Nắp sau; 7. cuộn
dây stato, 8. nắp trước
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
40
Nguyên lý hoạt động của máy phát điện loại không có chổi than tương tự
nguyên lý của cảm biến loại từ điện (được nêu ở chương 4).
1 . Rotor nam châm ; 2. Lõi thép từ ; 3.Cuộn phát xung.
Hình 2.22: Nguyên lý hoạt động của máy phát loại không có chổi than
Nam châm được gắn trên rotor, còn cuộn phát xung được quấn quanh một lõi
thép và cố định trên vỏ của máy phát. Khi nam châm quay, từ thông xuyên qua cuộn
phát xung biến thiên tạo nên một sức điện động trong cuộn phát xung.
Trong đó:
- k: hệ số phụ thuộc chất liệu từ của lõi thép và khe hở giữa lõi thép và
cánh phát xung.
- : số vòng dây cuốn trên lõi thép từ.
- n: tốc độ quay của rotor.
-
td
d
: độ biến thiên của từ thông trong lõi thép từ.
Do từ thông qua cuộn phát xung đổi dấu nên sức điện động sinh ra trong cuộn
phát xung lớn. Tại thời điểm từ trường biến thiên lớn nhất sinh ra sức điện động e là
lớn nhất tương ứng với điểm B trên hình 2.22. Khi từ trường biến thiên nhỏ nhất tại
điểm C thì sức điện động giảm về 0 (khi cánh của rôt nam châm và cuộn phát sung
đối diên nhau). Khi qua vị trí đối xứng từ thông lại tăng dần cho tới điểm Đ đạt max và
sinh ra sức điện động lớn nhất nhưng đổi dấu.
2.3.3. Bộ điều chỉnh điện (bộ tiết chế IC)
a. Chức năng của bộ tiết chế
- Điều chỉnh điện áp máy phát Umf : ổn định ở một giá trị trong dải 13.6V – 14,8V.
Ta có: Umf = c.nmf. KT – Imf.Z
- Báo bạp: Bật, tắt đèn báo nạp để báo hiệu máy phát đã cung cấp điện cho mạng điện.
- Báo sự cố trong hệ thống cung cấp điện.
dt
d
ke
..
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
41
b. Sơ đồ cơ bản của bộ tiết chế
Hình 2.23: Bộ tiết chế IC kiểu M3
Trong đó:
M.IC: Theo dõi điện áp ra và điều khiển dòng kích từ, đèn báo sạc và tải ở đầu
dây L
Tr1: Điều chỉnh dòng kích từ
Tr2: Điều khiển nguồn được nối với tải cung cấp cho cực L
Tr3: Bật tắt đèn báo nạp
D1: Điốt hấp thụ dòng điện cảm ứng trong cuộn dây kích từ
IG: Giắc cấp dương từ khóa điện vào máy phát để kích từ ban đầu (mồi từ) cho
máy phát (Igniton switch)
B: Cọc dương của máy phát (Battery)
F: Giắc kích từ (Field) điều khiển dòng qua cuộn dây kích từ
S: Giắc tín hiệu điện áp máy phát đưa về bộ tiết chế so sánh (Sensing), giắc này
chỉ ở tiết chế kiểu nhận biết điện áp ắc quy
L: Giắc đèn báo nạp (Lamp) nối mát cho đèn báo sạc khi tranzito 3 mở, cung
cấp điện cho tải khi tranzito 2 mở
E: Giắc mát (Earth)
P: Giắc trích điện áp ở một pha xoay chiều đưa vào bộ tiết chế để tắt đèn báo
nạp (Phase)
d. Cơ chế hoạt động của bộ tiết chế IC loại nhận biết điện áp ắc quy
Hoạt động bình thƣờng:
+ Khi bật khóa điện bật ON và động cơ tắt máy:
Khi bật khóa điện ON, điện áp ắc quy được đặt vào cực IG, làm kích hoạt mạch
M.IC nơi cảm nhận điện áp ắc quy. Lúc này động cơ vẫn chưa hoạt động máy phát
không phát ra điện M.IC nhận biết 0V tại đầu P.
Khi M.IC nhận biết 0V tại đầu P, nó điều khiển Tr1 đóng ngắt liên tục làm
giảm dòng qua cuộn dây rotor để ắc quy không bị phóng hết điện.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
42
Khi M.IC nhận biết 0V tại đầu P nó điều khiển Tr3 dẫn khiến dòng qua đèn báo
sạc đèn báo sạc sáng.
+ Khi máy phát bắt đầu quay và phát điện, điện áp tại đầu P sẽ làm M.IC điều khiển
khóa Tr3 và dòng qua đèn báo sạc. Lúc này Tr2 dẫn và có dòng điện qua tải. Khi tốc
độ máy phát tăng cường độ dòng kích từ đủ để điện áp phát ra tăng lên.
+ Khi máy phát đang phát điện (điện áp cao hơn điện áp điều chỉnh):
Khi điện áp tại chân S tăng vượt quá điện áp hiệu chỉnh (động cơ đang hoạt
động) M.IC điều khiển Tr1 ngắt. Điện áp ở đầu S giảm xuống. dòng điện qua cuộn
kích từ giảm làm sinh ra sức điện động tự cảm trong cuộn rotor có thể đánh thủng Tr1
nên sử dụng điốt D1 để giảm nó (D1 có chức năng chống lại lực từ do cuộn rotor sinh
ra nó đi từ chân F đến chân B)
+ Khi máy phát đang phát điện (điện áp thấp hơn điện áp điều chỉnh):
Khi điện áp đầu S giảm xuống dưới điện áp hiệu chỉnh (động cơ đang hoạt
động) M.IC nhận biết được và điều khiển Tr1 dẫn làm tăng dòng qua cuộn dây rotor
điện áp hiệu chỉnh lại tăng lên.
Hoạt động không bình thƣờng:
+ Khi cuộn dây kích từ bị hở mạch
(bị đứt):
Hình 2.24: Hoạt động của bộ tiết
chế khi cuộn dây kích từ bị hở
mạch.
Khi máy phát đang hoạt
động, nếu cuộn dây kích từ bị hở
mạch thì máy phát sẽ không sản xuất ra điện áp và điện áp cực P = 0V. Mạch M.IC
phát hiện ra máy phát không làm việc điều khiển Tr1 đóng ngắt và Tr3 dẫn, dòng điện
đến đèn báo sạc để báo máy phát không hoạt động. Tr2 lúc này ngắt.
+ Khi cuộn dây kích từ bị chập (ngắn mạch):
Hinh 2.25: Hoạt động của bộ tiết chế khi
cuộn dây kích từ ngắn mạch
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
43
Khi cuộn dây rotor bị ngắn mạch trong lúc máy phát đang quay điện áp tại
chân B+ được cấp tới chân F gây ra dòng lớn qua Tr1 sẽ làm hỏng Tr1. M.IC sẽ khóa
Tr1 để bảo vệ. Tr2 ngắt.
+ Khi cực S bị ngắt:
Hình 2.26: Hoạt động của bộ tiết
chế khi cực S bị ngắt.
Khi máy phát đang quay, nếu cực S bị ngắt, mạch M.IC nhận thấy không có tín hiệu
vào từ cực S sẽ mở Tr2 bật đèn báo nạp, đồng thời mạch M.IC sẽ lấy điện áp cực B để
thay cho cực S làm điện áp điều chỉnh.
+ Khi cực B bị ngắt:
Khi điện áp tại chân S trên 13V:
Hình 2.27a: Hoạt động của bộ tiết
chế khi cực B bị ngắt.
Khi điện áp ở chân S tăng quá điện áp hiệu chỉnh(động cơ đang hoạt động)
M.IC điều khiển Tr1 ngắt. Điện áp ở đầu S giảm xuống. Dòng điện qua cuộn kích
thích giảm làm sinh ra sức điện động tự cảm trong cuộn rotor có thể đánh thủng Tr1
nên sử dụng D1 giảm nó.
Khi điện áp chân S dưới 13V:
Hình 2.27b: Hoạt động
của bộ tiết chế khi cực B bị
ngắt.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
44
Khi điện áp cực S tiếp tục giảm thấp hơn (11V – 13V), mạch M.IC nhận biết ắc
quy không được sạc rồi điều khiển Tr3 mở làm đèn báo sạc sáng. Lúc này nó đóng
ngắt Tr1 điều khiển dòng kích từ để điện áp tại đầu B khoảng 14,5 0,5V. Tr2 ngắt.
+ Khi chân L bị chập:
Hinh 2.28: Hoạt động của bộ tiết
chế khi cực E và F ngắn mạch
Khi đầu L chập mạch trong lúc máy phát đang quay, Tr2 dẫn và dẫn và điện áp
Tại chân L = 0. Lúc này sẽ có dòng lớn qua Tr2. M-IC nhận biết 0V ở chân L và làm
ngắt Tr2 để Tr2 không bị hỏng.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
45
CHƢƠNG 3 : HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG (HỆ THỐNG ĐỀ)
3.1. Công dụng, phân loại và yêu cầu
a. Công dụng
- Quay trục khuỷu động cơ (bánh đà động cơ) với số vòng quay tối thiểu đủ để
nổ máy (ndcmin)
+ nđcmin = 25 ÷ 30 vòng/phút đối với động cơ xăng, thực tế là 125 ÷ 175
vòng/phút
+ nđcmin = 70 ÷ 120 vòng/phút đối với động cơ diesel, thực tế là 150 ÷
330 vòng/phút
- Hỗ trợ khởi động lạnh (đối với động cơ diesel)
- Sấy nóng buồng cháy
- Sấy nóng không khí nạp (gió)
Các thiết bị trong hệ thống khởi động:
Hình 3.1: Hệ thống khởi động Hình 3.2: Máy đề
Ắc quy ; 2 – Khóa điện;3 – Máy đề
b. Phân loại: Có 4 loại máy khởi động:
- Loại thường: Dùng cơ cấu nạng gạt để gạt bánh răng đề tiến về vành răng
bánh đà.
- Loại giảm tốc: Môtơ đề dẫn động bánh răng đề thông qua cặp bánh răng giảm
tốc.
- Loại bánh răng hành tinh: Môtơ đề dẫn động bánh răng đề thông qua bộ bánh
răng hành tinh.
- Loại giảm tốc hành tinh – môtơ thanh dẫn.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
46
A : Loại thường
B : Loại giảm tốc
C : Loại bánh răng hành tinh
D : Loại giảm tốc hành tinh- môtơ thanh
dẫn
1 : Bánh răng chủ động
2 : Phần ứng
3 : Bánh răng trung gian
4 : Bánh răng hành tinh
5 : Nam châm vinh cửu
Hình 3.3: Các loại máy khởi động
c. Yêu cầu
- Máy khởi động phải quy được trục khuỷu động cơ với tốc độ thấp nhất mà động
cơ có thể nổ được
- Nhiệt độ làm việc không được quá giới hạn cho phép
- Phải đảm bảo khởi động lại được nhiều lần
- Tỷ số truyền từ bánh răng khởi động đến vành răng bánh đà nằm trong giới hạn
(từ 9 đến 18)
- Mômen truyền động phải đủ để khởi động động cơ
3.2. Nguyên lý làm việc của hệ thống và các sơ đồ tiêu biểu
3.2.1. Nguyên lý làm việc của hệ thống
a. Sơ đồ nguyên lý
Hình 3.4: Hệ thống khởi động
1-Khóa điện; 2- Cọc 50; 3- Cuộn kéo; 4- Cuộn giữ; 5-Chuột đề; 6- Lõi thép Chuột đề;
7- Nạng gạt; 8-Bánh răng đề; 9- Vành răng bánh đà; 10-Tiếp điểm chính; 11- Cọc 30;
12- Cọc C.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
47
b. Nguyên lý làm việc
Khi thực hiện đề, người ta bật khóa điện để cấp điện vào giắc 50 của máy đề.
Hai cuộn dây Wk (cuộn kéo) và cuộn WG (cuộn giữ) của chuột đề để được cấp điện tạo
ra từ trường hút nõi thép của chuột đề di chuyển. Trong khi lõi thép của chuột đề di
chuyển, thông qua nạng qạt hoặc lò xo đẩy, đẩy khớp truyền động cùng bánh răng để
tiến về vành răng bánh đà. Cho đến khi răng máy đề đã ăn khớp đủ với răng bánh đà
thì một tiếp điểm chính (dạng đĩa đồng, thổi đồng) sẽ đóng mạch từ cọc 30 đến cọc C
của máy đề để ắc quy cung cấp điện trục tiếp vào môtơ đề. Môtơ đề quay và phát huy
mômen lớn làm quay bánh đà và trục khuỷu đến tốc độ đủ lớn để nổ máy.
Khi nhả khoá điện, dòng điện từ ắc quy đến cọc 50 bị ngắt. Lúc này dòng điện
đi từ ắcquy đến cọc 30, qua cọc C đi đến cuộn kéo rồi mới đến cuộn giữ và ra mát.
Lực từ của hai cuộn kéo và giữ triệt tiêu nhau. Lò xo hồi vị sẽ tách tiếp điểm chính và
bánh răng đề ra khỏi vành răng bánh đà. Quá trình đề kết thúc.
3.2.2. Các mạch đấu hệ thống đề tiêu biểu
Hình 3.5: Các sơ đồ mạch đấu hệ thống khởi động tiêu biểu.
- Sơ đồ 1: Đề trực tiếp qua khóa điện: (+) Ắc quy → khóa điện → cọc 50
- Sơ đồ 2: Đề qua rơ le trung gian và công tắc chân côn. Đạp chân côn để công tắc
chân côn đóng → bật khóa điện về vị trí STA: (+) Ắc quy → khóa điện → cuộn dây rơ
le đề trung gian → công tắc chân côn → (-) ắc quy → tiếp điểm của rơ le đề trung gian
đóng để cấp (+) tới cọc 50.
- Sơ đồ 3: Đề qua công tắc số tự động: (để tay số P hoặc N) bật khóa điện ở nấc đề.
(+) ắc quy → khóa điện → công tắc số tự động ON → cọc 50
- Sơ đồ 4: Đề qua rơle đề trung gian: bật khóa điện ở nấc STA: (+) ắc quy → khóa
điện → cuộn dây rơ le đề trung gian → mát → (-) ắc quy dẫn đến tiếp điểm đóng →
cấp (+) vào cọc 50.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
48
- Sơ đồ 5: Đề qua rơ le đề trung gian và công tắc số tự động: (để ở tay số P hoặc N)
(+) Ắc quy → khóa điện → công tắc số tự động ON → cuộn dây rơ le đề trung gian →
mát → (-) ắc quy, dẫn đến tiếp điểm rơ le đề trung gian đóng để cấp (+) ắc quy vào
cọc 50.
3.3. Các thiết bị trong hệ thống khởi động động cơ
3.3.1. Máy khởi động điện (máy đề)
a. Cấu tạo: ở đây ta xét cấu tạo của máy khởi động loại giảm tốc
Hình 3.6: Máy khởi động loại giảm tốc
-Chuột đề (công tắc từ):
Thực hiện việc đẩy bánh răng đề vào ăn
khớp với vành răng, bánh đà và kéo bánh răng
đề về vị trí ban đầu khi quá trình đề kết thúc.
Chuột đề còn hoạt động như một công tắc cung
cấp dòng điện đến môtơ đề.
Hình 3.7: Chuột đề
-Phần ứng và ổ bi:
Hình 3.8: Phần ứng và ổ bi Hình 3.9: Phần cảm
Các vòng dây phần ứng được mắc nối tiếp tại các lá đồng cổ góp. Phần ứng
có nhiệm vụ sinh ra mômen quay ra rôto ở tốc độ cao.
- Phần cảm: Gồm các cuộn dây kích từ tạo ra từ thông, và các lõi cực. Vỏ bằng
sắt để dẫn từ.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
49
-Chổi than và giá đỡ chổi than:
Cung cấp dòng điện vào các vòng dây phần ứng theo
chiều từ chổi than dương đến chổi than âm.
Hình 3.10: Chổi than và giá đỡ
- Bộ truyền giảm tốc:
Gồm bộ truyền bánh răng ăn khớp ngoài có
tỷ số truyền giảm tốc và ly hợp một chiều được lắp
bên trong để ngăn dòng truyền mômen ngược từ
bánh đà về môtơ.
Hình 3.11: Bộ truyền giảm tốc
- Măng đích đề:
Truyền mômen quay của động cơ đến
bánh răng đề, đồng thời ngăn sự truyền ngược
mômen từ bánh đà về môtơ. Đồng thời trục xoắn
ốc biến đổi chuyển động quay của môtơ đề thành
chuyển động tịnh tiến của bánh răng đề, giúp cho
việc vào khớp giữa bánh răng đề và vành răng
bánh đà được bảo đảm.
Hình 3.12: Măng-đích-đề
3.3.2. Hệ thống hỗ trợ khởi động động cơ diesel
Hệ thống hỗ trợ khởi động động cơ diesel bao gồm hai nguyên tắc sấy:
- Sấy nóng buồng đốt động cơ: trên xe con, xe nhỏ, xe trung bình.
- Sấy nóng không khí nạp trên đường ống nạp: trên xe tải, xe buýt.
a. Nguyên lý hoạt động của hệ thống sấy điều khiển trực quan
Khi vặn khóa điện về nấc 1, dòng điện đi theo chiều:
(+)Ắc quy→ cầu chì→ khóa điện( nấc 1 )→ cuộn dây rơ le sấy → mát, khi đó, tiếp
điểm của rơ le sấy đóng. Sẽ cung cấp điện đến các bugi sấy lắp song song →mát.
Đồng thời sẽ có dòng điện đi từ (+)Ắc quy → cầu chì → khóa điện → bộ định thời
gian sấy, đèn báo sấy và khởi động bộ đếm thời gian sấy. Khi thời gian sấy kết thúc, rơ
le thời gian sấy tắt đèn báo sấy, người lái vặn khóa điện về nấc STA (nấc2), thực hiện
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
50
quá trình đề. Nếu đề khoảng 10s động cơ chưa nổ, phải nghỉ 2 phút trước khi lặp lại
quá trình đề.
Hình 3.13: Hệ thống sấy điều khiển trực quan.
b. Nguyên lý hoạt động của hệ thống sấy lập trình điều khiển hai chế độ
Hình 3.14: Hệ thống sấy điều khiển lập trình 2 chế độ
Chế độ sấy nhanh: khi nhiệt độ nước làm nước động cơ < 50oC, bộ điều khiển
Controller điều khiển rơ le 1 ON để ắc quy cấp điện trực tiếp đến các bugi sấy mắc
song song với nhau, đến khi nhiệt độ bugi sấy đạt 900oC (phản ứng qua dòng điện cấp
cho bugi sấy, đo bằng điện trở cảm biến) thì bộ điều khiển sấy tắt OFF rơ le 1 và cấp
điện cho rơ le 2 để tiếp tục sấy ở nấc 2. Ở nấc 2 : Ắc quy cấp điện cho các bugi sấy
qua rơ le 2 và điện trở phụ, do đó nhiệt độ bugi sấy đạt 450oC, gọi là chế độ sấy ổn
định. Trong cả hai trường hợp này, đèn báo sấy sang. Sau đó, đèn báo sấy tắt, báo hiệu
quá trình sấy đã hoàn thành, chuyển sang đề.
Chế độ sấy ổn định: khi nhiệt độ nước làm mát động cơ > 50oC, thực hiện sấy
ở nấc 2
.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
51
CHƢƠNG 4: HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA
4.1. Tổng quan về hệ thống đánh lửa
4.1.1. Công dụng
Biến đổi dòng điện 1 chiều điện áp thấp (12V÷ 24V) thành các xung điện áp cao
(12.000V ÷ 45.000V) đủ tạo ra tia lửa điện mạnh (nhiệt độ 10.0000C) vào đúng thời
điểm quy định (thời điểm đánh lửa sớm) và theo một thứ tự nhất định (thứ tự nổ).
4.1.2. Vấn đề đánh lửa sớm
Quá trình cháy của hòa khí tính từ khi tia lửa xuất hiện ở bugi được chia thành hai
giai đoạn : Giai đoạn cháy trễ và giai đoạn lan truyền ngọn lửa .
a. Quá trình cháy của hòa khí
Giai đoạn cháy trễ
Sự bốc cháy của hỗn hợp không khí – nhiên liệu không phải xuất hiện ngay sau
khi đánh lửa . Thoạt đầu, một khu vực nhỏ (hạt nhân) ở sát ngay tia lửa bắt đầu cháy,
và quá trình bắt cháy này lan ra khu vực xung quanh. Quãng thời gian từ khi hỗn hợp
không khí - nhiên liệu được đánh lửa cho đến khi nó bốc cháy được gọi là giai đoạn
cháy trễ (khoảng A đến B trong sơ đồ). Giai đoạn cháy trễ đo gần như không thay đổi
và nó không bị ảnh hưởng bởi điều kiện làm việc của động cơ.
Giai đoạn lan truyền ngọn lửa
Sau khi hạt nhân ngọn lửa hình thành , ngọn lửa
nhanh chóng lan truyền ra xung quanh . Tốc độ lan
truyền này được gọi là tốc độ lan truyền ngọn lửa , và
thời kỳ này được gọi là thời kỳ lan truyền ngọn lửa (
B-C-D trong sơ đồ hình 4.1).
Khi có một lượng lớn không khí được nạp vào, hỗn
hợp không khí- nhiên liệu trở nên có mật độ cao hơn.
Vì thế, khoảng cách giữa các hạt trong hỗn hợp
không khí – nhiên liệu giảm xuống, nhờ thế tốc độ
lan truyền ngọn lửa tăng lên.
Ngoài ra, luồng hỗn hợp không khí- nhiên liệu
xoáy lốc càng mạnh thì tốc độ lan truyền ngọn lửa
càng cao. Khi tốc độ lan truyền ngọn lửa cao, cần
phải định thời đánh lửa sớm. Do đó cần phải điều
khiển thời điểm đánh lửa theo điều kiện làm việc của
động cơ.
b. Góc đánh lửa sớm
Hình 4.1: Quá trình cháy
của hòa khí
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
52
Góc đánh lửa sớm là góc quay của trục khuỷu động cơ tính từ thời điểm xuất hiện
tia lửa điện tại bugi cho đến khi piston lên tới điểm chết trên.
Góc đánh lửa sớm ảnh hưởng rất lớn đến công suất, tính kinh tế và độ ô nhiễm
của khí thải động cơ. Góc đánh lửa sớm tối ưu phụ thuộc rất nhiều yếu tố:
....),,,,,,( omtwtbđbđopt Nnttptpf
Trong đó:
bđP : Áp suất buồng đốt tại thời điểm đánh lửa.
bđt : Nhiệt độ buồng đốt.
P : Áp suất trên đường ống nạp.
wtt : Nhiệt độ nước làm mát động cơ.
mtt : Nhiệt độ môi trường.
n : Số vòng quay của động cơ.
0N : Chỉ số ốc tan của động cơ xăng.
Ở các xe đời cũ, góc đánh lửa sớm chỉ được điều khiển theo hai thông số: tốc
độ (bộ sớm ly tâm) và tải (bộ sớm áp thấp) của động cơ. Tuy nhiên, hệ thống đánh lửa
ở một số xe (TOYOTA, HONDA) có trang bị thêm van nhiệt và sử dụng bộ phận
đánh lửa sớm theo hai chế độ nhiệt độ. Trên các xe đời mới, góc đánh lửa sớm được
điều khiển bằng điện tử nên góc đánh lửa
sớm được hiệu chỉnh theo các thông số
nêu trên. Trên hình 4.2 trình bày bản đồ
góc đánh lửa sớm theo tốc độ và tải động
cơ trên xe đời mới.
Hình 4.2:Bản đồ góc đánh lửa sớm theo
tốc độ và tải động cơ trên ô tô đời mới
4.1.3. Yêu cầu
Một hệ thống đánh lửa làm việc tốt phải đảm bảo các yêu cầu sau :
- Hệ thống đánh lửa phải sinh ra sức điện động đủ lớn để phóng qua khe hở
bugi trong tất cả các chế độ làm việc của động cơ.
- Tia lửa trên bugi phải đủ năng lượng và thời gian phóng để sự cháy bắt đầu .
- Góc đánh lửa phải đúng trong mọi chế độ hoạt động của động cơ .
- Các phụ kiện của hệ thống đánh lửa phải hoạt động tốt trong điều kiện nhiệt
độ cao và độ rung xóc lớn.
- Sự mài mòn điện cực bugi phải nằm trong khoảng cho phép .
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
53
4.2. Các nguyên lý tạo điện cao áp và các sơ đồ đánh lửa tiêu biểu
4.2.1. Các nguyên lý tạo điện cao áp
Nguyên lý cơ bản
T: tranzito; W1: cuộn sơ cấp; W2 cuộn thứ cấp; R1,R2: điện trở
Hình 4.3: Nguyên lý tạo điện cao áp cơ bản
Khi bật khóa điện ON và cảm biến đánh lửa phát xung để T trong IC đánh lửa
ON thì sẽ xuất hiện dòng điện i1 trong cuộn dây sơ cấp W1 . Vì vậy dòng điện sẽ đi từ
+ắc quy → khóa điện → điện trở phụ (nếu có) → W1 → mát. Khi đó xuất hiện dòng
sơ cấp trong bôbin tạo ra từ trường , từ trường tồn tại trong bôbin cho tới khi bóng
T OFF, khi đó từ trường biến thiên cực nhanh và cảm ứng ra xung cao áp ở cuộn
dây thứ cấp W2 của bôbin. Xung cao áp này được bộ chia điện đưa đến bugi theo thứ
tự nổ của động cơ (hoặc tới thẳng bugi), tạo tia lửa điện đốt cháy hòa khí.
Năng lượng dự trữ Wdt: Năng lượng dự trữ Wdt là năng lượng tích luỹ dưới
dạng từ trường trong cuộn dây sơ cấp của bôbine. Để đảm bảo tia lửa điện có đủ năng
lượng để đốt cháy hoàn toàn hoà khí, hệ thống đánh lửa phải đảm bảo được năng
lượng dự trữ trên cuộn sơ cấp của bôbine ở một giá trị xác định:
= = 50 150 mJ
Tốc độ biến thiên của hiệu điện thế thứ cấp S: Tốc độ biến thiên hiệu điện thế
thứ cấp S càng lớn thì tia lửa điện xuất hiện tại điện cực bugi càng mạnh nhờ đó dòng
không bị rò qua muội than trên điện cực bugi, năng lượng tiêu hao trên mạch thứ cấp
giảm.
= = = 300 600 V/ms
Những hệ thống đánh lửa trên ôtô hiện nay, để ngắt dòng sơ cấp người ta dùng
IC đánh lửa nhận tín hiệu từ cảm biến đánh lửa (HTĐL TI hay HTĐL độc lập trình
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
54
không hộp đen), còn trong các HTĐL có hộp đen (ECU) thì IC đánh lửa hoặc Tranzito
nhận tín hiệu điều khiển từ ECU (xung IGT).
4.2.2. Phân loại hệ thống đánh lửa và các sơ đồ đánh lửa tiêu biểu
Hệ thống đánh lửa đƣợc chia thành 5 nhóm:
1. Hệ thống đánh lửa má vít (tiếp điểm): CI (conventional Igition System)
Hình 4.4: Hệ thống đánh lửa má vít
2. Hệ thống đánh lửa bằng IC: TI (Transistor Ignition System)
Hình 4.5: Hệ thống đánh lửa bằng IC
3. Hệ thống đánh lửa lập trình có bộ chia điện: SI (Semiconductor Ignition System)
Hình 4.6: Hệ thống đánh lửa lập trình có bộ chia điện
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
55
4. Hệ thống đánh lửa lập trình không bộ chia điện: BSI hoặc DLI (Distributorless
Ignition System)
Hình 4.7: Hệ thống đánh lửa lập trình không có bộ chia điện
5. Hệ thống đánh lửa bằng tụ điện: CDI (Capacitor Discharged Ignition system)
Trong mỗi nhóm lại chia thành nhiều kiểu khác nhau, tổng cộng hơn 20 kiểu.
4.3. Các hệ thống đánh lửa
4.3.1. Hệ thống đánh lửa CI (đánh lửa tiếp điểm)
4.3.1.1. Sơ đồ nguyên lý
Hình 4.8: Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa CI
1. ắc quy 4. Cuộn sơ cấp 7. Con quay chia điện 10. Cặp tiếp điểm
2. Khoá điện 5. Lõi thép 8. Nắp bộ chia điện 11. Cam chia điện
3. Điện trở phụ 6. Cuộn thứ cấp 9. Bugi 12. Tụ điện
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
56
Hình 4.9: Sơ đồ đấu dây hệ thống đánh lửa CI
1. ắc quy; 2. Khoá điện; 3. Bôbin; 4. Bộ chia điện;
5. Tụ điện; 6. Cặp tiếp điểm; 7. Bugi.
4.3.1.2. Nguyên lý làm việc
Khi đóng khoá điện , dòng điện một chiều I 1 sẽ qua cuộn dây sơ cấp (4). Khi tiếp
điểm (10) đóng, mạch sơ cấp khép kín và dòng sơ cấp trong mạch có chiều từ :
(+) ắc quy - khoá điện - điện trở phụ (3) - cuộn sơ cấp (w1) - tiếp điểm (10) - mát
- (-) ắc quy.
Khi khóa điện ở mức START (nấc khởi động ) điện trở phụ được nối tắt loại ra
khỏi mạch sơ cấp trê n. Thời gian tiếp điểm đóng dòng sơ cấp gia tăng từ giá trị I 0 đến
giá trị cực đại Imax.
Cam chia điện (11) quay, tác động tiếp điểm (10) mở ra , mạch sơ cấp bị ngắt
(mở) đột ngột,từ trường trong lõi thép bị ngắt đột ngột , từ thông do dòng sơ cấp sinh ra
biến thiên móc vòng qua hai cuộn sơ cấp và thứ cấp . Trong cuộn sơ cấp sinh ra sức
điện động tự cảm C 1 có trị số (180 - 300)(V). Đồng thời trong cuộn thứ cấp xuất hiện
một sức điện động cảm ứ ng có trị số 18 - 25(KV). Lúc đó xung cao áp ở cuộn thứ cấp
sẽ được dẫn qua con quay (7) bộ chia điện (8) để dẫn đến bugi (9) và phóng qua khe
hở của bugi tạo ra tia lửa điện đúng thời điểm gần cuối của quá trình nén để đốt cháy
hỗn hợp công tác của động cơ.
ở cuộn sơ cấp xuất hiện sức điện động U1 = 180 - 300(V). Lúc này tụ điện sẽ tích
điện, làm giảm nhanh sức điện động tự cảm U1 hay nói cách khác, làm cho dòng sơ
cấp mất đi đột ngột, để làm xuất hiện sức điện động cảm ứng lớn ở cuộn sơ cấp . Tụ
điện còn có tác dụng bảo vệ cặp tiếp điểm khỏi bị cháy .
4.3.2. Hệ thống đánh lửa TI (đánh lửa bán dẫn hoặc IC)
a. Sơ đồ nguyên lý:
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
57
Hình 4.10: Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa TI
Hệ thống đánh lửa TI gồm:
- Khoá điện IG/SW
- Bôbin (Ignition Coil)
- Bộ chia điện kiểu cảm biến đánh lửa (Distributor, Delco), trong đó có:
+ Cảm biến đánh lửa kiểu từ điện
+ Bộ chia điện cao áp dạng con quay
+ Các bộ điều chỉnh thời điểm đánh lửa sớm kiểu chân không , kiểu ly tâm.
- IC đánh lửa (Igniter): Nhận xung của cảm biến đánh lửa và thực hiện thông mạch
sơ cấp của bôbin và ngắt mạch sơ cấp của bôbin.
- Dây cao áp (High tension wire)
- Bugi (Spark Plug)
b. Nguyên lý của hệ thống đánh lƣ̉a TI:
Khi khoá điện bật,ắcquy cấp (+) cho cuộn sơ cấp bôbin,chờ âm ở cực C; đồng thời
ắc quy cấp (+) vào mạch điều khiển. Trong khi quay bộ chia điện thì cánh phát xung
(của cảm biến đánh lửa loại từ điện) sẽ quay, mỗi lần cánh phát xung lướt qua đầu
cuộn dây phát xung thì cuộn dây phát xung sẽ cảm ứng ra một cặp xung dương âm , số
cặp xung này bằng số cánh phát xung. Xung của cảm biến đánh lửa này được gửi về
mạch điều khiển, và có quy ước đầu dương âm. Khi xung của cảm biến đánh lửa thấp
hơn một ngưỡng quy định nào đó thì mạch điều khiển của IC đánh lửa sẽ điều khiển
cho transistor ON, thông âm cho bôbin và tạo dòng sơ cấp, tạo ra từ trường. Khi phần
xung dương của cảm biến bằng hoặc lớn hơn ngưỡng quy định thì mạch điều khiển
transistor OFF, ngắt dòng sơ cấp, từ thông biến thiên cực lớn và xung điện cao áp
được sinh ra ở cuộn thứ cấp của bôbin, xung cao áp này thông qua dây cao áp truyền
đến nắp chia điện bugi, tạo tia lửa điện ở bugi.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
58
4.3.3. Các hệ thống đánh lửa lập trình
4.3.3.1. Nguyên lý cơ bản của đánh lửa lập trình
a. Nguyên lý cơ bản
Hình 4.11: Sơ đồ nguyên lý hệ thống
Khi ECU động cơ nhận được tín hiệu gửi về, trong đó quan trọng nhất là các
xung G, xung NE và tín hiệu của cảm biến đo gió, bộ xử lý của ECU sẽ tính toán và
chọn ngay ra một điểm trên bề mặt lập trình, tức là chọn ngay một góc đánh lửa sớm
tối ưu ở tốc độ và mức tải đó (chương trình đánh lửa sớm ESA- Electronic Spark
Advance). Rồi thông qua một bóng điều khiển trong ECU xuất xung IGT (Ignition
Timing) tới IC đánh lửa. Khi IC đánh lửa nhận được xung IGT ở đầu vào mạch
transisitor, mạch này điều khiển bóng transistor ON để nối mát cho cuộn sơ cấp W1
của bôbin qua chân C của IC đánh lửa. Khi đó xuất hiện dòng sơ cấp trong bôbin tạo
ra từ trường , từ trường tồn tại trong bôbin cho tới khi bóng Transistor OFF, khi đó
từ trường biến thiên cực nhanh và cảm ứng ra xung cao áp ở cuộn dây thứ cấp W2
của bôbin. Xung cao áp này được bộ chia điện đưa đến bugi theo thứ tự nổ của động
cơ (hoặc tới thẳng bugi), tạo tia lửa điện đốt cháy hòa khí.
Như vậy, thời điểm mất xung IGT chính là thời điểm đánh lửa. Do đó, trước
TDC của mỗi máy, ECU phải gửi ra một xung IGT và xung đó phải mất trước TDC để
tạo ra góc đánh lửa sớm .
Khi chế độ làm việc của động cơ thay đổi, muốn tạo góc đánh sớm hơn nữa
thì ECU chỉ việc dịch xung IGT về trước TDC xa hơn.
1 . Tín hiệu tốc độ động cơ NE.
2 . Tín hiệu vị trí trí trục khủy G.
3 . Tín hiệu lưu lượng khí nạp.
4 . Tín hiệu cảm biến vị trí bướm ga.
5 . Tín hiệu nhiệt độ nước làm mát.
6 . Tín hiệu điện áp ắc quy.
7 . Tín hiệu kích nổ.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
59
Hình 4.12: Bản đồ bề mặt lập trình và thời điểm đánh lửa
Xung phản hồi IGF (ignition feedback) sẽ được gửi trở lại bộ sử lý trung tâm trong
ECU để báo rằng hệ thống đánh lửa đang hoạt động nhằm phục vụ công tác chuẩn
đoán và điều khiển phun xăng. Trong trường hợp không có xung IGF, các kim phun
xăng sẽ ngừng phun sau thời gian vài giây.
Trong trường hợp hệ thống đánh lửa không có IC đánh lửa mà chỉ có bóng Tr
điều khiển, thì ECU phải xuất xung IGT điều khiển bóng Tr để thông mạch và ngắt
mạch sơ cấp của bôbin ( Mitsubishi Lanser CC4G92, 4G93)
Trong trường hợp hệ thống đánh lửa lập trình không có bộ chia điện (loại hai
bugi chung 1 bôbin hoặc mỗi bôbin ngồi trên đầu 1 bugi) thì ECU còn phải xuất xung
IGT đến từng IC đánh lửa theo thứ tự nổ của động cơ.
Trong hệ thống đánh lửa lập trình, tín hiệu NE và tín hiệu cảm biến gió là hai
tín hiệu chính quyết định thời điểm đánh lửa sớm cơ bản. Tín hiệu G xác định tín hiệu
đánh lửa. Để xác định tín hiệu G và NE mỗi hãng lại có những cách khác nhau nhưng
đề dựa trên 3 loại cảm biến sau: cảm biến từ điện, cảm biến quang điện và cảm biến
Hall.
b. Chức năng của ESA
Chức năng 1: Điều khiển thời điểm đánh lửa
Trong hệ thống đánh lửa sớm ESA góc đánh lửa sớm thực tế khi động cơ
đang hoạt động được xác định = góc đánh lửa sớm ban đầu + góc đánh lửa sớm cơ bản
+ góc đánh lửa sớm hiệu chỉnh.
Góc đánh lửa sớm ban đầu phụ thuộc và vị trí của bộ chia điện hoặc cảm biến
vị trí G, thông thường góc đánh lửa sớm ban đầu được điều chỉnh trong khoảng 50÷150
trước điểm chết trên ở tốc độ cầm chừng. Đối với hệ thống ESA khi điều chỉnh góc
đánh lửa sớm ta chỉ điều chỉnh được góc đánh lửa sớm ban đầu.
Góc đánh lửa sớm cơ bản là góc đánh lửa đã được lập trình sẵn trong ECU
bởi nhà sản xuất. Khi ECU nhận được tín hiệu tốc độ động cơ NE và tín hiệu lưu
lượng khí nạp PIM (VS, VG hoặc KS) nó sẽ tính toán và chọn ngay ra 1 góc đánh lửa
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
60
sớm cơ bản trên bề mặt lập trình phù hợp với chế độ hoạt động của động cơ.Góc đánh
lửa sớm hiệu chỉnh là góc đánh lửa sớm được cộng thêm hoặc giảm đi khi ECU nhận
được các tín hiệu khác như nhiệt độ động cơ (THW), nhiệt độ khí nạp, tín hiệu kích nổ
(KNK)..
Hình 4.13: Điều khiển thời điểm đánh lửa
- Điều khiển đánh lửa khi khởi động
Khi khởi động, tốc độ của động cơ thấp và khối lượng không khí nạp chưa ổn
định, nên không thể sử dụng tín hiệu VG , VS, KS hoặc PIM làm các tín hiệu điều
chỉnh. Vì vậy, thời điểm đánh lửa được đặt ở góc thời điểm đánh lửa ban đầu. Góc thời
điểm đánh lửa ban đầu được điều chỉnh trong IC dự trữ ở ECU động cơ.
Ngoài ra tín hiệu NE dùng để xác định khi động cơ đang được khởi động, và tốc độ
của động cơ là 500 v/phút hoặc nhỏ hơn cho biết rằng việc khởi động đang xảy ra. Tùy
theo động cơ có một số loại xác định động cơ đang khởi động khi ECU động cơ nhận
được tín hiệu máy khởi động STA.
Hình 4.14: Điều khiển đánh lửa Hình 4.16: Điều khiển đánh lửa
khi khởi động sau khởi động
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
61
Xác định góc thời điểm đánh lửa ban đầu:
Hình 4.15: Xác định góc đánh lửa ban đầu
ECU nhận biết trục khuỷu đã đạt đến 50, 70 hay 100 trước điểm chết trên
BTDC (tùy theo loại động cơ) khi nó nhận được tín hiệu NE đầu tiên (điểm B trong
hình 2.15) theo sau một tín hiệu G (điểm A hình 4.15). Góc này được hiểu như góc
thời điểm đánh lửa ban đầu.
- Điều khiển đánh lửa sau khi khởi động
Điều khiển đánh lửa sau khởi động được thực hiện trong quá trình hoạt động bình
thường.
Các hiệu chỉnh khác nhau (dựa trên các tín hiệu từ cảm biến có liên quan)
được thêm vào góc thời điểm đánh lửa ban đầu và thêm vào góc đánh lửa sớm cơ bản
(được xác định bởi tín hiệu áp suất đường ống nạp hay tín hiệu lượng khí nạp và tín
hiệu tốc độ động cơ):
Thời điểm đánh lửa = góc thời điểm đánh lửa ban đầu + góc đánh lửa sớm cơ bản
góc đánh lửa sớm hiệu chỉnh.
Hình 4.17: Góc đánh lửa sớm cơ bản
Trong qua trình hoạt động bình
thường của chức năng điều khiển thời
điểm đánh lửa sau khi khởi động, tín hiệu
thời điểm đánh lửa (IGT) mà bộ vi sử lý
tính toán được phát ra qua IC dự phòng.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
62
Chức năng 2: Xác định góc đánh lửa sớm cơ bản
- Điều khiển khi tín hiệu IDL bật ON
Khi tín hiệu IDL bật ON, thời điểm đánh lửa là sớm theo tốc độ của động cơ.
Trong một số kiểu động cơ thay đổi khi điều hòa không khí bật ON hoặc OFF ( xem
khu vực đường nét đứt trên hình). Ngoài ra, trong các kiểu này, một số kiểu có góc
đánh lửa sớm là 0 khi máy chạy ở tốc độ không tải chuẩn.
- Điều khiển khi tín hiệu IDL bật OFF
Thời điểm đánh lửa được xác định theo tín hiệu NE và VG (hoặc PIM, KS,
VS) dựa vào các dữ liệu được lưu trong ECU động cơ.
Tùy theo kiểu động cơ, 2 góc đánh lửa sớm cơ bản được lưu trữ trong ECU động cơ.
Các dữ liệu của một trong các góc này được dùng để xác định góc đánh lửa sớm dựa
trên chỉ số ốctan của nhiên liệu, nên có thể chọn các dữ liệu phù hợp với nhiên liệu
được người lái sử dụng. Ngoài ra, một số kiểu xe đánh giá tỷ số ốctan của nhiên liệu,
sử dụng tín hiệu KNK để tự động thay đổi các dữ liệu để xác định thời điểm đánh lửa.
Chức năng 3: Xác định góc đánh lửa sớm hiệu chỉnh
- Hiệu chỉnh góc đánh lửa sớm theo nhiệt độ động cơ
Tùy thuộc vào nhiệt độ động cơ được nhận biết từ cảm biến nhiệt độ nước
làm mát mà góc đánh lửa sớm được hiệu chỉnh tăng hoặc giảm cho thích hợp với điều
kiện cháy của hòa khí trong buồng đốt. Khi nhiệt độ của động cơ nằm trong khoảng -
20
0
đến 600 góc đánh lửa sớm được hiệu chỉnh sớm hơn từ 00 đến 150. Nếu nhiệt độ
động cơ nhỏ hơn -200, góc đánh lửa sớm
cũng chỉ được cộng thêm 150.
Hình 4.18: Hiệu chỉnh góc đánh
lửa sớm theo nhiệt độ động cơ.
Sở dĩ, phải tăng góc đánh lửa sớm khi động cơ nguội là vì ở nhiệt độ thấp tốc
độ cháy của hòa khí chậm nên phải kéo dài thời gian để nhiên liệu cháy hết nhằm tăng
công suất động cơ.
Khi nhiệt độ động cơ nằm trong khoảng từ 60o ÷ 1100C, ECU không thực
hiện hiểu chỉnh góc đánh lửa sớm theo nhiệt độ.
Trong trường hợp động cơ quá nóng (over temperature) (>1100C) sẽ dễ gây ra
hiện tượng kích nổ và làm tăng nồng độ OXY trong khí thải, vì vậy ECU sẽ giảm góc
đánh lửa xuống một góc tối đa là 50.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
63
- Hiệu chỉnh để tốc độ không tải chạy ổn định
Hình 4.19: Hiệu chỉnh góc đánh lửa
sớm để tốc độ chạy không tải ổn định
Ở chế độ cầm chừng tốc độ của động cơ bị dao động do tải của động cơ thay
đổi, việc hiệu chỉnh góc đánh lửa sớm có tác dụng ổn định tốc độ không tải của động
cơ. Khi cánh bướm ga đóng hoàn toàn, tín hiệu từ công tác bướm ga (hoặc cảm biến vị
trí bướm ga) báo về ECU cho biết động cơ đang làm việc ở chế độ cầm chừng. Kết
hợp với tín hiệu tốc độ động cơ (NE) và tốc độ xe (SPD), ECU sẽ điều khiển tăng hoặc
giảm góc đánh lửa sớm. Góc hiệu chỉnh tối đa trong trường hợp này là ± 50 . Khi tốc
độ tăng cao, ECU sẽ không hiệu chỉnh. Trên một số loại động cơ việc điều chỉnh góc
đánh lửa sớm này phụ thuộc vào điều kiện sử dụng máy lạnh hay điều chỉnh góc đánh
lửa sớm khi tốc độ cầm chừng giảm xuống dưới mức quy định.
- Hiệu chỉnh tiếng gõ
Nếu động cơ xảy ra tiếng gõ cảm biến tiếng gõ sẽ chuyển rung động này
thành tín hiệu điện áp và gửi nó tới ECU động cơ. ECU nhận biết độ lớn của tiếng gõ
ở 3 cấp độ: mạnh, trung bình và yếu. Tùy theo độ lớn của tín hiệu KNK, nó thay đổi
góc đánh lửa muộn hiệu chỉnh. Nói theo cách khác, nếu tiếng gõ xảy ra mạnh thời
điểm đánh lửa muộn đi nhiều trong khi nếu tiếng
gõ yếu nó sẽ làm muộn ít hơn. Khi tiếng gõ
ngừng, ECU sẽ ngừng việc làm muộn và bắt đầu
làm sớm thời điểm đánh lửa từng ít một. Thời
điểm đánh lửa này được làm sớm liên tục cho tới
khi tiếng gõ động cơ lại xảy ra, và khi đó thời
điểm đánh lửa lại được làm muộn đi.
Hình 4.19: Hiệu chỉnh tiếng gõ
Việc làm muộn thời điểm đánh lửa trong khi xảy ra tiếng gõ được thực hiện
trong dải hiệu chỉnh tiếng gõ. Ở một số loại động cơ, điều này có nghĩa là khi đang
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
64
hoạt động ở dưới chế độ tải nặng (độ chân không dưới 200mmHg ), trong khi ở những
loại khác nó bao gồm ở tất cả các chế độ tải. ECU phản hồi các tín hiệu từ cảm biến
tiếng gõ để hiệu chỉnh thời điểm đánh lửa như trên hình 4.19.
- Hiệu chỉnh điều khiển mô men
Trong trường hợp xe có lắp đặt ECT (hộp số tự động), mỗi ly hợp và phanh
trong bộ truyền bánh răng hành tinh của hộp số tạo ra va đập lan truyền trong khi
chuyển số, một số kiểu xe va đập này được giảm bằng các làm giảm thời điểm đánh
lửa khi chuyển xuống hay lên số.
Khi chuyển số bắt đầu ECU động cơ làm muộn thời điểm đánh lửa để giảm
mô men của động cơ. Kết quả là, va đập do ăn khớp của ly hợp và phanh trong bộ
bánh răng hành tinh giảm xuống và chuyển số diễn ra êm hơn. Góc thời điểm đánh lửa
được làm muộn tới một giá trị tối đa là khoảng 200 bằng hiệu chỉnh này. Hiệu chỉnh
này không diễn ra khi nhiệt độ nước làm mát hay điện áp ắc quy dưới một giá trị xác
định.
- Hiệu chỉnh phản hồi của tỷ lệ không khí - nhiên liệu.
Trong lúc hiệu chỉnh phản hồi của tỷ lệ không khí – nhiên liệu, tốc độ của
động cơ sẽ thay đổi theo lượng phun nhiên liệu tăng – giảm. Để duy trì tốc độ chạy
không tải ổn định, thời điểm đánh lửa được làm sớm lên trong thời gian hiệu chỉnh
phản hồi tỷ lệ không khí - nhiên liệu cho phù hợp với lượng phun nhiên liệu. Việc
hiệu chỉnh này không được thực hiện trong khi xe chạy .
- Hiệu chỉnh EGR.
Khi EGR đang hoạt động và tiếp điểm IDL bị ngắt, thời điểm đánh lửa được
làm sớm lên theo khối lượng khí nạp và tốc độ của động cơ để tăng khả năng làm việc.
- Hiệu chỉnh điều khiển xe chạy tự động.
Khi xe chạy xuống dốc trong khi hệ thống điều khiển chạy xe tự động đang
hoạt động, một tín hiệu được chuyển từ ECU điều khiển chạy tự động đến ECU động
cơ để làm muộn thời điểm đánh lửa nhằm giảm thiểu sự thay đổi momen quay của
động cơ.
- Hiệu chỉnh điều khiển lực kéo.
Thời điểm đánh lửa được làm muộn đi khi việc điều khiển lực kéo đang được
thực hiện để giảm mô men quay của động cơ.
- Hiệu chỉnh chuyển tiếp.
Trong quá trình chuyển đổi từ giảm tốc đến tăng tốc thời điểm đánh lửa sẽ
sớm lên hoặc muộn đi theo sự tăng tốc.
- Điều khiển góc đánh lửa sớm tối đa và tối thiểu
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
65
Nếu thời điểm đánh lửa (thời điểm đánh lửa ban đầu +góc đánh lửa sớm cơ bản +
góc đánh lửa sớm hiệu chỉnh) trở nên không bình thường, hoạt động của động cơ sẽ bị
ảnh hưởng nghiêm trọng. Để ngăn chăn điều này, ECU động cơ điều khiển góc đánh
lửa thực tế (thời điểm đánh lửa) sao cho tổng góc đánh lửa sớm cơ bản và góc đánh lửa
sớm hiệu chỉnh không thể lớn hay nhỏ hơn một giá trị xác định được thể hiện như hình
vẽ.
Hình 4.20: Góc đánh lửa sớm tối đa và
tối thiểu
4.4.3.3.Hệ thống đánh lửa lập trình có bộ chia điện (SI)
a. Cấu tạo và nguyên lý làm việc
Hình 4.22: Hệ thống đánh lửa lập trình có bộ chia điện (SI)
Trong hệ thống đánh lửa này cụm bộ chia điện chỉ gồm các xung và cơ cấu
chia điện cao áp (nắp và con quay ), bôbin và IC đánh lửa được bố trí ở ngoài bộ chia
điện.
Hệ thống đánh lửa có b ộ chia điện (SI) được chia làm nhiều loại khác nhau
phụ thuộc vào cách bố trí các cụm thiết bị trong bộ chia điện .
Dưới đây là một ví dụ về hệ thống đánh lửa SI:
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
66
Hình 4.23: Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa lập trình có bộ chia điện
Sau khi ECU nhận được các tín hiệu cần thiết bộ xử lý trung tâm sẽ thông qua
chương trình ESA được cài đặt sẵn trong bộ nhớ để đưa ra lệnh điều khiển đánh lửa và
thông qua bóng T1 trong ECU xuất ra xung IGT để điều khiển đánh lửa.
Xung IGT sẽ thông qua mạch kiểm soát góc ngậm điện (còn gọi là mạch điều
khiển bóng) để điều khiển bóng T2 trong IC đánh lửa thực hiện đóng – ngắt (ON-OFF)
dòng sơ cấp của bôbin để tạo ra điện cao áp ở cuộn thứ cấp. Điện cao áp của bôbin sẽ
thông qua con quay và nắp chia điện của bộ chia điện để chia đến lần lượt từng bugi
theo đúng thứ tự nổ. Như vậy mỗi một lần đánh lửa ở bugi nào đó thì ECU phải xuất
xung IGT để điều khiển đánh lửa một lần.
Để điều chỉnh đánh lửa sớm (như đã trình bày ở trên) thì ECU chỉ việc dịch
chuyển vị trí xung IGT so với điểm chết trên (TDC) của mỗi máy.
Để phản ánh tình trạng đánh lửa đồng thời tạo xung kích hoạt hệ thống phun
xăng thì trong một số IC đánh lửa có mạch tín hiệu phản hồi. Thông qua mạch này mỗi
lần đánh lửa IC đánh lửa lại gửi 1 xung IGF phản hồi ngược lại ECU
b. Một số kiểu tiêu biểu
* Kiểu 1
Hình 4.24: Hệ thống đánh lửa SI của TOYOTA
Trong hệ thống đánh lửa này cụm bộ chia điện chỉ gồm cảm biến G, cảm biến
NE và bộ phận chia điện, IC đánh lửa và bôbin nằm ngoài bộ chia điện.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
67
Nguyên lý hoạt động:
Sau khi ECU nhận được tín hiệu từ cảm biến NE và G, thông qua chương
trình ESA xuất ra xung điều khiển đánh lửa IGT tới IC đánh lửa. IC đánh lửa sẽ đóng
– ngắt (ON – OFF) dòng sơ cấp để tạo ra điện áp cao ở cuộn thứ cấp. Dòng điện cao
áp này sẽ được đưa trở lại bộ phận chia điện, thông qua con quay và nắp chia điện,
dòng điện cao áp sẽ được đưa tới bugi theo đúng thứ tự nổ. Đồng thời IC đánh lửa gửi
1 tín hiệu IGF quay trở lại ECU để xác nhận có đánh lửa và sử dụng làm tín hiệu kích
hoạt hệ thống phun xăng.
* Kiểu 2
Hình 4.25: Hệ thống
đánh lửa SI của
NISSAN
Trong hệ thống đánh lửa này bộ chia điện bao gồm cảm biến G, cảm biến NE và
bộ phận chia điện (con quay chia điện và nắp), Transistor (bóng công suất) và bôbin
nằm ngoài bộ chia điện.
Nguyên lý hoạt động:
Sau khi ECU nhận được xung từ cảm biến NE và G, thông qua chương trình
ESA xuất xung điều khiển đánh lửa IGT tới bóng công suất. Xung IGT điều khiển trực
tiếp Transistor (bóng công suất) đóng – ngắt (ON- OFF) dòng sơ cấp, làm xuất hiện
điện cao áp U2 ở cuộn thứ cấp của bôbin. Dòng U2 được đưa tới bộ phận chia điện,
chia tới bugi theo thứ tự nổ
của động cơ.
* Kiểu 3
Hình 4.26: Hệ thống đánh
lửa của TOYOTA
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
68
Trong hệ thống đánh lửa này bộ chia điện bao gồm xung G, NE, IC đánh lửa
và bộ phận chia điện, bôbin nằm ngoài bộ chia điện.
Nguyên lý hoạt động tương tự kiểu 1
* Kiểu 4
Hình 4.27: Hệ thống đánh lửa SI của TOYOTA
Trong hệ thống đánh lửa kiểu này, bộ chia điện gồm có xung NE và bộ phận
chia điện, IC đánh lửa và bôbin nằm ở ngoài.
Nguyên lý hoạt động tương tự kiểu 1 chỉ khác là ECU chỉ nhận tín hiệu NE và
không có tín hiệu G.
* Kiểu 5
Hình 4.28: Hệ thống đánh lửa SI của NISSAN, MISUBISHI sử dụng cảm biến quang
điện
Trong hệ thống đánh lửa kiểu này cảm biến NE, cảm biến G, bóng công suất,
bôbin và bộ phận chia điện đều nằm trong bộ chia điện.
Nguyên lý hoạt động:
Sau khi ECU nhận được xung từ cảm biến NE và G, thông qua chương trình
ESA xuất xung điều khiển đánh lửa IGT. Xung IGT điều khiển trực tiếp bóng công
xuất, đóng – ngắt (ON – OFF) dòng sơ cấp làm suất hiện dòng điện cao áp U2 ở cuộn
thứ cấp. Dòng U2 được đưa tới bộ phận chia điện chia tới bugi theo thứ tự nổ của động
cơ.
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
69
* Kiểu 6
Hình 4.27: Hệ thống đánh lửa SI dòng TOYOTA sử dụng cảm biến từ điện
Trong hệ thống đánh lửa kiểu này cảm biến NE, cảm biến G, IC đánh
lửa,bôbin và bộ phận chia điện nằm trong bộ chia điện.
Nguyên lý hoạt động:
Sau khi ECU nhận được xung từ cảm biến G và NE, thông qua chương trình
ESA xuất xung đánh lửa IGT tới IC đánh lửa. IC đánh lửa sẽ đóng – ngắt (ON – OFF)
dòng sơ cấp làm xuất hiện dòng điện cao áp U2 trên cuộn thứ cấp của bôbin. Dòng
điện cao áp U2 được đưa tới bộ phận chia điện để chia tới bugi theo đúng thứ tự nổ.
Ngoài ra IC đánh lửa còn gửi xung phản hồi IGF tới ECU để xác nhận đánh lửa và sử
dụng là tín hiệu kích hoạt hệ thống phun xăng.
* Kiểu 7
Hình 4.28: Hệ thống đánh lửa SI dòng HONDA
Trong hệ thống đánh lửa này, bộ chia điện bao gồm cảm biến NE, cảm biến
G, cảm biến TDC và cơ cấu chia điện (con quay chia điện và nắp), IC đánh lửa và
bôbin nằm ngoài bộ chia điện.
Nguyện lý hoạt động:
Sau khi ECU nhận được tín hiệu từ cảm biến G, NE và TDC, thông qua
chương trình ESA xuất xung điều khiển đánh lửa IGT tới IC đánh lửa. IC đánh lửa sẽ
đóng – ngắt (ON - OFF) dòng điện sơ cấp là xuất hiện dòng điện cao áp U2 tại cuộn
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
70
thứ cấp của bôbin. Dòng U2 được đưa tới bộ phận chia điện để chia tới bugi theo đúng
thứ tự nổ. Ngoài ra IC đánh lửa còn gửi xung phản hồi IGF về ECU để xác nhận đánh
lửa và sử dụng làm tín hiệu kích hoạt hệ thống phun xăng.
* Kiểu 8
Hình 4.29: Hệ thống đánh lửa SI dòng HONDA
Trong hệ thống đánh lửa kiểu này, cảm biến G, cảm biến NE, cảm biến TDC,
IC đánh lửa, bộ phận chia điện cao áp đều nằm trong bộ chia điện, bôbin nằm ngoài bộ
chia điện.
Nguyên lý hoạt động
Sau khi ECU nhận được tín hiệu từ các cảm biến, thông qua chương trình
ESA xuất ra xung điều khiển đánh lửa, xung này được đưa tới IC đánh lửa. IC đánh
lửa thực hiện đóng – ngắt dòng sơ cấp tạo ra dòng điện cao áp U2 tại cuộn thứ cấp.
Dòng điện cao áp này được đưa tới bộ phận chia điện chia cho bugi theo đúng thứ tự
nổ. Đồng thời IC đánh lửa gửi xung phản hồi IGF về ECU để xác nhận đánh lửa và
làm tín hiệu kích hoạt hệ thống phun xăng.
* Kiểu 9
Hình 4.30: Hệ thống đánh lửa dòng MISUBISHI, MAZDA, FORD.
Trong hệ thống kiểu này cảm biến NE, TDC, bóng công suất, bôbin, bộ phận
chia điện đều nằm trong bộ chia điện.
Nguyên lý hoạt động:
Khoa Cơ khí Động lực Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Học phần hệ thống điện động cơ – Tín chỉ 1
71
Sau khi ECU nhận được tín hiệu từ cảm biến NE và cảm biến TDC, thông qua
chương trình ESA xuất xung điều khiển đánh lửa IGT tới bóng công suất. Xung IGT
điều khiển trực tiếp bóng công suất đóng – ngắt dòng sơ cấp, tạo ra trên cuộn thứ cấp
một dòng điện cao áp U2. Sau đó dòng điện cao áp được đưa tới bộ phận chia điện chia
tới bugi theo đúng thứ tự nổ. Loại này không có xung phản hồi
* Kiểu 10
Hình 4.31: Hệ thống đánh lửa SI dòng HONDA
Trong hệ thống đánh lửa hình 2.25 cảm biến NE, cảm biếnG, cảm biến TDC,
IC đánh lửa, bôbin và bộ phận chia điện đều nằm trong bộ chia điện.
Nguyên lý hoạt động:
Sau khi ECU nhận được tín hiệu từ các cảm biến NE, G, TDC, thông qua
chương trình ESA xuất xung điều khiển đánh lửa IGT tới IC đánh lửa. IC đánh lửa sẽ
đóng - ngắt dòng sơ cấp làm xuất hiện dòng điện cao áp U2 tại cuộn thứ cấp của bôbin.
Sau đó U2 được đưa tới bộ phận chia điện chia tới bugi theo đúng thứ tự nổ của động
cơ. Đồng thời IC đánh lửa gửi xung phản hồi IGF trở lại ECU để xác nhận đánh lửa và
kích hoạt hệ thống phun xăng.
* Kiểu 11
Hình 4.32: Hệ thống đánh lửa SI dòng TOYOTA
Trong hệ thống đánh lửa hình 4.65 cảm biến NE, IC đánh lửa và bộ phận chia
điện nằm trong bộ chia điện còn bôbin nằm ngoài bộ chia điện.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 03200018_7239_1984505.pdf