Tài liệu Bài giảng Giáo dục và Truyền thông Môi trường - Chương 3. Thúc đẩy cộng đồng (tt): Câu hỏi:
1. Cho biết các kỹ năng giao tiếp cá nhân cần thiết trong
thúc đẩy cộng đồng? Theo bạn, những kỹ năng nào là
quan trọng nhất? Vì sao?
2. Cho biết sự khác nhau cơ bản giữa Đối thoại và thảo
luận?
BÀI HỌC VỀ SỰ HỢP TÁC
Câu hỏi
1. Quá trình làm việc nhóm có thể chia thành mấy giai đoạn?
2. Hãy phân tích vai trò của người thúc đẩy trong mỗi giai
đoạn làm việc nhóm.
3. Theo anh/chị, những kỹ năng giao tiếp cá nhân nào của
người thúc đẩy cần được áp dụng hiệu quả trong quá trình
làm việc nhóm của cộng đồng?
3.2.2. Kỹ năng tập trung nhóm
a. Khuyến khích sự tham gia đầy đủ
b. Xây dựng khung hiểu biết chung
c. Hướng tới giải pháp toàn diện
d. Giám sát hành vi, vai trò và các giai đoạn của nhóm
3.2.2. Kỹ năng tập trung nhóm
a. Khuyến khích sự tham gia đầy đủ
Tại sao cần có sự tham gia đầy đủ của cộng đồng?
- Để giải quyết các vấn đề môi trường nói chung, vấn đề về
bảo tồn nói riêng, thì luôn cần có sự tham gia ra quyết định để
đạt được sự ...
48 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 1162 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Giáo dục và Truyền thông Môi trường - Chương 3. Thúc đẩy cộng đồng (tt), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu hỏi:
1. Cho biết các kỹ năng giao tiếp cá nhân cần thiết trong
thúc đẩy cộng đồng? Theo bạn, những kỹ năng nào là
quan trọng nhất? Vì sao?
2. Cho biết sự khác nhau cơ bản giữa Đối thoại và thảo
luận?
BÀI HỌC VỀ SỰ HỢP TÁC
Câu hỏi
1. Quá trình làm việc nhóm có thể chia thành mấy giai đoạn?
2. Hãy phân tích vai trò của người thúc đẩy trong mỗi giai
đoạn làm việc nhóm.
3. Theo anh/chị, những kỹ năng giao tiếp cá nhân nào của
người thúc đẩy cần được áp dụng hiệu quả trong quá trình
làm việc nhóm của cộng đồng?
3.2.2. Kỹ năng tập trung nhóm
a. Khuyến khích sự tham gia đầy đủ
b. Xây dựng khung hiểu biết chung
c. Hướng tới giải pháp toàn diện
d. Giám sát hành vi, vai trò và các giai đoạn của nhóm
3.2.2. Kỹ năng tập trung nhóm
a. Khuyến khích sự tham gia đầy đủ
Tại sao cần có sự tham gia đầy đủ của cộng đồng?
- Để giải quyết các vấn đề môi trường nói chung, vấn đề về
bảo tồn nói riêng, thì luôn cần có sự tham gia ra quyết định để
đạt được sự bền vững
- Các bên tham gia trong quá trình ra quyết định bao gồm: các cơ
quan chính quyền các cấp, chuyên gia tư vấn, tổ chức tài trợ, người
thực hiện, cộng đồng dân cư
- Mức độ tham gia vào quá trình ra quyết định của người dân
thường đứng ở giai đoạn đầu và cuối của quá trình, đó là các giai
đoạn nhằm: thu thập thông tin cần có và cam kết thực hiện.
- Tuy nhiên, trong các giai đoạn khác của quá trình ra quyết định
đều có sự đồng thuận của người dân.
(1) Các mức độ tham gia ra quyết định
(2) Một số phương pháp khuyến khích sự tham gia đầy đủ
• Thảo luận nhóm nhỏ hay thảo luận theo chủ đề trọng
tâm;
• Lấy ý kiến của từng người;
• Thảo luận theo nhóm 2 -3 người ngồi cạnh nhau;
b. Xây dựng một khung hiểu biết chung
-Hoạt động của một nhóm muốn đạt được thành công, trước
hết, cần tạo ra một sân chơi gồm những thành viên “ăn ý”,
hiểu nhau và cùng mục đích.
- Để làm được điều này, người thúc đẩy cần có kỹ năng thiết
kế một bối cảnh chung có sự chia sẻ và các hoạt động liên
quan đến việc củng cố các mối quan hệ.
(1) Tạo bối cảnh chung
Có thể thực hiện được bằng cách:
• Trao đổi kinh nghiệm;
• Phát triển ngôn ngữ chung (các thuật ngữ);
• Tạo bề mặt thông tin chung;
• Thông cảm với các thành viên khác của nhóm
Điều quan trọng là mọi thành viên trong nhóm đều biết được
vấn đề mình cần giải quyết và đối mặt là gì? Vai trò của
những người khác trong hoàn cảnh chung này.
(2) Củng cố mối quan hệ
Củng cố mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm
Làm quen
Tạo cơ hội để mọi người trong nhóm tự giới thiệu về bản thân mình
(tuỳ vào nguyện vọng của họ)
Câu chuyện nhỏ của tôi: Yêu cầu mọi người kể chuyện về mình,
những chuyện vui, buồn xảy ra với họ tuần trước hoặc tháng trước.
Thay đổi không khí: Yêu cầu mọi người kể ra 3 điều: hai điều thực
và một điều dối về bản thân họ. Nhóm phải tìm ra điều không thực
về điều đó.
c. Hướng tới các giải pháp toàn diện
(1) Thế nào là giải pháp toàn diện?
• Quan tâm đến quyền lợi của mọi người;
• Được xây dựng trên cơ sở ý kiến của cả nhóm;
• Không thừa nhận giả định;
• Dựa vào phương pháp suy nghĩ mới.
(2) Tầm quan trọng của giải pháp toàn diện
- Để đạt được sự đồng thuận trong quá trình giải quyết vấn
đề, mục tiêu cuối cùng là: hoạt động có tính bền vững.
d. Giám sát hành vi, vai trò và các giai đoạn của nhóm
(1) Giám sát hành vi nhóm
Người thúc đẩy cần có
năng lực quan sát nhạy bén, để
kịp thời điều chỉnh, củng cố
nhằm đạt được mục đích hoạt
động.
Cấp độ cá nhân
Cấp độ nhóm
-Sử dụng giọng nói: thì thầm,
hét to;
-Phong cách giao tiếp: tuyên
bố, đặt câu hỏi;
-Thể hiện nét mặt: ngáp ngủ,
mỉm cười, nghiêm túc, thờ ơ,
coi thường;
-Tiếp xúc bằng mắt: tìm kiếm
hoặc né tránh;
-Điệu bộ: các loại cử động
tay chân;
-Tư thế: đứng hay ngồi như
thế nào?
-Ai nói gì?
-Ai làm gì?
-Ai nhìn ai khi nói chuyện?
-Ai tránh tiếp xúc với ai?
-Ai ngồi bên cạnh ai?
-Ai né tránh ai?
-Mức độ nhiệt tình chung như thế
nào?
-Tinh thần hoạt động chung của cả
nhóm như thế nào?
Bảng. Quan sát hành vi của các thành viên và của cả nhóm
(2) Các giai đoạn trong quá trình làm việc nhóm
Mô hình tiêu biểu về hoạt động nhóm với 5 giai đoạn:
1. Hình thành;
2. Sóng gió;
3. Chuẩn mực;
4. Thực thi;
5. Tan rã.
(2) Các giai đoạn trong quá trình làm việc nhóm
Giai đoạn 1: Hình thành nhóm
Người thúc đẩy phải chuẩn bị tốt để trả lời các câu hỏi
về mục đích và mục tiêu của nhóm và các mối quan hệ
bên ngoài.
Vai trò của người thúc đẩy:
- Giúp mọi người trong nhóm ổn định và thoải mái.
- Dẫn dắt cách thức để mọi người tìm hiểu về nhau.
- Giúp nhóm trả lời câu hỏi: tại sao tôi có mặt ở đây?
- Tóm tắt những mong muốn của mọi người.
- Xác định nhiệm vụ, mục đích, tìm ra điểm chung và đề xuất
một kế hoạch sơ bộ.
- Những kỹ năng cần thiết của người thúc đẩy?
Giai đoạn 2: Sóng gió
Đây là giai đoạn khó khăn nhất trong toàn bộ quá trình làm việc nhóm.
Những vấn đề có thể xảy ra như sau:
• Các quyết định không được các thành viên trong nhóm thông qua
một cách dễ dàng.
• Mỗi người có nhiệm vụ rất khác nhau và có cách giải quyết khác
nhau;
Giai đoạn 2: Sóng gió
Đây là giai đoạn khó khăn nhất trong toàn bộ quá trình làm việc nhóm.
Những vấn đề có thể xảy ra như sau:
• các thành viên nhóm chỉ cố gắng dựa vào khả năng chuyên môn,
hiểu biết cá nhân và từ chối hợp tác với người khác
(có thể lo lắng về quyền lợi và cách nhìn nhận của người khác đối
với năng lực của mình không được chính xác).
• Các thành viên nhóm có thể hình thành bè phái và các nhóm
nhỏ. Có thể dẫn tới tranh giành quyền lực.
• Có thể xảy ra va chạm về tính cách và chống đối trưởng nhóm.
• Các thành viên có thể có tâm lý đi ngược lại với nhiệm vụ, tâm
trạng thất vọng và lo lắng về nhiệm vụ và phương pháp thực hiện
nhiệm vụ của cả nhóm.
• Những câu hỏi có thể xuất hiện là: “tạo sao mọi việc lại quá
chậm chạp, phương pháp (của tôi) đã có sẵn đó rồi”.
Vai trò của người thúc đẩy:
- Giúp các thành viên nhóm xác định lại mục tiêu và
phương pháp thực hiện có sự đồng thuận của tất cả mọi
người.
- Có thể tiến hành một số trò chơi sư phạm.
- Các kỹ năng cần được phát huy của người thúc đẩy?
Giai đoạn 3: Chuẩn mực
Vai trò của người thúc đẩy:
• Giúp xác định lại các quy tắc nếu thấy cần thiết và đặt ra trách
nhiệm cho nhóm. Đưa phản hồi cho nhóm về các quá trình phát
triển của nhóm.
• Những kỹ năng cần thiết?
- Đây là giai đoạn mà tất cả các thành viên đều cảm thấy mình thực
sự là một thành viên tích cực của nhóm.
- Hoạt động của nhóm diễn ra thuận lợi nhằm hướng tới mục đích
chung.
Giai đoạn 4: Thực thi
- Đây là giai đoạn mà mỗi thành viên nhóm nhận thức được một cách
rõ ràng công việc và nhiệm vụ của mình, trên cơ sở đó thực hiện với
trách nhiệm cao nhất.
- Nhóm có thể tự hoạt động tốt mà không cần có sự can thiệp của
người thúc đẩy.
Giai đoạn 4: Thực thi
- Nếu có khó khăn, nhóm sẽ tự đứng ra sắp xếp và giải quyết (có thể
là thay đổi quy trình làm việc hoặc thay đồi cơ cấu nhóm).
- Về mặt tâm lý, trong giai đoạn này, các thành viên nhóm cảm thấy
hài lòng, vui vẻ và tự hào, họ am hiểu hơn về các quá trình của nhóm
và tôn trọng những mặt mạnh và mặt yếu của nhau.
Vai trò của người thúc đẩy:
• Định kỳ theo dõi và đánh giá quá trình thực hiện hoạt
động nhóm.
• Đưa ra can thiệp ở mức tối thiểu, chỉ giới thiệu những
công cụ mới khi có yêu cầu.
• Kỹ năng cần thiết?
- Giai đoạn này xảy ra sau khi nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ
một cách thành công, đạt được mục tiêu,
- Nhóm có thể tiếp tục hoạt động cùng nhau nhưng với mục
tiêu và phương pháp mới,
- Hoặc mỗi người tự phát triển theo con đường riêng của
mình.
Giai đoạn 5: Tan rã
(3) Kiểm soát khó khăn
Một số ví dụ về khó khăn như:
• Thiếu sự tham gia tích cực của một số người, đôi khi là của tất
cả mọi người; một số người luôn trong trạng thái trầm lặng;
• Thiếu sự hợp tác và hòa giải trong quá trình tìm kiếm một giảp
pháp toàn diện;
• Trưởng nhóm không nắm rõ vai trò của nhóm và của các thành
viên trong nhóm;
• Thiếu thiện chí lắng nghe và học hỏi lẫn nhau và thiếu sự
tôn trọng ý kiến của nhau;
• Có thái độ không nghiêm túc của một số thành viên: nói
nhiều, đùa cợt, quan liêu;
• Thiếu động cơ và không đi đúng giờ, đi vào đi ra nhiều lần
trong cuộc họp.
Một số tình huống có thể xảy ra như:
• Cản trở quá trình (đưa ra những ý kiến phản đối, đi lạc đề);
• Không thừa nhận khả năng của người khác và của người thúc
đẩy;
• Vận động hành lang vì lợi ích cá nhân (làm nổi bật lợi ích đặc
biệt của ai đó, tạo ra sự phân hóa trong nhóm, đứng về một phe);
• Điều hành (chi phối, ra lệnh, ngắt lời);
• Đùa cợt, thiếu xây dựng (cười đùa liên tục có thể làm chệch
hướng mục tiêu hay làm cho mọi người thấy thiếu nghiêm túc.
Vướng mắc Lỗi thông thường Giải quyết hiệu quả
Mọi người không
dám phát biểu do
sự có mặt của
người lãnh đạo
hoậc nhân vật
quan trọng
-Phớt lờ và tiếp tục;
-Yêu cầu mọi người
phát biểu ý kiến cho
dù có mặt của lãnh
đạo;
-Chia thành các nhóm nhỏ, các
lãnh đạo làm việc trong một nhóm;
-Yêu cầu mọi người viết ý kiến của
họ ra giấy (không ghi tên), thu lại
và đọc to cho mọi người cùng
nghe;
-Đề nghị các lãnh đạo nói sau
cùng.
Bị chi phối liên
tục bởi một người
nói quá nhiều
-Cắt ngang, đồng thời
nói rằng người đó nói
quá nhiều.
-Xen vào đúng lúc và đề nghị
người khác phát biểu ý kiến về vấn
đề đó;
-Phân công “người nói nhiều” ghi
biên bản hoặc thực hiện vai trò
“người đồng thúc đẩy” (tình
huống xấu nhất)
Một số cách giải quyết khó khăn dành cho người thúc đẩy
Không thể bắt
đầu và kết thúc
đúng giờ
-Chờ mọi người đến,
do đó thường bắt đầu
và kết thúc muộn;
-Khi đến giờ nghỉ,
vẫn tiếp tục nói mà
không hỏi ý kiến mọi
người. Phớt lờ “tiếng
huyên nao” và chạy
theo chương trình.
-Hãy bắt đầu khi đến giờ. Chờ đợi
sẽ tạo thông lệ đến muộn;
-Khi phải kết thúc muộn, nên
thống nhất với mọi người về giờ
kết thúc và sẽ làm gì trong thời
gian còn lại.
3.2.3. Kỹ năng lập kế hoạch
Tại sao cần thiết kế chương trình làm việc thực tế và đề
xuất tiến trình họp?
- Để chuẩn bị cho một cuộc họp, cần lập kế hoạch toàn bộ
chương trình và thực hiện đúng theo đúng thời gian đã sắp
xếp.
3.2.3. Kỹ năng lập kế hoạch
Tại sao cần thiết kế chương trình làm việc thực tế và đề xuất tiến trình
họp?
Một số lỗi trong việc lập kế hoạch chương trình họp đó là:
• Khi lập kế hoạch cho một cuộc họp, đa số mọi người chỉ nghĩ
đến những chủ đề họ muốn nhóm thảo luận. Kết quả là có một danh
sách dài các vấn đề cần thảo luận;
• Mọi người ít khi chú ý đến việc làm rõ những kết quả mong đợi
đối với mỗi chủ đề. Điều này dẫn đến một cuộc họp mơ hồ và
không hiệu quả.
Việc thiết kế chương trình làm việc rất quan trọng nhằm:
• Để dẫn dắt cuộc họp đạt được kết quả cuối cùng;
• Để xác định cách làm thế nào để đạt được kết quả;
• Để duy trì trọng tâm cuộc họp;
• Để sử dụng thời gian một cách hiệu quả.
Lập chương trình hành động tốt
Kết quả mong
đợi của chủ đề
Các cách để đạt
được kết quả
Liệt kê
các
chủ đề
có thể
Xác định
mục
đích của
mỗi chủ
đề
Chọn lọc
chủ đề
cho phù
hợp với
mục tiêu
chung
Cắt bỏ
bớt
chủ đề
Kết quả
dự kiến
cho các
chủ đề
thảo luận
Lập kế hoạch lựa chọn chủ đề
Ví dụ về kết quả mong đợi của mỗi chủ đề
Chủ đề
Tuyển thêm người
đảm nhiệm công tác
giáo dục môi trường
Ngân sách cho các
hoạt động của quý II
năm 2010
Kết quả có thể đạt
được từ cuộc họp
- Sự nhất trí của nhóm
về tiêu chuẩn cho việc
tuyển chọn thành viên
này;
- Mô tả công việc cho
thành viên mới;
- Xây dựng thủ tục
tuyển dụng
- Cân nhắc ngân sách
hiện tại;
- Xác định các mục cần
thảo luận thêm;
- Nhất trí về thủ tục xin
cấp thêm ngân sách.
Ví dụ về một bảng lập kế hoạch
Kế hoạch hành động
Chúng ta sẽ làm gì để giải quyết khó khăn?
-
-
Giải pháp toàn diện được đề xuất:
-
-
Cái gì? Từ cái
gì?
Khi nào? Bằng cách
nào?
Ai thực
hiện?
Giám sát
như thế
nào?
Các hoạt động
theo thứ tự thời
gian
Các
nguồn
lực
Thời gian Phương
pháp
Người thực
hiện
Các chỉ số
Hoạt động 1:
Hoạt động 2:
Hoạt động 3:...
3.3. Thái độ của người thúc đẩy cộng đồng
Thái độ của người thúc đẩy được biểu hiện ở: lời nói, giọng nói,
ngôn ngữ cơ thể, biểu thị nét mặt và hành vi trong một nhóm.
Nhìn chung, một người thúc đẩy cần có bốn thái
độ cơ bản như sau:
• Ân cần
• Trung thực, thân thiện và thông cảm
• Tin tưởng vào tiềm năng của nhóm
• Sự kính trọng và tôn trọng
- Để được tôn trọng và tìm được giải pháp bền vững, người thúc
đẩy nên nhằm vào việc giúp cộng đồng tự tìm ra giải pháp của họ.
- Thông thường, cấp quyền lực càng cao càng đánh giá thấp khả
năng giải quyết khó khăn của người dân. Nhiều người thường nói:
“chúng tôi biết nhiều hơn” hoặc “Làm sao cộng đồng biết”.
- Người thúc đẩy cần thuyết phục mọi người rằng họ có khả năng
đưa ra các giải pháp của mình, câu trả lời sẽ được đưa ra từ hoạt
động nhóm.
Một số lưu ý quan trọng:
Bảng 2.14. Những điều người thúc đẩy nên hoặc không nên làm
Nên Không nên
- Thân thiện và trung thực;
- Lắng nghe, lắng nghe và lắng
nghe;
- Quan tâm và chú ý đến cuộc
sống của người dân;
- Chấp nhận các quan điểm, phẩm
chất và hành vi của cộng đồng;
-Tôn trọng;
-Tin tưởng vào khả năng của cộng
đồng;
-Thông cảm.
-Không nên phán xét;
-Không nên thiên vị một cá
nhân nào;
-Không nên cho rằng mọi người
luôn cần sự giúp đỡ;
-Không nên nghĩ rằng bạn biết
nhiều hơn người khác;
-Không nên đưa ra lời khuyên
khi người dân chưa yêu cầu;
-Không nên áp đặt những quan
điểm và phẩm chất của bạn lên
người khác.
3.4. Những thách thức đối với người thúc đẩy cộng đồng
Những thách thức này không liên quan đến việc làm, thái độ,
kỹ năng hoặc kiến thức, mà chỉ bởi một nguyên nhân, họ là
người ngoài.
3.4.1. Xây dựng mối quan hệ
Ban đầu, cộng đồng có thể xem người thúc đẩy là một
người ngoài, là người bị cộng đồng nghi ngờ.
3.4.2. Rào cản ngôn ngữ
- Khả năng giao tiếp trôi chảy với cộng đồng là yếu tố rất
quan trọng đối với người thúc đẩy.
- Mọi nỗ lực của người thúc đẩy có thể đều không hiệu quả
nếu người đó không nói được tiếng địa phương (ví dụ: tiếng
dân tộc thiểu số) hoặc thổ ngữ (miền Nam hoặc miền Trung).
3.4.3. Sự khác nhau về địa lý
Khác biệt nào về ngôn ngữ (kể cả ngôn ngữ cơ thể),
thái độ, quần áo, kiểu tóc, tôn giáo và học vấn đều có thể là
lý do khiến cộng đồng không chấp nhận.
3.4.4. Quan hệ quyền lực
- Trong bất cứ cộng đồng nào, các nhóm bè phái và nhóm có
chung lợi ích đều cố gắng thâu tóm diễn đàn chính trị - xã
hội.
- Một số phe phái có thể nghĩ rằng sự có mặt của người thúc
đẩy là một nguy cơ đối với vị trí quyền lực của họ. Khi đó, họ
sẽ cản trở công việc của người thúc đẩy.
3.4.5. Phụ thuộc vào chính quyền
- Người thúc đẩy được chính quyền cho phép hoạt động
trong một số phạm vi nhất định.
- Phạm vi này sẽ hẹp lại khi chính quyền nhận thấy rằng sự
có mặt của người thúc đẩy có thể đụng chạm đến mục tiêu
của họ.
3.4.6. Ưu tiên khác nhau
- Sự hỗ trợ của cộng đồng với người thúc đẩy để đạt mục
tiêu về môi trường có thể là rất ít. Lý do là cộng đồng quan
tâm đến các “vấn đề khác quan trọng hơn” hoặc họ không
coi những hành động về môi trường là quan trọng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gdtt_mtchuong_3_3_2_ky_nang_tap_trung_nhom_2461.pdf