Bài giảng Điện hóa và ứng dụng trong xử lý môi trường

Tài liệu Bài giảng Điện hóa và ứng dụng trong xử lý môi trường: TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN Khoa Công nghệ hóa học và Môi trƣờng BÀI GIẢNG ĐIỆN HÓA VÀ ỨNG DỤNG TRONG XỬ LÝ MÔI TRƢỜNG Giảng viên: Nguyễn Thị Đông Hƣng Yên năm 2015 1 CHƢƠNG 1. CÁC KHÁI NIỆM VÀ HIỆN TƢỢNG CƠ BẢN 1.1.Phản ứng điện hóa, mạch điện hóa Mạch điện hóa: là mạch điện trong đó tồn tại ít nhất một pha dẫn điện loại 2 (bình điện phân). Phản ứng điện hóa là phản ứng xảy ra trên gianh giới giữa hai pha điện cực và dung dịch trong đó có sự thay đổi điện tử. Phản ứng điện hóa là phản ứng dị thể xảy ra trên bề mặt tiếp xúc pha. Khi có một điện cực nhúng vào trong dung dịch điện ly và muối của nó, điện cực đó tồn tại một điện thế cân bằng 0 (cân bằng)   ][Re ln0 d Ox nF RT  Red: Chất khử Ox: Chất oxy hóa Hình 1.1: Điện cực Ni nhúng vào dung dịch chứa ion Ni2+ 1.2. Phân cực điện cực Muốn hiểu bản chất của khái niệm “sự phân cực” ta xét các ví dụ sau: Có một bình chứa dung dịch đồng có hoạt độ aCu2+=1. Nếu ta nh...

pdf119 trang | Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 560 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Điện hóa và ứng dụng trong xử lý môi trường, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT HƢNG YÊN Khoa Công nghệ hóa học và Môi trƣờng BÀI GIẢNG ĐIỆN HÓA VÀ ỨNG DỤNG TRONG XỬ LÝ MÔI TRƢỜNG Giảng viên: Nguyễn Thị Đông Hƣng Yên năm 2015 1 CHƢƠNG 1. CÁC KHÁI NIỆM VÀ HIỆN TƢỢNG CƠ BẢN 1.1.Phản ứng điện hóa, mạch điện hóa Mạch điện hóa: là mạch điện trong đó tồn tại ít nhất một pha dẫn điện loại 2 (bình điện phân). Phản ứng điện hóa là phản ứng xảy ra trên gianh giới giữa hai pha điện cực và dung dịch trong đó có sự thay đổi điện tử. Phản ứng điện hóa là phản ứng dị thể xảy ra trên bề mặt tiếp xúc pha. Khi có một điện cực nhúng vào trong dung dịch điện ly và muối của nó, điện cực đó tồn tại một điện thế cân bằng 0 (cân bằng)   ][Re ln0 d Ox nF RT  Red: Chất khử Ox: Chất oxy hóa Hình 1.1: Điện cực Ni nhúng vào dung dịch chứa ion Ni2+ 1.2. Phân cực điện cực Muốn hiểu bản chất của khái niệm “sự phân cực” ta xét các ví dụ sau: Có một bình chứa dung dịch đồng có hoạt độ aCu2+=1. Nếu ta nhúng vào dung dịch đó hai điện cực bằng đồng thì điện cực đồng sẽ cân bằng với ion đồng trong dung dịch và cả hai điện cực đồng đều có điện thế điện cực cân bằng nhƣ nhau và bằng 0,34V. Nối hai điện cực với nguồn điện bên ngoài thì điện thế điện cực của đồng sẽ dịch chuyển khỏi giá trị cân bằng. Điện thế của điện cực nối với cực âm của nguồn sẽ có giá trị âm hơn +0,34V, còn điện cực nối với cực dƣơng của nguồn sẽ có giá trị dƣơng hơn +0,34V. Hiện tƣợng chúng ta vừa xét thƣờng gặp trong quá trình điện phân. Chúng ta xét một pin gồm hai điện cực có điện thế điện cực cân bằng anốt là acb và catốt là ccb . Dung dịch chất điện giải giữa hai cực có điện trở là R. Nối hai điện cực với nhau (giả thiết điện trở mạch ngoài bằng 0), đo cƣờng độ dòng điện phát sinh trong mạch, ta thấy I’ nhỏ hơn giá trị cƣờng độ tính theo định luật ohm: + - +0,34V 2 ' c a cb cbI R    (3.1) Thực tế R const , nên I’ nhỏ hơn giá trị tính theo định luật ohm chỉ có thể do tử số giảm mà thôi. Thực vậy, nếu chúng ta đo các điện thế điện cực c i  và a i  khi mạch có dòng điện đi qua thì thấy i c trở nên âm hơn c cb  và a i  trở nên dƣơng hơn a cb  . Trong cả hai ví dụ trên ta thấy, điện thế điện cực đều dịch chuyển khỏi trạng thái cân bằng. Hiện tƣợng đó gọi là sự phân cực điện cực, gọi tắt là sự phân cực và biểu diễn bằng công thức sau: i cb (3.2) Trong đó i, cb: Là điện thế điện cực khi có dòng i đi qua mạch điện hóa và khi cân bằng. Quá trình catốt và anốt - Quá trình catốt là quá trình khử điện hóa, trong đó các phần tử phản ứng nhận điện tử từ điện cực. Ví dụ: Cu22e Cu - Quá trình anốt là quá trình oxy hóa điện hóa, trong đó các phần tử phản ứng nhƣờng điện tử cho điện cực. Ví dụ: Cu Cu22e - Catốt là điện cực trên đó xảy ra quá trình khử - Anốt là điện cực trên đó xảy ra quá trình oxy hóa. Nhƣ vậy, trong các nguồn điện thì anốt là cực âm còn catốt là cực dƣơng. Còn trong các bình điện phân thì anốt là cực dƣơng còn catốt là cực âm. Ta có phân cực catốt nếu điện thế điện cực dịch chuyển về phía âm hơn so với điện thế cân bằng và phân cực anốt nếu điện thế điện cực dịch chuyển về phía dƣơng hơn so với điện thế cân bằng, khi có dòng điện chạy trong mạch điện hóa. Nhƣ vậy, trong trƣờng hợp hệ thống điện hóa là nguồn điện thì phân cực sẽ làm cho điện thế điện cực xích lại gần nhau. Do đó, hiệu số điện thế c a i i   sẽ nhỏ hơn c a cb cb   và dẫn đến làm giảm cƣờng độ dòng điện. Ngƣợc lại trong trƣờng hợp điện phân thì sẽ làm cho điện thế điện cực tách xa nhau ra, vì vậy điện thế áp từ ngoài vào phải lớn hơn hiệu số điện thế ccb a cb   thì quá trình điện phân mới xảy ra. Quá trình phân cực điện cực là quá trình đƣa điện thế điện cực ra khỏi điện thế cân bằng (ra khỏi giá trị điện thế cân bằng) Quá trình phân cực điện cực chỉ đƣợc thiết lập trên cơ sở hệ điện hóa (hay bình điện hóa tiêu chuẩn có ba điện cực) đƣợc mô tả nhƣ hình vẽ. Trong đó: WE: Điện cực nghiên cứu CE: Điện cực đối RE: Điện cực so sánh A- Dòng điện đi qua điện cực 3 Điện thế  thể hiện mối quan hệ giữa điện cực làm việc với điện cực so sánh thể hiện trên vôn kế V Hình 1.2: Hệ điện hóa ba điện cực Đường cong phân cực là đƣờng cong mô tả mối quan hệ giữa điện thế điện cực  và dòng điện. Hình 1.3. Dạng của đường cong phân cực Phân cực anot là quá trình làm chuyển dịch điện thế điện cực về phía dƣơng hơn so với điện thế điện cực cân bằng Phân cực catot: là quá trình làm chuyển dịch điện thế điện cực về phía âm hơn so với điện thế cân bằng (Quá trình khử trong điện hóa gọi là quá trình catot, quá trình oxi hóa trong điện hóa là quá trình anot) i(A/cm 2 ) (V) cb 4 Quá trình phân cực dương là quá trình chuyển dịch điện thế từ phía giá trị thấp về phía giá trị cao. Quá trình phân cực âm là quá trình chuyển điện thế từ giá trị cao đến giá trị thấp hơn. Dòng Faraday và nonfaraday: Trƣớc khi quá trình chuyển điện tích xảy ra, xảy ra quá trình tạo lớp kép. Trong quá trình tạo lớp kép điện tích chuyển qua bề mặt phân chia điện cực. Dòng e chuyển động trên dây dẫn để phân bố lại điện cực đƣợc gọi là dòng Inon- faraday. Nếu biến thiên điện thế đến một giá trị nào đó thì dòng e chuyển đến bề mặt điện cực lớn có năng lƣợng cao quá trình kết tủa xảy ra. Nhƣ vậy dòng e đƣợc chia làm hai phần: + Tạo lớp kép để tập trung e trên bề mặt kim loại đồng thời tập trung ion (+) gọi là dòng non- Faraday Inon-faraday. + Phần e để tạo kết tủa kim loại gọi là dòng Faraday IFaraday - Dòng tổng It=Ifaraday+Inon-faraday Năng lƣợng của electron trong quá trình phân cực Hình 1.4. Cấu trúc năng lượng dải electron HOMO: obital phân tử chiếm giữ năng lƣợng cao nhất LUMO: obital phân tử chiếm giữ năng lƣợng thấp nhất Định nghĩa: Quá trình chuyển electron từ trạng thái năng lƣợng cao nhất vào trong chân không xa vô cùng đƣợc gọi là năng lƣợng Fermi. Kí hiệu EL constPT e G EL     ,| Thế điện hóa bằng về giá trị so với năng lƣợng Fermi nhƣng ngƣợc dấu với năng lƣợng Fermi. Kí hiệu là e . e =-EL Khi phân cực catot electron chuyển từ kim loại vào các ion trong dung dịch  khi phân cực catot năng lƣợng electron trong điện cực tăng lên. E Eg : năng lƣợng dải trống Dải dẫn Dải hóa trị LUMO HOMO h Gibbs Gờ năng lƣợng Năng lƣợng tự do Gibbs 5 Khi phân cực anot thì năng lƣợng electron giảm  quá trình anot là quá trình làm cho năng lƣợng electron giảm đi Khi nồng độ đậm đặc thì tƣơng tác đẩy làm năng lƣợng e tăng. Khi phân cực catot thì năng lƣợng của electron trong điện cực tăng lên nếu so với trƣờng hợp ban đầu khi nồng độ chƣa làm đậm đặc thì số electron chuyển từ trạng thái năng lƣợng cao ở trong điện cực sang các cation bị hạn chế bởi nồng độ cation  độ chênh lệch năng lƣợng nồng độ đậm đặc nhỏ khi nồng độ loãng.  Nhƣ vậy khi nồng độ đậm đặc ion dễ bị khử hơn khi nồng độ loãng. 1.3. Điện thế và thế điện cực 1.3.1.Quá trình chuyền chất đến điện cực và các yếu tố ảnh hƣởng. Chất phản ứng đến điện cực có thể tồn tại dƣới dạng oxi hóa hoặc dạng khử Hình 1.5. Sơ đồ quá trình chuyền chất đến bề mặt điện cực Vật chất khuếch tán đến bề mặt điện cực khi vào lớp khuếch tán thì nồng độ vật chất giảm dần, nó có thể tham gia vào phản ứng hóa học và biến đổi thành dạng vật chất khác, sau khi tham gia phản ứng hóa học nó lại bị hấp phụ trên bề mặt điện cực tạo thành chất khử. Nếu chất tham gia bề mặt điện cực này bị hòa tan nó có thể phản ứng với chất khác sau đó mới khuếch tán ra khỏi bề mặt điện cực và sau đó khuếch tán tiếp vào dung dịch (trƣờng hợp này xảy ra nhiều trong các hợp chất hữu cơ) Vậy quá trình xảy ra phản ứng hóa học diễn ra bắt đầu vào lớp khuếch tán đến khi ra khỏi bề mặt điện cực. Với các hợp chất vô cơ: Trong những môi trƣờng không phải là axit mạnh: ví dụ kết tủa Fe, Ni trong môi trƣờng trung tính hoặc axit yếu thì sản phẩm bám trên bề mặt điện cực không chỉ có sản phẩm của quá trình khử: Fe 2+ + 2e  Fe Ni 2+ +2e  Ni ne Ox Red 1 2 Lớp khuếch tán Điệc cực Trong lòng dung dịch Ox + ne Red 1- Ox ở trạng thái hấp phụ 2- Red ở trạng thái hấp phụ 6 Mà còn có sản phẩm do quá trình tạo NixHy (H + có trong môi trƣờng) hoặc NiO(OH), FexOy hoặc FeO(OH). (Fe2+ không tồn tại riêng mà ở dạng Fe(OH)x(H2O)y do: H2O  ½ H2 + OH - OH - + Fe 2+  Fe(OH)x(H2O)y Xét các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình điện cực: Có hai yếu tố: yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài + Yếu tố bên trong: Gồm các yếu tố thuộc về điện cực và yếu tố thuộc về dung dịch (đối với bình điện hóa chỉ gồm điện cực và dung dịch) - Yếu tố thuộc về điện cực: o Bản chất điện cực: Độ dẫn điện phải cao, cấu trúc pha phải đồng nhất, khả năng xúc tác của điện cực, tính trở của điện cực. o Hình thái cấu trúc bề mặt điện cực (structural surface Morphology of electrode) khi xem xét hình thái cấu trúc bề mặt điện cực: bề mặt hình cầu, hình trụ hay phẳng, cấu trúc lỗ xốp hay không (độ xốp): o Vết lõm (hollow), vết lõm xắp sếp vuông góc với bề mặt điện cực (lỗ xốp có cấu trúc trật tự rất cao: highly-ordered pores) o Hoặc các cột điện cực có cấu trúc nano (nano electrode emsembly-NEEs- tổ hợp các điện cực nano). Các cột có đƣờng kính từ 10 đến 200nm Hình 1.6: Điện cực Nees o Điện cực dạng màng: Thực chất là các màng có những lỗ xốp thƣờng dùng trong các thiết bị trao đổi ion: khi áp đặt điện thế lên thì nó cho một số ion đi qua một số ion không đi qua, bản thân màng là oxit kim loại chuyển tiếp hoặc hỗn hợp oxit kim loại chuyển tiếp. Khi áp đặt điện thế (Applied potetial) thì tính chọn lọc ion của nó tăng lên. o Điện cực nanotube: Điện cực này làm trong các pin, acquy (batteries) hoặc các siêu tụ (super- capacitors): tụ có khả năng tích phóng năng lƣợng vô cùng lớn. Nếu bề mặt riêng càng lớn thì khả năng phóng nạp ( tích tụ năng lƣợng) càng cao. - Yếu tố ảnh hưởng thuộc về dung dịch (electrolytes) o Bản chất dung môi (The nature solvel) o Chất hòa tan (solutes): bản chất các chất hòa tan hoặc bản chất của thành phần hòa tan. o Nồng độ dung dịch (Concentration) o Thành phần chất hòa tan Glass- kính Kim loại nền Cột điện cực NEEs 7 + Dạng chất hoạt động điện: actives species (tức là có thể tham gia vào quá trình oxy hóa và quá trình khử), chất hoạt động điện có thể ở dạng ion hoặc dạng phân tử. + Chất điện ly nền (supporting electrolytes) hay dung dịch điện li nền bao gồm các ion hoặc các phần tử trung hòa về điện nhƣng các chất này bền, không tham gia vào phản ứng điện cực trong quá trình nghiên cứu. Mục đích chất điện ly nền là làm tăng độ dẫn điện của dung dịch. + Các dạng phụ gia (additives) có thể dạng ion hoặc dạng phân tử hoặc các chất dạng phức, đôi khi có thể là các hạt nano, các vi hạt + Yếu tố bên ngoài: - Yếu tố thuộc về nguồn điện: Dòng, thế, biên dạng biến thiên của dòng đó (khả năng khống chế đƣợc dòng đó). - Yếu tố thuộc về các thông số bên ngoài: Nhiệt độ, áp suất, độ ẩm (Mousture/humidity), ánh sáng (bản chất sóng điện từ), điện trƣờng từ bên ngoài (external electrimagetic fields), độ khuấy trộn hoặc không khuấy trộn (stirring) 1.3.2. Điện thế và điện thế điện cực (potental and electrode potental) Điện thế điện cực Ftotal là năng lƣợng điện gây bởi điện trƣờng ngoài và năng lƣợng hóa học (1) Ox, Red đều là dạng hòa tan trong dung dịch. Thế oxi hóa khử:    Ox d nF RT Re ln0  Điện thế biểu diễn thông qua công thức trên. Nếu (1) luôn tồn tại tức quá trình xảy ra ở trạng thái cân bằng thì: Nếu đƣa thêm chất khử vào dung dịch lập tức có quá trình chuyển electron qua điện cực trở thành dạng oxi hóa do đó khi đƣa chất khử vào trong dung dịch do mức Fecmi của electron trong chất khử lớn hơn mức Fecmi trong dung dịch nên có quá trình chuyển electron từ dạng khử vào điện cực. Vậy khi đƣa điện cực vào dung dịch thì có sự phân bố lại electron trên bề mặt điện cực nhờ xu hƣớng tiến tới cân bằng mức Fecmi. Kf Kb Red Ox + ne 8 CHƢƠNG 2: LỚP ĐIỆN TÍCH KÉP 2.1. Mở đầu Khi cho 2 pha tiếp xúc nhau thì giữa chúng hình thành bề mặt phân chia pha và có sự phân bố lại điện tích giữa các pha. Trên bề mặt phân chia pha sẽ tạo nên lớp điện tích kép và xuất hiện bƣớc nhảy thế giữa các pha. Có 4 trƣờng hợp phân bố lại điện tích nhƣ: - Chuyển điện tích qua bề mặt phân chia giữa các pha Ví dụ khi nhúng Ag trong dung dịch AgNO3 loãng. Trên lớp ngoài cùng của bề mặt kim loại Ag, có các ion Ag+ tại các nút mạng tinh thể có thế hóa Ag+ tại các nút mạng tinh thể có thế hóa KL Ag   lớn hơn thế hóa của các ion Ag+ trong dung dịch dd Ag   trong dd Ag KL Ag    , vì thế có hiện tƣợng chuyển ion Ag+ từ kim loại vào dung dịch và để lại điện tích âm do electron trên bề mặt kim loại. Theo thời gian, tốc độ chuyển ion Ag+ từ kim loại vào dung dịch giảm dần vì số electron nằm lại trên bề mặt kim loại tăng dần lên. Ngƣợc lại, theo thời gian số ion Ag+ trong dung dịch gần sát bề mặt kim loại tăng lên và làm tăng dần tốc độ chuyển Ag+ lại sát bề mặt kim loại. Sau một thời gian nhất định sẽ đạt đến trạng thái cân bằng với tốc độ chuyển ion Ag+ từ kim loại vào dung dịch bằng tốc độ ion Ag+ từ dung dịch đến bề mặt kim loại. Ứng với trạng thái cân bằng trên bề mặt kim loại bạc tích điện âm và có điện tích bằng điện tích dƣơng của lớp ion Ag+ nằm sát bề mặt kim loại với khoảng cách gần bằng kích thƣớc nguyên tử. Nhờ hai bản điện tích này, trên mặt giới hạn hai pha kim loại Ag và dung dịch AgNO3 tạo ra lớp kép tích điện gọi là lớp điện tích kép hay gọi là lớp kép. Lớp này tƣơng tự một tụ điện phẳng (Hình 2.1). Hình 2.1 - Hấp phụ không đều nhau các ion trái dấu (Hấp phụ có chọn lọc) Ví dụ hấp phụ ion Cl- trên bề mặt kim loại trơ, khi ấy bề mặt kim loại tích điện âm sẽ hút các điện tích dƣơng từ dung dịch và lớp điện tích kép đƣợc hình thành (hình 2.2) Hình 2.2 - Hấp phụ và định hướng các phân tử lưỡng cực 9 Các phần tử lƣỡng cực ví dụ H2O các phần tử rƣợu có mạch cacbon lớn (hexanol) dễ dàng hấp phụ trên kim loại thủy ngân. Sự hấp phụ xảy ra khi điện tích bề mặt thủy ngân rất nhỏ, hầu nhƣ không tích điện (xem hình 2.3) Hình 2.3 - Hấp phụ các nguyên tử và phân tử bị biến dạng trong lực trường không đối xứng ở bề mặt phân chia pha (Hình 2.4.) Hình 2.4 Nghĩa là trên cùng một bề mặt phân chia pha có thể xảy ra hai hoặc nhiều trƣờng hợp ở trên. Cho nên bề mặt phân chia giữa hai pha có thể bao gồm nhiều lớp, nhƣng ta vẫn gọi lớp điện tích hình thành trên bề mặt phân chia giữa các pha là lớp điện tích kép. 2.2. Các giả thiết về cấu tạo lớp kép 2.2.1. Thuyết Helmholtz Mô hình đầu tiên về cấu trúc lớp kép do Helmholtz đề xuất năm 1879. Nếu trên bề mặt giới hạn pha của chất dẫn điện loại 1 và loại 2 không có hiện tƣợng hấp phụ đặc biệt thì tồn tại lớp điện kép, trong trƣờng hợp đơn giản nhất thì lớp điện kép đƣợc xem nhƣ tụ điện phẳng gồm hai điện cực trái dấu; một bản là bề mặt kim loại có tích điện , còn bản thứ hai là các ion tích điện ngƣợc dấu nằm sát bề mặt kim loại, khoảng cách giữa hai lớp này có kích thƣớc nguyên tử. Bƣớc nhảy thế trong lớp kép là một hàm tuyến tính theo độ dày của lớp kép, nghĩa là tính theo khoảng cách từ bản ion trong dung dịch theo phƣơng thẳng góc đến bề mặt kim loại (hình 2.5) 10 Hình 2.5. a. Sơ đồ cấu tạo lớp kép kiểu Helmholtz; b. Biến thiên bước nhảy điện thế theo khoảng cách đến điện cực Mẫu điện tích kép của thuyết Helmholtz còn quá đơn giản, nó không giải thích những hiện tƣợng sau: + Điện dung của lớp điện tích kép phụ thuộc vào nồng độ chất điện giải và điện thế điện cực. + Có tồn tại một điện thế động nhỏ hơn M và trái dấu với M (thừa nhận điện thế s của dung dịch bằng 0 nên M = M - s) Trong phép gần đúng lớp Helmholtz đƣợc áp dụng đúng cho hệ điện hóa gồm kim loại và dung dịch muối của nó có nồng độ tƣơng đối đậm đặc và đƣơng nhiên việc áp dụng nó cho các dung dịch loãng bị hạn chế. 2.2.2. Thuyết Gouy-Chapman: Vào những năm 1910 – 1913, các tác giả Gouy và Chapman đã đƣa ra mô hình lớp điện kép khuếch tán trên cơ sở cho rằng các ion vốn có chuyển động nhiệt tự do, mặt khác các ion cùng dấu sẽ đẩy nhau nên cấu tạo phần điện tích nằm ở phía dung dịch không dày đặc nhƣ ở lớp điện tích của Helmholtz quan niệm, mà nó có cấu tạo khuếch tán. Lý thuyết của Gouy và Chapman có nhiều điểm chung với lý thuyết chất điện giải mạnh của Dedye- Huckel. Với một điện cực phân cực lý tƣởng (tức là toàn bộ điện tích đƣa vào điện cực chỉ dùng để nạp lớp kép) thì có thể nói rằng, giữa một điểm bất kì nào đó trong lớp kép và một điểm trong thể tích dung dịch có tồn tại một cân bằng. Khi đó: dd i lk i   (2.1) Với: lk i và dd i là thế điện hóa của các ion đó trong lớp kép và trong dung dịch. lki = 0 i + RT ln lk iC +Zi F (2.2) ddi = dd i 0 + RT ln ddiC +Zi F dd (2.3) Trong đó: lkiC và dd iC nồng độ ion trong lớp điện tích kép và trong thể tích dung dịch. 0 i dd i 0 thế hóa học tiêu chuẩn trong lớp kép và trong dung dịch ,dd điện thế tại điểm cách điện cực một khoảng cách là x và trong thể tích dung dịch 11 R: hằng số khí T: nhiệt độ tuyệt đối Zi: Điện tích của ion i F: hằng số Faraday Thừa nhận dd 0 , ta có thể viết: lk i = 0 i + RT ln lk iC +Zi F dd i 0 RT ln Ci dd Gần đúng coi: 0i = dd i 0 FZ C C RT idd i lk i ln Ta có thể viết lại:  fZ RT F Z C C iidd i lk i ln (2.4) Với: f F/RT (2.5)  fZ dd i lk i ie C C  (2.6) Rút ra: fZddi lk i ieCC  (2.7) Phƣơng trình (2.7) cho biết qui luật phân bố ion trong dung dịch và trong lớp điện tích kép. Phƣơng trình này tƣơng ứng với định luật phân bố Boltzmann khi giả thiết rằng +Ziflà công chuyển một ion từ thể tích dung dịch đến cách điện cực một khoảng là x. Hình 2.6. Mô hình theo Gouy và Chapman (a) và sự phân bố thế theo chiều dày lớp kép (b) Ngoài ra ta còn có phƣơng trình Poisson: Ddx d  4 2 2  (2.8) Trong đó: : mật độ thể tích của điện tích và: Z i FCi (tổng đại số điện tích của các ion i trong lớp điện tích kép) (2.9) D: hằng số điện môi. Kết hợp (2.7), (2.8), (2.9) ta có: 12     fZdd ii ieFCZ Ddx d 4 2 2 (2.10) Biến đổi và giải ta có kết quả sau:   2/1 2 2/1 )(8 2 32              DRT ZFCZf D RTC dx d dd i dd i (2.11) dx d : Là điện trƣờng hay gradient điện thế tại khoảng cách x đến điện cực theo mẫu lớp kép của Gouy-Chapman. Thừa số trong ngoặc vuông 2/1 2)(8        DRT ZFC ddi tƣơng tự 2 trong lý thuyết chất điện giải mạnh của Dedye-Huckel và 1 coi nhƣ chiều dày có hiệu quả của mây ion hay còn gọi là bán kính mây ion: 2 1 )(8 1 ZFC DRT dd i   Do đó dx d dx d       Lấy tích phân: lnx const Để tìm giá trị của hằng số tích phân ta sử dụng điều kiện biên sau: Tại x 0 thì 0 . Do đó ta có const ln0 và: e x (2.12) Theo công thức (2.12), điện thế giảm theo hàm số mũ với khoảng cách x tới điện cực và khi x thì điện thế 0. Căn cứ vào kết quả trên kết hợp với mô hình mây ion của Dedye-Huckel ta thấy rằng tác dụng của mây ion lên ion trung tâm giống nhƣ tác dụng của toàn bộ điện tích của mây ion đặt cách ion trung tâm một khoảng là -1. Hình 2.7. Biến thiên điện thế theo khoảng cách Nếu bây giờ điện tích qkt của lớp ion phân bố khuếch tán cũng đặt cách điện cực một khoảng cách là 1 và song song với điện cực thì chúng ta sẽ có một tụ điện gồm 2 bản song song. + Một bản là điện cực có điện tích qđ/c = - qkt tại x = 0 + Một bản là điện cực có điện tích qkt tại x =   13 Điện dung vi phân của tụ điện đó sẽ là: 22 2/1 22   Zf sh RT CFDZqq C dd ikt dc              (2.13) Với điện tích khuếch tán tổng cộng qkt của các ion phân bố trong dung dịch sẽ là: 22 2 2/1   Zf sh DRTC q dd i kt        (sh: dạng sin hyperbol ( shx ee xx    2 ) ) Khi 2 Zf bé thì : 2 Zf sh = 2 Zf Công thức (2.13) cho thấy điện dung của lớp kép phụ thuộc vào nồng độ chất điện giải và điện thế điện cực. Đó là điều mà thuyết Helmholtz không giải thích đƣợc. 2.2.3. Thuyết Stern Trong lý thuyết Gouy và Chapman, các ion coi nhƣ các điện tích điểm và có thể tiến gần tới điện cực đến khoảng cách bao nhiêu cũng đƣợc (x 0). Nhƣng trong thực tế các ion đều có kích thƣớc xác định, nên theo Stern (1924) thì chúng chỉ có thể tiến đến một mặt phẳng tiếp cận cực đại nào đó. Mặt phẳng này là chung cho cả cation và anion (thực ra có hai mặt phẳng). Nhƣ vậy, lớp điện tích kép có hai lớp: + Lớp dày đặc nằm giữa mặt phẳng điện cực và mặt phẳng tiếp cận cực đại. Ta gọi lớp này là lớp Helmholtz hay là lớp bên trong. + Lớp khuếch tán trải rộng từ mặt phẳng tiếp cận cực đại vào sâu trong dung dịch. Hình 2.8. a/ Mẫu Stern không có hấp phụ; b/ Mẫu Stern có sự hấp phụ đặc biệt anion Stern thấy cần phân biệt hai mẫu lớp điện tích kép: 1/ Mẫu không có sự hấp phụ đặc biệt (Hình 2.8. a) 2/ Mẫu có sự hấp phụ đặc biệt (Hình 2.8. b) Theo Stern thì biến thiên thế năng toàn phần khi có sự hấp phụ và tác dụng đồng thời của điện trƣờng (1nF) với cation và(1nF) với anion. Trong đó + và - là biến 14 thiên thế năng khi chuyển một phần tử vật chất từ thể tích dung dịch vào bề mặt điện cực khi1 = 0. Thƣờng thì độ phủ bề mặt của các ion trong lớp kép không lớn. Khi ấy ta có thể biểu diễn phƣơng trình Stern dƣới dạng đơn giản nhƣ sau: qqđ / c (q1 q2 ) Trong đó: q1: Điện tích của lớp dày đặc q2: Điện tích của lớp khuếch tán Theo Gouy-Chapman thì điện tích của lớp khuyếch tán (coi |Z+|=|Z-|=1) là: 22 2 1 2/1 2   shf DRTC qq dd i kt        Theo định luật Boltzmann, nồng độ cation trong lớp kép với chất điện giải mạnh: RTFdd i lk eCC /)( 1    Và nồng độ anion: RTFdd i lk eCC /)( 1    Mật độ thể tích của điện tích trong lớp kép: C  RTFdd i eC /)( 1    RTFdd i eC /)( 1   = dd iC RTF e /)( 1(     RTF e /)( 1   ) Thể tích dày đặc ứng với 1cm2 điện cực: 2x11 = 2x1 cm 3 Vậy nồng độ ion trong lớp dày đặc: 2 11 2xx  dd iC RTF e /)( 1(     RTF e /)( 1   ) Do đó: q1  12 xFC dd i RTF e /)( 1(     RTF e /)( 1   ) (2.14) 2.2.4. Thuyết Grahame Thuyết Stern có nhiều mâu thuẫn. Thật vậy, khi không có sự hấp phụ đặc biệt thì tất cả các ion đều nhƣ nhau và đều nằm trong lớp khuếch tán, nhƣ vậy lẽ ra điện tích của lớp dày đặc q1 phải bằng 0. Nhƣng trong thực tế khi += -= 0 thì theo lý thuyết Stern thì q1 lại không bằng 0. Do đó, cần phải hiệu chỉnh lý thuyết Stern cho dung dịch không chứa chất hoạt động bề mặt có thể hấp phụ trên bề mặt điện cực. Nhiệm vụ đó đƣợc Grahame giải quyết năm 1947. Grahame giả thiết rằng, khi không có hấp phụ đặc biệt các ion thì q1 = 0, do đó qđ/c = - q2 . Để cho giả thuyết này phù hợp với mô hình lớp kép, Grahame đƣa ra khái niệm hai mặt phẳng tiếp cận cực đại. Trung tâm của ion bị hấp phụ có thể tiến sát bề mặt điện cực hơn và cách điện cực một khoảng bằng x1. Mặt phẳng qua x1 và song song với điện cực đƣợc gọi là mặt phẳng Helmholtz bên trong. Điện thế tại mặt phẳng ấy so với dung dịch đƣợc kí hiệu là 1. Mặt khác các ion tham gia chuyển động nhiệt và tạo thành lớp khuếch tán. Chúng không thể tiến đến điện cực gần hơn x = x2. Mặt phẳng qua x2 và song song với điện cực đƣợc gọi là mặt phẳng Helmholtz ngoài. Điện thế tại mặt phẳng đó đƣợc kí hiệu là 0. (Hình 2.9.) 15 Hình 2.9. Mẫu Grahame về lớp điện tích kép Mặt phẳng bên trong và bên ngoài khác nhau không phải chỉ ở khoảng cách điện cực. Mặt phẳng bên trong đi qua trung tâm của lớp ion nằm trong hố thế năng đặc biệt. Những ion đó mất hết toàn bộ hay một phần vỏ hydrat. Khi chuyển các ion đó vào trong dung dịch phải tốn một năng lƣợng để thắng công hấp phụ đặc biệt của điện cực với ion. Mặt khác, khi chuyển ion từ dung dịch vào mặt phẳng Helmholtz bên trong phải tốn một công khử vỏ hydrat. Chuyển ion vào gần điện cực hơn x1 vấp phải sức đẩy của điện tích điện cực. Còn mặt phẳng tiếp cận cực đại ngoài (mặt Helmholtz ngoài) không phải một lớp mà chỉ là giới hạn có thể tiếp cận điện cực đƣợc của các ion chuyển động nhiệt. Giữa mặt Helmholtz ngoài và thể tích dung dịch không có thêm năng lƣợng liên hệ với sự khử vỏ hydrat của ion. Grahame chứng minh rằng, nếu nhƣ không có sự hấp phụ đặc biệt thì qđ/c =- q2 = q và lớp kép coi nhƣ hai tụ điện mắc nối tiếp. Thật vậy: 0 (0 0 )o Từ đó suy ra:   dq d dq d dq d 0000     Hay:   0000 111  d dq d dq d dq    Trong đó: 0d dq là điện dung vi phân của lớp kép. Kí hiệu là C  00  d dq là điện dung vi phân của lớp dày đặc. Kí hiệu là C1. Trong điều kiện: qđ/c =-q2 = q có thể viết: 0d dq = 0 2 d dq là điện dung vi phân C2 của lớp khuếch tán. Nhƣ vậy, khi không có sự hấp phụ đặc biệt, ta có: 16 21 111 CCC  (2.15) Grahame còn đƣa ra giả thuyết thứ hai: Khi không có sự hấp phụ đặc biệt, điện dung của lớp dày đặc chỉ phụ thuộc vào điện tích của bề mặt điện cực mà không phụ thuộc vào nồng độ chất điện giải: C1 f (q) (2.16) Giả thuyết này kết hợp với phƣơng trình (2.15) cho phép ta tính đƣợc đƣờng cong điện dung vi phân của một dung dịch có thành phần bất kì nếu nhƣ biết đƣợc đƣờng cong điện dung vi phân của một dung dịch có nồng độ đã biết. Từ phƣơng trình: 22 2 2/1 2   Zf sh DRTC qq dd i kt        Hay: RT F shCAq ddi 2 2 02   trong đó 2 DRT A           dd iCA q RT F sh 22 20 Rút ra          dd iCA q arcsh RT F 22 20           dd iCA q arcsh F RT 2 2 2 0 Phƣơng trình trên chỉ ra mối quan hệ giữa điện thế mặt phẳng 0 vào điện tích điện cực và nồng độ dung dịch. + Khi điện tích bề mặt nhỏ thì: dd i dd i CA q CA q arcsh 22 22           + Khi điện tích bề mặt lớn ta áp dụng công thức: arcshZ ln(Z  12 Z (Trong đó dd iCA q Z 2 2 ) 2 2 2 2 0 2 2 121 qCAF RT dq d C dd i    Từ đó rút ra: C2 = 2 2 24 2 qCA RT F dd i  (2.17) Với dung dịch nƣớc ở 25oC: 2 22 1385.19 qCC dd i  (2.18) C2 tính bằng F/cm 2; C tính bằng mol/l; q2 tính bằngC/cm 2 ; Lý thuyết Grahame cho kết quả phù hợp với thực nghiệm. 17 CHƢƠNG 3. ĐỘNG HỌC QUÁ TRÌNH ĐIỆN CỰC 3.1. Động học quá trình điện cực đơn giản không kèm theo hấp phụ vật lí và hóa học 3.1.1. Phƣơng trình của đƣờng cong phân cực (khi không có sự hấp phụ) Xét quá trình điện cực đơn giản có hai phần tử hòa tan tham gia: Ox ne R Phản ứng trên gồm 4 giai đoạn • Giai đoạn I: Chất oxy hóa (Ox) ở phía ngoài lớp khuếch tán của lớp điện tích kép, còn n điện tử nằm trên điện cực. • Giai đoạn II: Chất Ox nằm trên mặt phẳng tiếp cận cực đại, còn n điện tử nằm trên điện cực. Đây là giai đoạn chuyển điện tích (giai đoạn này kí hiệu là #) Ox ne R • Giai đoạn III: là giai đoạn vật chất R tồn tại trên bề mặt tiếp cận cực đại. • Giai đoạn IV: Chất khử (R) ở ngoài lớp khuếch tán của lớp điện tích kép. Ta có thể biểu diễn các giai đoạn của phản ứng theo các sơ đồ nhƣ ở hình 3.1 và hình 3.2. Hình 3.1. Các giai đoạn của phản ứng. Hình 3.2. Phân bố năng lượng tự do G theo tọa độ phản ứng. Nhƣ vậy năng lƣợng điện hóa tự do tiêu chuẩn của các trạng thái từ I đến IV sẽ là: o o o I O e G n nF      nFZFnG eOII  1 000 (3.3) 1 'o o III R G Z F   o o IV R G  Năng lƣợng điện hóa tự do tiêu chuẩn của giai đoạn chuyển điện tích là Go#. Z, Z ’ là điện tích của vật chất O và R tƣơng ứng. φ là điện thế của điện cực tại mật độ dòng i φ1 là điện thế tại mặt phẳng tiếp cận cực đại Khi viết 4 phƣơng trình của G ta giả thiết rằng o O  ở trạng thái I, II và o R  ở trạng thái III và IV là bằng nhau. Giả thiết này không ảnh hƣởng tới kết quả cuối cùng. Năng lƣợng kích động tự do tiêu chuẩn của phản ứng thuận sẽ là: # #o o o II G G G   18 Và của phản ứng nghịch là: # #o o o IV G G G   Nhƣ trên ta đã thấy ở công thức 3.3, năng lƣợng tự do tiêu chuẩn có hai thành phần: - Thành phần hóa học không phụ thuộc vào điện thế; - Thành phần phụ thuộc vào điện thế 1 và . Cho nên ta phân tích #oG thành hai thành phần: # # #( ) ( )o o o h e G G G     # # #( ) ( ) ( )o o o o h e I e G G G G       Trong đó: #( )o h G là thành phần hóa học #( )o e G là thành phần phụ thuộc điện thế. Viết lại các phƣơng trình ta có:  # # #( ) ( ) ( ) ( )o o o o o oh e II e II e I eG G G G G G            (3.4) Để biết số hạng thứ hai của phƣơng trình (3.4) ta cần biết giá trị của #( )o e G . Tính #( )o e G có nhiều khó khăn, cho nên để đơn giản ta thừa nhận:        #( ) 1o o o oe II III IIe eG G G G       (3.5) Trong đó 0 <  < 1 là một phân số và đƣợc gọi là hệ số vận chuyển điện tích. Ý nghĩa của công thức 3.5 là phần phụ thuộc vào điện thế của hàm số G0#- GII 0 là một phần (nhỏ hơn 1) của phần phụ thuộc vào điện thế của hàm GIII 0 – GII 0 . Từ các công thức (3.3), (3.4), (3.5) ta có thể viết       11#0#0 1  ZFnFGG h   (3.6) Hay       1#0#0 ]1[1  FZnnFGG h   (3.6a) Tƣơng tự cho phản ứng nghịch ta có:     1#00#0#0  FZnnFGGGG hIV   (3.7) Áp dụng lý thuyết tốc độ tuyệt đối, thừa nhận dòng catot là âm và dòng anot là dƣơng, ta có: O RTG c Ce h kT nFii )/( #0   (3.8a) R RTG a Ce h kT nFii )/( #0   (3.8b) Trong đó : k là hằng số Boltzman CO, CR là nồng độ vật chất O và R Kết hợp (3.6a), (3.7) và (3.8) đồng thời ký hiệu f = F/RT ta có       O fZnnfRThG c Ceee h kT nFii ... 1 #0 )1(1/        O nfzf O RThG CeeCe h kT nF .... )(1/ 11 #0    K1 19    11' 1   nfOc eCKii  (3.9a) Tƣơng tự ta có  1' 2   nfRa eCKii  (3.9b) Trong đó:   RThGe h kT nFK /2 #0   1.' Zf RR eCC  Mặt khác theo định nghĩa ta có quá thế cb (3.10)  điện thế điện cực tại mật độ dòng ii  , cb là điện thế điện cực tại cân bằng. Từ (3.10) rút ra: cb +  (3.11) Do đó thế (3.11) vào (3.9a) ta có )()1(' 1 1  cbnf Oc eCKii  (3.12a) Tƣơng tự )(' 2 1  cbnf Ra eCKii  (3.12b) Khi cb thì dòng điện thuận bằng dòng điện nghịch: 0 )(' 2 )()1(' 1 11 ieCKeCKii cbcb nf R nf O     Thay i0 vào (3.12a) và (3.12b) ta đƣợc    nf c eiii  10  (3.13a) nf a eiii 0  (3.13b) Dòng điện tổng:   )( 10  nfnf eeiiii   (3.14) Đây là phương trình Butler-Volmer. 3.1.2. Tính chất của đƣờng cong phân cực • Khi quá thế bé:  nf    1 1 hoặc nf 1  Thì sau khi phân tích thành liệt phƣơng trình (3.14) Ta có:    nfinfnfii 00 ])1(11[  0nfi i  (3.15) Phƣơng trình (3.15) đúng với 15 20 mV. Từ phƣơng trình trên rút ra: 00 1 nfii i           : Đƣợc gọi là điện trở chuyển điện tích (3.16) 20 • Khi quá thế lớn:  nf    1 1 hoặc nf 1  lúc đó một số hạng của phƣơng trình Butler- Volmer có thể bỏ qua và khi ấy hoặc quá trình catốt là chủ yếu hoặc là quá trình anốt là chủ yếu. a/ Khi quá trình catốt là chủ yếu, ta có: c nf c eiii  )1( 0  Lấy logarit và biến đổi ta có: 0 log i ic cc   (3.17) Với nF RT nf c )1( 303.2 )1( 303.2       b/ Khi quá trình anot là chủ yếu, ta có: a nf a eiii  0 Lấy logarit và biến đổi ta có: 0 log i ia aa   (3.18) Với nF RT nf a   303.2303.2  Khi hệ số chuyển điện tích thì a= c Tổng quát ta có thể viết : 0 log i i   (3.19) Dấu cộng (+) ứng với quá trình anốt, dấu trừ (-) ứng với quá trình catốt. 3.1.3. Biểu thức toán học của dòng trao đổi 3.1.3.1. Khi 1 = 0 Thì OO CC  ' và RR CC  ' cbcb nf R nf Oot eCKeCKii  2 )1( 10   Nhƣng R Oocb C C nf ln 1  Do đó :                   R O R O C C nf nf R C C nf nf Ot eCKeCKi ln 1 2 ln 1 )1( 10 00  Đặt 00 2 )1( 1  nfnf s eKeKnFK   Có O C C sO C C sO C C nf nf st C e nFKCenFKCenFKi R O R O R O )1( )1( ln lnln 1 )1( 0 1                        Biết elnx = x, nên nếu đặt x C C R O        )1(  , ta có thể rút ra:    10 ROst CCnFKi (3.20) Trong đó: iot là dòng điện trao đổi thực tế. Ks hằng số tốc độ. 3.1.3.2. Khi 1 0 1' Zf OO eCC  21    RTFZnnf O nfZf O eeCKeeCKi cbcb /1)1( 1 )()1( 10 111    )1(11 00 ))1(( exp ))1(( exp                   ROst CC RT FZn nFK RT FZn ii   10 RO dd s CCnFKi (3.21) Trong đó :         RT FZn KK s dd s 1))1((exp  dd sK gọi là hằng số tốc độ đo đƣợc hay còn gọi là hằng số tốc độ biểu kiến. Theo phƣơng trình (3.21) ta có: RO dd s CCnFKi log)1(log)log(log 0    tg C i RC O         log log 0 Cho nên lập đồ thị logi0 – logCO khi CR không đổi chúng ta sẽ có một đƣờng thẳng hình 3.3 và: = tg Hình 3.3. Đồ thị logi0 = f(logCO) Ngoại suy đƣờng thẳng đó cắt trục tung sẽ đƣợc đoạn (l) có giá trị:     Rdds CnFKl log1log  Do vậy, nếu biết đƣợc quan hệ phụ thuộc của dòng trao đổi vào nồng độ chất oxy hóa (hoặc chất khử) ta có thể xác định đƣợc hệ số chuyển điện tích và hằng số tốc độ biểu kiến dd sK . Sau đó nếu kể đến cấu tạo của lớp điện tích kép có thể tìm đƣợc hằng số tốc độ dị thể Ks và mật độ dòng trao đổi i0. Dòng điện trao đổi là thước đo mức độ thuận nghịch của phản ứng điện cực. Dòng trao đổi càng lớn, ion tham gia quá trình điện cực càng dễ dàng, phân cực càng nhỏ. Trái 22 lại, dòng trao đổi càng nhỏ, ion càng khó tham gia phản ứng điện cực và phân cực càng lớn (hệ số của phương trình Tafel càng lớn). 3.1.4. Đƣờng cong phân cực hỗn hợp Ta biểu diễn các phƣơng trình tốc độ phản ứng bằng đồ thị hình 3.5. Các đƣờng cong ia=f( đƣợc ghi trên góc vuông thứ nhất, ic=f() đƣợc ghi trên góc vuông thứ hai là các đƣờng cong phân cực bộ phận Hình 3.4. Đường cong phân cực hỗn hợp Tại mỗi điện thế, cả hai quá trình anốt và catốt đều xảy ra với tốc độ ia và ic tƣơng ứng. Dòng điện tổng là tổng đại số của dòng anốt và dòng catốt. Ví dụ trên hình 3.4 là các điểm 1, 2. Khi = cb thì ia =ic= i0. Dòng điện tổng bằng 0. Đƣờng nối các điểm 1,  cb và 2 là đƣờng cong phân cực toàn phần. Tại các điện thế âm hơn điện thế cân bằng quá trình khử chiếm ƣu thế, tại các điện thế dƣơng hơn điện thế cân bằng quá trình oxy hóa là chủ yếu. Đƣờng cong phân cực toàn phần là một trong những dữ kiện quan trọng để nghiên cứu động học quá trình điện cực. Ta đo đƣợc đƣờng cong này bằng thực nghiệm. 3.2. Động học quá trình khuếch tán 3.2.1. Đặc điểm của đƣờng cong phân cực Nhƣ đã trình bày, muốn phóng điện ở điện cực thì các phần tử phản ứng phải trải qua 4 giai đoạn. Trong đó giai đoạn I và IV là giai đoạn khuếch tán. Khi mật độ dòng điện (tốc độ phản ứng điện cực) không lớn thì tốc độ khuếch tán có thể đảm bảo cung cấp các phần tử phản ứng đến điện cực, hoặc thải kịp thời sản phẩm phản ứng khỏi điện cực. Nhƣng khi mật độ dòng điện lớn thì sự khuếch tán các phần tử phản ứng đến điện cực có thể không đủ lớn và toàn bộ quá trình điện cực bị khống chế bởi khuếch tán. Khi ấy dù tăng điện thế thì quá trình cũng không thể tăng nhanh đƣợc. Ta lấy quá trình catốt làm ví dụ (Hình 3.5): 23 Hình 3.5. Các khu vực của đường cong phân cực Hình 3.6. Đường cong phân cực khi có sự phóng điện đồng thời của các ion Đƣờng cong phân cực trên (Hình 3.5) gồm 3 khu vực: • Khu vực I: Tốc độ quá trình do động học khống chế. Đƣờng cong phân cực trong giai đoạn I có dạng hàm số mũ. • Khu vực III: Tốc độ quá trình bị khống chế bởi khuếch tán. Dòng điện dần tới giới hạn khi tăng điện thế. • Khu vực II: vùng quá độ của khu vực I và III (quá trình điện cực chịu ảnh hƣởng của cả quá trình chuyển điện tích và quá trình khuếch tán). Nếu trong dung dịch có hai hoặc nhiều phần tử có thể khử ở catốt thì đƣờng cong phân cực có dạng nhƣ (Hình 3.6). Ví dụ, có hai ion n IMe và 'n IIMe cùng tồn tại trong dung dịch. Điện thế cân bằng của chúng là cb I và cb II . Nếu ta cho điện thế điện cực dịch chuyển về phía âm hơn thì khi điện thế vƣợt quá cb I thì ion sẽ phóng điện và đạt tới dòng giới hạn I ghi . Khi điện thế vƣợt quá cb II thì ion 'n IIMe bắt đầu phóng điện và dần tới dòng giới hạn II ghi . Dòng giới hạn tổng quát sẽ là: c ghi = I ghi + II ghi 3.2.2. Tốc độ khuếch tán Khi xảy ra phản ứng trên điện cực thì nồng độ của chúng ở khu vực sát điện cực giảm xuống. Càng tăng thời gian phản ứng thì khu vực bị thay đổi nồng độ càng lan rộng, chiều dày lớp khuyếch tán càng tăng. Hình 3.7. 24 Hình 3.7. Phân bố nồng độ chất phản ứng theo khoảng cách đến điện cực và thời gian điện phân (t1<t2<t3) Giả sử vì một lí do nào đó ổn định thì theo định luật Fick 1, ta có:    CCDC D dt dm O    * (3.21) Trong đó: *OC : Nồng độ của chất phản ứng trong thể tích dung dịch. C : Nồng độ chất phản ứng ở sát bề mặt điện cực. m : Số mol chất phản ứng khuếch tán đến một đơn vị bề mặt điện cực. Khi phản ứng thì một mol chất phản ứng trao đổi với điện cực một điện lƣợng là ZF. Do đó, mật độ dòng điện khuếch tán sẽ là:    CCD ZF dt dm ZFi Okt   * (3.22) Nếu tốc độ điện cực đủ lớn thì C = 0 và ikt sẽ tiến tới igh (giới hạn): * Ogh C D ZFi   (3.23) igh : Là mật độ dòng giới hạn hay là tốc độ giới hạn. Ý nghĩa của tốc độ giới hạn: - Tốc độ giới hạn không thay đổi khi thay đổi điện thế điện cực. - Tốc độ giới hạn phụ thuộc vào nồng độ chất phản ứng. - Mật độ dòng giới hạn phân biệt ranh giới giữa vùng kết tủa kim loại chặt, xít với vùng kết tủa kim loại bột. Nó cũng đƣợc áp dụng trong cực phổ để phân tích. Nhƣ đã trình bày, trong dung dịch không chuyển động thì chiều dày lớp khuếch tán không ngừng tăng lên, nhƣng trong thực tế không thể nào giữ cho dung dịch không chuyển động đƣợc và chiều dày lớp khuếch tán sẽ không tăng lên vô cùng đƣợc. Thủy động lực học cho biết rằng, khi chất lỏng chảy quanh một vật thể rắn thì tốc độ chuyển động của nó ở sát bề mặt rắn bằng không và càng xa bề mặt thì tốc độ tăng dần và đạt tới giá trị tốc độ u0 của dòng. (hình 3.8) 25 Hình 3.8. Phân bố tốc độ chuyển Hình 3.9.Phân bố chiều dày lớp prand theo động chất lỏng tại khu vực gần bề dọc bề mặt của thanh phẳng mặt chất rắn Ta gọi lớp trong đó tốc độ thay đổi từ từ là lớp Prand và ký hiệu chiều dày của lớp đó là p (Hình 3.9). Chiều dày của lớp Prand phụ thuộc vào tốc độ chuyển động u0 của chất lỏng, độ nhớt động học của môi trƣờng. Với các thanh phẳng thì chiều dày của lớp Prand tăng lên theo khoảng cách x đến mút: 0 . u xv p  (3.24) Lớp Prand tạo thành khi chuẩn số Reynold nhỏ hơn một đơn vị. Khi Re lớn có chảy xoáy thì quá trình phức tạp, ở đây ta không xét. Chiều dày “lớp chịu thay đổi nồng độ” (khuếch tán) nhỏ hơn chiều dày lớp Prand (tức lớp trong đó tốc độ chuyển động của chất lỏng thay đổi) và tỷ số giữa các chiều dày đó là: 3/1        v Dp  (3.25) Trong dung dịch nƣớc: D 10-5 cm2/s và v 10-2 cm2/s  p 10 1  . Từ (3.24) và (3.25) ta có: D1 / 3 .v 1 / 6 .x 1 / 2 .u0 1 / 2 (3.26) Nhƣ vậy chiều dày của lớp khuếch tán phụ thuộc vào tốc độ, độ nhớt dòng chảy, khoảng cách x tới mút và hệ số khuếch tán của chất tham gia phản ứng ở điện cực. Trong những năm gần đây ngƣời ta thƣờng dùng điện cực quay dạng đĩa. Khi làm việc, dung dịch chất lỏng từ trung tâm đĩa ra ngoài và chất lỏng từ thể tích dung dịch đi tới trung tâm. Khi ấy có hai hiệu ứng: - Nếu chỉ căn cứ vào chiều chuyển động của chất lỏng ta có thể nói rằng, càng xa trung tâm chiều dày lớp Prand càng tăng, tỷ lệ thuận với x. - Nhƣng nếu chỉ căn cứ vào u0 thì thấy càng xa tâm O, u0 càng tăng vì u0 .x. Do đó chiều dày lớp prand giảm tỷ lệ với x Hai hiệu ứng trên ngƣợc chiều nên triệt tiêu nhau. Do đó chiều dày lớp Prand không thay đổi trên bề mặt đĩa, chiều dày lớp khuếch tán và mật độ dòng khuếch tán cũng vậy. Chiều dày lớp khuếch tán tính theo công thức sau: 1.62D1 / 3 .v1 / 6 .1 / 2 (3.27) ( u0 .x ; 2n với : tần số góc; n : số vòng quay trong 1 giây) 26 Lúc đó từ phƣơng trình  )( * CCD ZFi Okt   ta có: ikt 0.62ZFD 2 / 3 .v 1 / 6 .1 / 2 ( *OC C ) (3.28) và igh0.62ZFD 2 / 3 .v 1 / 6 .1 / 2 *OC (3.29) Điện cực loại đĩa đƣợc ứng dụng nhiều trong kỹ thuật và trong nghiên cứu. Ngƣời ta dùng điện cực quay để tạo ra một sự khuếch tán ổn định. Chiều dày lớp khuếch tán, chế độ khuếch tán phụ thuộc vào số vòng quay của điện cực. Hình 3.10. Điện cực loại đĩa quay Công thức (3.28) và (3.29) dùng cho dung dịch có dƣ chất điện giải trơ (chất nền). Nếu không có chất điện giải trơ thì phải kể đến dòng điện di, cho nên: *2/16/13/1 2 1 1 162.0 CvD Z Z ZFDi hqgh          (3.30) trong đó: D1: hệ số khuếch tán của ion phóng điện Z1: điện tích của ion phóng điện Z2: điện tích của chất điện giải trơ Dhq: hệ số khuếch tán hiệu quả của dung dịch. D.Gregori và A.Riddiford khi kể đến các số hạng bậc cao của phân bố nồng độ đã hiệu chỉnh công thức 3.29 thành: *2/16/13/2 36,0 35,01 62,0 Okt CnFD D i            (3.31) Năm 1958, Frumkin và Nhekrasov đã sử dụng điện cực quay đĩa có vòng để nghiên cứu các quá trình điện cực nhiều giai đoạn. Ví dụ, trên đĩa xảy ra quá trình khử theo sơ đồ: 27 Hình 3.11. Điện cực đĩa quay có vòng 1. Đĩa; 2. Vòng 3. Vỏ cách điện Teflon; 4. Dây dẫn điện * 1 1 BenA k CenB k 22 * B* là chất trung gian. Nồng độ chất B* do hai hằng số k1, k2 quyết định. Khi điện cực quay, B* bị cuốn ra ngoài khu vực điện cực. Lƣợng B* bị cuốn vào dung dịch do k2 quyết định. Nếu k2 = 0 thì toàn bộ B* đi vào dung dịch, nếu k2 thì không tìm thấy B * trong dung dịch vì đã chuyển thành C. Khi k2 không lớn thì ở bề mặt vòng có một lƣợng chất B*. Do đó, nếu trên vòng có điện thế đủ để xảy ra các phản ứng: B * nk e D Hay: B * n1e A thì ta có thể đo đƣợc đƣờng cong phân cực chất B*, điều này cho phép ta xác định bản chất của chất B* và nồng độ của nó. Một phần chất B* không kịp bị oxy hóa trên vòng và đi vào dung dịch. Vì vậy, dòng điện trên vòng Iv chỉ là một phần của dòng điện đĩa Iđ: B B đk v D K I N n n I 21 1  (3.32) B: Chiều dày lớp khuếch tán trên đĩa DB: Hệ số khuếch tán của chất B* N: Hệ số phụ thuộc hình học của điện cực; nghĩa là vào bán kính r1 của đĩa, bán kính trong r2 của vòng, và bán kính ngoài r3 (tra N trong các bảng). Khi k2 = 0 và B* bền, phƣơng trình (3.32) trở thành đơn giản: đ k v IN n n I 1  (3.33) Sau khi đo đƣợc |Iv| và |Iđ|có thể xác định trực tiếp N. 28 Phƣơng pháp điện cực quay đĩa có vòng đƣợc sử dụng để nghiên cứu cơ chế khử oxy trên điện cực rắn, phản ứng của các chất hữu cơ trên điện cực, sự thụ động của kim loại, ... 3.2.3. Sự phân cực nồng độ Khi không có dòng điện chạy qua thì nồng độ chất phản ứng ở khu vực điện cực (C) bằng nồng độ trong thể tích dung dịch ( *OC ) tức là C = * OC và điện thế điện cực  cb bằng: *0 ln O cb C ZF RT  Khi có dòng điện ic đi qua thì nồng độ chất phản ứng ở sát điện cực giảm xuống đến C (mô hình Nernst) và: C ZF RT ci ln0  Theo công thức (3.22):    CCD ZFi Ockt   * )( (Chỉ số (c) nhỏ mô tả quá trình catot) Với một chế độ làm việc nhất định, một dung dịch nhất định Z, D, là những hằng số nên: K D ZF   Vì vậy, khi C = 0 thì ta có igh(C) = K * OC suy ra: K i C cgh O )(*  (3.34) K ii K i K i C cktcghcktcgh )()()()(   (3.35) Mặc khác: nongdo i,c cb Nên: )1ln(ln )( )( * cgh ckt O nongdo i i ZF RT C C ZF RT  (3.36) Như vậy, khi nồngđộ-khi ikt(c) = igh(c). Nhưng trong thực tế nồngđộ không tiến tới -vì có các ion khác tiếp tục phóng điện Từ (3.36) có thể rút ra:                   RT ZF ii nongdo cghckt exp1)()( (3.37) • Khi nồngđộ= 0 thì ikt(c) = 0, nghĩa là tại điện thế cân bằng thì mật độ dòng điện bằng 0. • Khi nồngđộ rất dƣơng, ta có thể hy vọng có dòng anốt cực lớn, nhƣng điều này không xảy ra vì nồng độ bề mặt đạt tới giá trị ứng với bão hòa (ví dụ hòa tan anốt kim loại). 3.2.4. Ảnh hƣởng của dòng điện di cƣ và chất điện giải trơ đến mật độ dòng giới hạn Chất phản ứng chuyển động đến bề mặt điện cực bằng hai cách: • Do khuếch tán: dòng khuếch tán ikt. • Do chuyển động của ion đến điện cực dƣới tác dụng của điện trƣờng, dòng di cƣ im. 3.2.4.1. Trường hợp cation phóng điện ở catốt ic ikt im im là dòng di cƣ, trong trƣờng hợp này cùng chiều với dòng khuếch tán ikt. 29 im ic .t  t+ là số vận chuyển của cation. ikt ic im ic(1t ) ic .t (3.38) t- là số vận chuyển của anion. 3.2.4.2. Trường hợp anion phóng điện ở anốt ikt ia (1 t ) ia .t (3.39) ia tốc độ ở anốt. 3.2.4.3. Trường hợp anion phóng điện ở catốt Ví dụ: Cr2O7 214H 6e 2Cr 37H2O Chiều chuyển động của ion dƣới tác dụng của điện trƣờng và khuếch tán ngƣợc chiều nhau nên: ic ikt im ikt ic .t  ikt ic (1 t) (3.40) 3.2.4.4. Trường hợp cation phóng điện ở anốt Ví dụ: Fe2Fe3e Tƣơng tự ta có: ikt ia(1 t) (3.41) Thay giá trị ikt từ công thức    CCD ZFi Okt   * vào các công thức (3.38), (3.39), (3.40), (3.41), ta có dòng điện giới hạn sau: * 1 O c gh C D t ZF i   cho trƣờng hợp cation phóng điện ở catốt (a) * 1 O c gh C D t ZF i   cho trƣờng hợp anion phóng điện ở catốt (b) * 1 O a gh C D t ZF i   cho trƣờng hợp anion phóng điện ở anốt (c) * 1 O a gh C D t ZF i   cho trƣờng hợp cation phóng điện ở anốt (d) Nhƣng khi trong dung dịch có những chất điện giải trơ không tham gia vào quá trình điện cực mà chỉ đóng vai trò chuyển điện tích, thì dòng di cƣ của các ion tham gia phản ứng sẽ nhỏ đi. Ví dụ: * 1 O c gh C D t ZF i    Trong đó: 'xx x   x, x’ là độ dẫn điện riêng của ion tham gia và không tham gia vào quá trình điện cực. Khi x’>>x thì 0 và: *O C gh C D ZFi   Nhƣ vậy, khi có dƣ chất điện giải trơ thì dòng di cƣ im trên thực tế bị loại trừ. 3.2.5. Phƣơng trình khuếch tán không ổn định đối với điện cực phẳng 3.2.5.1. Phương trình Cottrel Ở trên ta xét quá trình khuếch tán ổn định, nghĩa là tốc độ khuếch tán không thay đổi theo thời gian. Ở đây ta xét quá trình khuếch tán không ổn định trong đó tốc độ của quá trình thay đổi theo thời gian. Xét phản ứng đơn giản: O ne R 30 Áp dụng định luật Fick II, ta có: 2 0 2 0 0 ),(),( x txC D t txC      (3.42) Giả thiết quá trình tiến hành ở điện thế không đổi = const. Muốn giải phƣơng trình (3.42) phải dùng điều kiện biên: C( x,0)  * OC nồng độ ban đầu của chất O. lim CO( x, t ) C * 0 khi x CO(0, t ) 0 với t > 0 Giải phƣơng trình (3.42) bằng phƣơng pháp chuyển đổi Laplace, ta có: )()( 2/12/1 * 0 2/1 0 ti t CnFAD ti gh  (3.43) Đây là phương trình Cottrel. Trong đó: A: là diện tích điện cực. Quan hệ bậc 1 giữa igh(t) và 2/1 1 t đã đƣợc thực nghiệm xác định là đúng. Do đó ta thấy rằng càng tăng thời gian điện phân thì igh(t) càng giảm và không thể có chế độ khuếch tán ổn định đƣợc. Khi tthì igh(t) 0. Quan hệ bậc 1 giữa igh(t) và 2/1 1 t rất thuận lợi để xác định hệ số khuếch tán ở sát bề mặt điện cực. Phƣơng trình dòng khuếch tán giới hạn trên anot tƣơng tự nhƣ phƣơng trình khuếch tán giới hạn trên catot. Từ 3.43 thấy, tại thời điểm đóng mạch nghĩa là t=0 thì dòng điện giới hạn igh(t = 0) =. Trên thực tế thì igh(t = 0) không thể lớn vô cùng đƣợc vì khi ấy phản ứng chuyển điện tích sẽ khống chế tốc độ quá trình. 3.2.5.2. Phân bố nồng độ Biến đổi Laplace ta có phƣơng trình sau: tD C t txC x 0 * 0 0 0 ),(           (3.44) Ta thấy gradient nồng độ của chất bị khử trên mặt điện cực tỉ lệ nghịch với căn bậc 2 của t. Hình 3.12 biểu diễn sự phân bố nồng độ chất O trên bề mặt catot tại các thời điểm t1<t2<t3<t4 khi áp đặt trên điện cực một điện thế =const Hình 3.12. Phân bố nồng độ Chất O ở bề mặt catốt tại các thời điểm khác nhau khi = const 31 3.2.6. Phƣơng trình khuếch tán không ổn định đối với điện cực cầu Kí hiệu bán kính hình cầu là r0. Vì hình cầu đối xứng nên hƣớng trong không gian không quan trọng, tại các điểm cách đều tâm điện cực thì nồng độ và gradient nồng độ bằng nhau. Do đó, có thể xét nồng độ ở bất kì điểm nào đó trong dung dịch tại thời điểm bất kì nhƣ là hàm của hai biến số: thời gian t và độ dài vectơ r (khoảng cách tới tâm hình cầu). • Điều kiện giới hạn thứ nhất: khi t = 0, C(r,0) C0* • Điều kiện giới hạn thứ hai: r = r0 khi t > 0 thì C(r,t) = C0(r0,t) = 0 (khi phân cực lớn) Khi chuyển từ tạo độ Descartes sang tọa độ cầu, ta có phƣơng trình:                 r trC rr C D t trC 2 0 2 0 0 ),(2),( (3.45) Giải phƣơng trình (3.45) trong các điều kiện giới hạn nhƣ trên ta đƣợc:           r r Cdye r rC trC tD rr y 0* 0 2 0 0 * 0 0 1 2 ),( 0 0 2  (3.46) Khi rr0 thì phƣơng trình trên có dạng giống nhƣ phƣơng trình của điện cực phẳng. Ý nghĩa vật lý của hiện tƣợng đó là: Ở sát bề mặt thì điện cực hình cầu có thể coi nhƣ điện cực phẳng. Còn ở khoảng cách không nhỏ quá so với kích thƣớc của hình cầu thì sự khuếch tán sẽ khác hẳn so với sự khuếch tán đến điện cực phẳng. Vi phân phƣơng trình (3.46) ta có:   2 * 004 0 * 00 2 0 2 * 000 0 2 00 0 2 2 122),( r Cr e tDr Cr dye r Cr r trC tD rrtD rr y           • Khi r = r0 thì: 0 * 0 0 * 00 0 ),( r C tD C t trC rr           (3.47) Phƣơng trình (3.47) gồm 2 số hạng: Số hạng thứ nhất tƣơng ứng với gradient nồng độ trên điện cực phẳng. Số hạng này tỉ lệ nghịch với t ; Số hạng thứ hai là hằng số. Khi t nhỏ thì số hạng thứ nhất lớn hơn số hạng thứ hai nhiều lần và sự khuếch tán đến bề mặt hình cầu giống nhƣ đến bề mặt phẳng. Khi t tăng thì số hạng thứ nhất giảm và số hạng thứ hai tăng lên một cách tƣơng đối. Nếu tthì: 0 * 00 0 ),( r C t trC rr          và dòng tiến tới giá trị không đổi: 0 * 00 r CD nFigh  (3.48) Nghĩa là khuếch tán chuyển từ trạng thái không ổn định thành ổn định (không phụ thuộc t). Nhƣng ngƣời ta cũng chứng minh đƣợc rằng, sự thiết lập trạng thái khuếch tán ổn định không phải do dạng hình cầu của điện cực quyết định mà do kích thƣớc có hạn của điện cực. 32 Với điện cực hình cầu có bán kính 1mm, khi D0 có giá trị bình thƣờng thì thời gian cần thiết để khuếch tán chuyển thành ổn định là 300 giây. Do đó trong khoảng 10 giây đầu tiên sau khi điện phân, chiều dày của lớp khuếch tán còn nhỏ so với bán kính hình cầu thì có thể áp dụng đƣợc định luật khuếch tán đến điện cực phẳng cho sự khuếch tán đến điện cực hình cầu. Hình 3.13. Điện cực hình cầu 3.3. Phƣơng trình động học tổng quát cho cả hai khu vực khống chế kích động và khống chế khuếch tán Ở phần trên ta thấy, trên đƣờng cong phân cực toàn phần gồm 3 khu vực chính: • Khu vực động học (khống chế kích động) • Khu vực quá độ (khống chế hỗn hợp) • Khu vực khuếch tán (khống chế khuếch tán) Nhiệm vụ của phần này là tìm đƣợc phƣơng trình tổng quát cho cả 3 khu vực trên. Xét phản ứng: O + ne R )()1(' 1 (' 2 1)1    nfO nf R eCKeCKiii  (3.49) Trong đó 1*' Zf OO eCC  (3.49a): Là nồng độ của dạng oxy hóa trong lớp kép 1*' Zf RR eCC  (3.49b): Là nồng độ của dạng khử trong lớp kép ** , RO CC : Là nồng độ dạng oxi hóa và khử trong dung dịch Trong phần động học ở trên ta giả thiết khuếch tán nhanh, cho nên nồng độ chất phản ứng ở sâu trong dung dịch và ở trên bề mặt điện cực (tiếp cận với lớp kép) coi nhƣ bằng nhau. Trong thực tế thì nồng độ chất phản ứng ở sát bề mặt điện cực nhỏ hơn nồng độ của nó ở sâu trong dung dịch nếu nhƣ tốc độ phóng điện nhanh hơn tốc độ khuếch tán. Do đó, phải hiệu chỉnh lại nồng độ chất phản ứng trong phƣơng trình (3.49), (3.49a) và (3.49b). Ở phần động học ta đã biết: )( CC D ZFi bd   Trong đó Cbd kí hiệu chung cho nồng độ ban đầu của chất phản ứng (ở sâu trong dung dịch) ở trạng thái oxi hóa *OC và dạng khử * RC C: Kí hiệu chung cho nồng độ của chất phản ứng ở dạng oxi hóa CO và dạng khử CR trong khu vực sát bề mặt điện cực Khi C = 0 thì i igh 33 bd gh C D ZFi   Do đó bdghghgh bd C C iiC D ZFiCC D ZFi   )( Suy ra:           gh ghbd i ii CC Cụ thể là:           R gh R gh RR i ii CC * hoặc           R gh R gh R R i ii C C *           O gh O gh OO i ii CC * hoặc           O gh O gh O O O i ii C C C * * Thay *OC và * RC trong (3.49a) và (3.49b) bằng CO và CR ta có                      O gh O gh O Zf O gh O gh O Zf OO i ii Ce i ii CeCC '*'' 11                       R gh R gh R Zf R gh R gh R Zf RR i ii Ce i ii CeCC '*'' 11  Trong đó '''' , RO CC là nồng độ chất oxy hóa và chất khử trong lớp kép khi đã có sự hiệu chỉnh nồng độ cho khuếch tán. Thay các giá trị CO và CR trong các phƣơng trình    11 1   cbnf Oc eCKii  và  1 2   cbnf Ra eCKii  bằng '''' , RO CC ta có: )()1(' 1 )(' 2 11                       MM nf O gh O gh O nf R gh R gh R e i ii CKe i ii CKi (3.50) Hay          nf O Onf R R e C C e C C ii )1( **0 Khi ** OR CC  thì gh R gh O gh iii  Từ (3.50) ta có   phong nf O nf R gh gh ieCKeCK i ii i MM    )()1(' 1 ' 2 11  (3.51) Đây là phương trình khuếch tán tổng quát cho cả ba khu vực khống chế động học, quá độ và khuếch tán. Đặt:   )()1('1 ' 2 11    MM nfO nf Rphong eCKeCKi = tốc độ phóng điện 34 Ta có: phong gh gh phong gh gh i ii ii i i ii i     . Rút ra phonggh phong ghgh phong gh ii i iii i i i ii i      Rút ra phonggh ghphong phonggh phong gh ii ii i ii i i i     . (3.52) Từ phƣơng trình (3.52) ta có nhận xét sau: • Nếu iphóng >> igh thì i = igh tức là tốc độ của quá trình bị kìm hãm bởi giai đoạn khuếch tán. • Nếu iphóng << igh thì i = iphóng tức là tốc độ của quá trình bị kìm hãm bởi giai đoạn phóng điện. Phƣơng trình (3.52) có thể đƣợc viết lại nhƣ sau: phongghphonggh ghphong iiii ii i 11 . 1    (3.53) 3.4. Động học một số quá trình điện cực thƣờng gặp 3.4.1. Động học quá trình thoát hydro Ion H + tồn tại trong dung dịch nƣớc dƣới dạng ion hydroxoni bị hydrat hóa H3O + (H + .H2O). Các ion hydroxoni này tác dụng với điện tử của điện cực tạo thành phân tử hydro thoát ra ngoài. Quá trình điện cực bao gồm nhiều giai đoạn: • Trong môi trƣờng axit: Me(H3O  ) e Me(H)hp H2O (a) Me(H)hp Me(H)hp 2Me H2 (b) Giai đoạn tạo thành phân tử H2 có thể xảy ra theo cơ chế điện hóa: Me(H)hp H3O e Me H2 H 2 O (c) Trƣớc quá trình (a) tất nhiên ion H3O + phải khuếch tán đến bề mặt điện cực  • Trong môi trƣờng kiềm: Do nồng độ H3O + rất nhỏ nên: Me(H2O) e Me(H)hpOH (a’) Sau đó: Me(H)hp Me(H)hp 2Me H2 (b’) Hoặc: Me(H)hp H2O e Me H2OH (c’) Do vậy, quá trình thoát hydro trên điện cực có thể bị kìm hãm bởi trong một các quá trình sau: + Chậm khuếch tán ion H3O + đến điện cực. + Chậm thu nhận điện tử (chậm phóng điện) (giai đoạn a, a’) + Chậm tái kết hợp thành phân tử H2 theo cơ chế hóa học (giai đoạn b, b’) + Chậm tái kết hợp thành phân tử H2 theo cơ chế điện hóa học (giai đoạn c, c’) 3.4.1.1. Chậm khuếch tán ion H3O + đến điện cực 35 Khi dung dịch đã đƣợc đuổi oxy, ví dụ dung dịch dung dịch HCl 0,01M có chứa một lƣợng lớn NaCl 1M đã đuổi hết khí, thì sự vận chuyển ion H3O + đến điện cực rất nhỏ đến mức mà quá trình điện cực bị khống chế bởi quá trình khuếch tán. Ta có dòng khuếch tán:       HHHCH CCFD i * , (3.54) Trong đó: HD là hệ số khuếch tán của ion H + (cỡ khoảng 10 -4 cm 2 /s) * HC , HC lần lƣợt là nồng độ của ion H + trong dung dịch và ở sát bề mặt điện cực (mol/cm3).  là chiều dày của lớp khuếch tán (trong dung dịch bị khuấy trộn mạnh,  khoảng 10 -3 cm, trong dung dịch đối lƣu tự nhiên ÷cm). Dòng điện giới hạn: ghCHi ,  *  HH CFD (3.55) Bảng dƣới đây cho biết giá trị dòng giới hạn (mA/cm2) tại các giá trị pH khác nhau: pH gh CHi , với =10 -3 cm gh CHi , với =5.10 -3 cm 0 -10.000 -2000 2 -100 -20,0 4 -1 -0,2 6 -0,1 -0,002 Từ các công thức (3.54) và (3.55) ta rút ra: gh CH CH H H i i C C , , * 1   (3.56) Trong quá trình phản ứng, trên bề mặt điện cực có một lƣợng nhất định nguyên tử Hydro hấp phụ với độ phủ bề mặt H.     H H H C C  (3.57) CH là nồng độ hydro hấp phụ tại thời điểm nào đó   H C là nồng độ hydro hấp phụ bão hòa H H C F RT const     ln Khi cân bằng *   HH CC cbH H cb C F RT const )( ln *     cb là độ phủ bề mặt hydro ở trạng thái cân bằng. Vậy quá thế thoát hydro H bằng   H cbH H H cbH F RT C C F RT    lnln *    (3.58) 36 Nếu các giai đoạn b, b’ làm việc ở trạng thái thuận nghịch thì = (cb và nhƣ vậy số hạng thứ hai của phƣơng trình (3.58) có thể bỏ qua. Vì vậy thế (3.56) vào (3.58) ta xác định đƣợc quá thế thoát hydro trên điện cực bằng:          gh cH CH cbH i i F RT , , 1ln (3.59) Giá trị của Hcb 0 vì (cb ) 3.4.1.2. Chậm phóng điện 3.4.1.2.1.Trong dung dịch axit H3O +e (H)hpH2O Áp dụng phƣơng trình Butler-Volmer ta có:  HnfHnfHCH eeii  )1(,0,  (3.60) - Khi quá thế hydro bé, ta có: H CH H Fi RTi ,0 ,  (3.61) Vậy khi quá thế hydro bé thì quá thế hydro là hàm số bậc 1 của mật độ dòng. - Khi quá thế hydro lớn |iH,C|>>0 thì tốc độ ion hóa của hydro trở lên rất nhỏ so với tốc độ khử và thừa nhận hệ số chuyển điện tích 5.0H , ta có:   RT F RT F OHCH eeCKi 221, 11 3 ..    RT F RT F CKi OHCH 22 lnlnln 11, 3    Rút ra 1,1 ln 2 ln 2 ln 2 3    CHOH iF RT K F RT C F RT Biết  OHcb CF RT 3 ln do đó với cb  ( giá trị vì cb) 11, ln 2 ln 2 ln 3    K F RT i F RT C F RT CHOHH (3.62) Khi có hấp phụ các anion thì điện thế 1 (3.62) dịch chuyển về phía âm hơn nên theo (3.62) nó sẽ làm giảm quá thế, còn sự hấp phụ các cation thì ngƣợc lại làm tăng quá thế của hydro. Đặt constK F RT 1ln ta có 1,ln 2 ln 3    CHOHH iF RT C F RT const (3.63) Trong dung dịch axit loãng HCl+KCl trên điện cực Hg ta có: C F RT const ln1  (3.64) Trong đó C = [HCl] + [KCl] 37 Thế (3.64) vào (3.63) ta có CH OH H i F RT C C F RT const ,ln 2 ln 3             (3.65) Phân tích công thức (3.65) ta thấy có ba trƣờng hợp: a) Dung dịch axit loãng không cho thêm chất điện giải trơ  OHCC 3 thì: HcH i F RT const ,ln 2  (3.66) Nhƣ vậy theo (3.66) quan hệ giữa quá thế và logarit của mật độ dòng điện là bậc nhất trong dung dịch không có phụ gia điện giải trơ. Điều này phù hợp với thực nghiệm khi [HCl] không lớn hơn 0,1N. Khi i=const quá thế không phụ thuộc pH. Kết quả này có liên quan tới hai hiệu ứng bù trừ nhau. Khi nồng độ axit tăng, giá trị tuyệt đối của quá thế giảm (|H| giảm) theo công thức (3.62), đồng thời khi tăng nồng độ axit, 1 dịch chuyển về phía dƣơng hơn làm tăng quá thế. b)Tổng nồng độ chất điện giải trơ giữ không đổi nhưng tỷ số nồng độ HCl và KCl thay đổi. Khi ấy từ (3.65) tìm đƣợc CHOHH iF RT C F RT const ,ln 2 ln 3   (3.67) Khi iH,C = const pHconstC F RT const OHH 058,0log3,2 3   (3.68) Nghĩa là quá thế dịch chuyển về phía âm hơn 0,058V khi tăng 1 đơn vị pH (tăng giá trị tuyệt đối 58mV, vì quá thế cho quá trình catot luôn luôn có giá trị âm). Thực nghiệm cho thấy độ dốc đƣờng pH của dung dịch HCl + KCl khi C = 0,03 và C = 0,33M là 54 ÷ 55 mv. c) Nồng độ ion H+ = const còn nồng độ muối thay đổi CHH iCconst ,log116,0log058,0  (3.69) Nghĩa là quá thế tăng giá trị tuyệt đố 58mV khi tăng nồng độ muối hóa trị 1 – 1 lên một bậc. Thực tế cho thấy khi chuyển từ nồng độ 0,001 HCl + 0,01N KCl sang 0,001N HCl + 0,1N KCl thì  = 54mV. Trong giai đoạn trên ta nói rằng điện thế chỉ phụ thuộc nồng độ mà bỏ qua sự phụ thuộc điện tích điện cực q. Nhƣng giả thiết đó cũng không gây sai số đáng kể vì phụ thuộc vào lnq. Tất nhiên nếu không bỏ qua ảnh hƣởng của q thì kết quả sẽ phù hợp với thực nghiệm hơn. 3.4.1.2.2. Trong dung dịch kiềm Me(H2O) e e(H)hpOH  Nồng độ tại bề mặt của nƣớc không phụ thuộc vào      RTFRTF CH eeconst /1/1 , 1.          RT F RT F consti CH      11 ln 1,  38   consti F RT CH    1,ln 1      Trong môi trƣờng kiềm:   OHOHcb CF RT C F RT lnln0 vì  Từ (3.70) và (3.71) ta đƣợc:   constC F RT i F RT OHCHH    lnln 1 1,    (3.72) Do đó khi iH,C = const thì quá thế tăng giá trị tuyệt đối (|H|) khi pha loãng dung dịch kiềm. Kết hợp (3.72) với (3.64) ta có: constCC F RT i F RT OHCHH     ).ln(ln )1( ,   (3.73) Phƣơng trình (3.73) cho thấy rằng, trong dung dịch kiềm loãng không có muối trơ khi  OHCC , iH,C=const thì giá trị tuyệt đối quá thế phải giảm 116mV khi tăng pH lên một đơn vị. Mặt khác, nếu nồng độ chung của chất điện giải bằng C=const mà thay đổi tỷ lệ nồng độ kiềm và muối trơ tại i = const thì || sẽ giảm 58mV khi pH tăng một đơn vị. 3.4.1.3. Chậm tái kết hợp các nguyên tử hydro Giai đoạn chậm nhất là thải hydro hấp phụ theo phản ứng: )(2 ' 2 khí K hp HH  (b) Theo động hóa học thì tốc độ phản ứng (b) bằng: 2' Hi Hi CK dt dC  Mặc khác tốc độ tạo thành nguyên tử hydro tỷ lệ thuận với mật độ dòng điện:  dt dCHi i K '' 1 ( '' 1 K hệ số tỷ lệ) Nếu bỏ qua phản ứng thuận nghịch tức là quá trình phân li phân tử H2 thành nguyên tử thì khi quá trình tiến hành ổn định, số nguyên tử tạo thành ở catốt phải bằng số tái kết hợp. Từ đó suy ra: i K '' 1 2' HiCK ''' KK i CHi  (3.74) Điện thế điện cực cân bằng của hydro: 0 0 lnlnlnln HH H H cb C F RT C F RT K F RT KC C F RT     (3.75) Do đó khi dòng điện đi qua: HiHi CF RT C F RT K F RT lnlnln   (3.76) Thay giá trị CHi từ (3.74) vào (3.76) i F RT KK F RT C F RT K F RT Hi ln 2 '''ln 2 lnln      i F RT CKK F RT HcbiH ln 2 '''ln 2 20   (3.77) Vậy: H a b'lni (3.78) 39 Trong đó: F RT a 2    20'''ln HCKK (3.79) 3,2 029,0 2  F RT b ở 180C Hay: H a blogi Với: F RT b 2 303.2  Từ (3.79) ta thấy rằng a phụ thuộc vào bản chất của kim loại thông qua hằng số tốc độ của phản ứng tái kết hợp K’: K ' q.e A / RT (3.80) Thế (3.80) vào (3.79) ta có:         0ln2 2 H C RT A B F RT a (3.81) Trong đó: q là hệ số tỷ lệ A là năng lƣợng kích động của phản ứng tái kết hợp B ln(K "q) Từ (3.81) ta nhận thấy a càng âm khi năng lƣợng kích động tăng và quá thế hydro càng trở nên âm hơn. Nói cách khác, kim loại càng xúc tác phản ứng tái kết hợp kém (A lớn) thì quá thế hydro trên nó càng lớn. Bongốphe đã chứng minh rằng, hoạt tính xúc tác của kim loại thay đổi song song với quá thế hydro. Nghĩa là kim loại có quá thế lớn thì xúc tác phản ứng tái kết hợp kém hơn kim loại có quá thế nhỏ. Tuy nhiên thuyết tái kết hợp bị nhiều ngƣời phản đối vì: • Theo lí thuyết tái kết hợp, kim loại nào hấp phụ hydro nhiều sẽ có quá thế nhỏ, nhƣng kim loại Ta (tantal) hấp phụ hydro nhiều hơn kim loại nhóm sắt lại có quá thế rất lớn. • Những số liệu thực nghiệm cho thấy H phụ thuộc vào pH dung dịch, các ion lạ, độ khuếch tán của lớp điện tích kép, sự có mặt của các chất hoạt động bề mặt. Thì lí thuyết tái kết hợp không giải thích đƣợc điều đó. • Quá thế khi kim loại phóng điện, khi thoát oxy, trong các phản ứng oxy hóa khử đều tuân theo phƣơng trình Tafel. Nhƣ vậy có thể nói rằng nguyên nhân gây quá thế của các quá trình trên tƣơng tự nhau, nhƣng trong phần lớn các quá trình trên không thấy hiện tƣợng tái kết hợp. • Quá thế thoát hydro còn xuất hiện ở mật độ dòng thấp, tại đó không có hydro thoát ra. 40 • Lý thuyết tái kết hợp tìm thấy F RT b 2 303.2  trong khi đó thực nghiệm cho thấy với phần lớn các kim loại thì F RT b 303.2 2 nghĩa là 4 lần lớn hơn. 3.4.1.4. Chậm tái kết hợp các nguyên tử hydro theo cơ chế điện hóa Hydro bị hấp phụ có thể bị loại khỏi bề mặt điện cực theo cơ chế: Hhp H e H2 Nếu giai đoạn này chậm thì trên điện cực sẽ tích tụ hydro bị hấp phụ và khi đó quá thế sẽ bằng: hp cb i hpH   trong đó: hp i Hhpoi hp KC C F RT   ln)( hp cb Hhpohp cb KC C F RT   ln)( Với: i hp : Điện thế điện cực hydro tại mật độ dòng điện i hp cb : Điện thế điện cực hydro tại cân bằng. hp iC , hp cbC : Nồng độ hydro hấp phụ tại mật độ dòng điện i và tại cân bằng. Do đó: hp i hp cb H C C F RT ln (3.82) Tốc độ phản ứng điện cực theo phản ứng trên: iH,C k hp iC CH+ Khi có cân bằng thì tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch: 0iCkCii H hp cb    Thế các giá trị hp iC , hp cbC vào (4.29) ta có: CH CH H i F RT i F RT i i F RT ,0 0 , lnlnln  (3.83) Đặt: 0ln i F RT a  ta đƣợc: H a 0.059log|iH,C| ở 25 o C Ta nhận thấy rằng hằng số b ở đây bằng 1/2 của thuyết chậm phóng điện và gấp đôi thuyết chậm kết hợp. Do đó căn cứ vào hằng số b ta có thể xác định đƣợc cơ chế của phản ứng thoát hydro. 3.4.2. Sự khử oxy trên catốt và cơ chế của nó • Trong môi trƣờng axit, sự khử tuân theo phản ứng tổng quát sau: O2 4H 4e 2H2O (3.84) • Trong môi trƣờng trung tính và kiềm: O2 2H2O 4e 4OH  Phản ứng khử oxy ở catốt bao gồm nhiều giai đoạn: - Giai đoạn đầu tiên là sự khuếch tán oxy từ thể tích dung dịch đến bề mặt điện cực. 41 Dòng điện giới hạn của sự khử:  * 2 22 4 O O gh O C FDi  Với: 2O D 10 -5 cm 2/s tại 250C – hệ số khuếch tán của oxi * 2O C =2.10 -7 mol/cm 3 – nồng độ oxy trong dung dịch – tƣơng đƣơng với sự bão hòa không khí trong dung dịch. 5.103 cm – chiều dày lớp khuếch tán thì: ghOi 2 0.15mA/cm 2 Trong dung dịch tĩnh thì giá trị gh Oi 2 giảm đi 10 lần, còn trong dung dịch khuấy trộn mãnh liệt thì giá trị gh Oi 2 tăng lên 5 lần do giảm. Trong các hệ thống trơ nhƣ bê tông, đất, lẽ dĩ nhiên dòng điện giới hạn của oxy càng bé. Trong dung dịch trung tính, trên bề mặt kim loại có phủ một lớp gỉ, sự khuếch tán oxy càng bị cản trở mạnh nên rất khó đánh giá trị gh Oi 2 . Trong môi trƣờng trung tính và kiềm, phản ứng xảy ra theo phƣơng trình (3.85). Theo phản ứng đó ta có thể viết:   bmOHbmOHbmO e   44)(2)( 22 Trong đó:       MeeebmOObmOOHbmOH FCRT   000 ;ln;)( 22222     ddbmOHOHbmOH FCRT    ln 0 Từ đó ta đƣợc   bmOH bmO ddMe CF RT const )( ln 4 2 ,     Từ phƣơng trình trên ta rút ra:     * * ,, 22 2 ln 4 ln 4   OH O bmOH bmOcb ddMe i ddMeO C C F RT const C C F RT const         bmOH OH O bmO O C C F RT C C F RT    * * ln 4 ln 4 2 2 2  (3.86) Khi 2O i  ghOi 2 thì số hạng thứ nhất của (3.86) tiến tới (-) còn số hạng thứ hai tiến tới một giá trị nhất định và nhỏ hơn số hạng thứ nhất nên:  2O     * 2 2 ln 4 O bmO C C F RT trong đó:   bmO C 2 , * 2O C :Là nồng độ oxy ở trên bề mặt và trong dung dịch tƣơng ứng. Tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp phân cực nồng độ, ta có:  2O           gh O O i i F RT 2 21ln 4 (3.87) Nếu căn cứ vào phƣơng trình này thì đƣờng cong phân cực phải giống trƣờng hợp khống chế khuếch tán. 42 Nhƣng trong thực tế thì ở mật độ dòng nhỏ gh OO ii 22  đƣờng cong phân cực lại tuân theo phƣơng trình Tafel: a + blog|iO2| (3.88) Theo các phƣơng trình (3.84) và (3.85) đã nói ở trên, phản ứng khử oxy tiêu thụ 4 điện tử. Do đó các phản ứng này gồm nhiều giai đoạn, trong đó giai đoạn khống chế quá trình tiêu thụ ne < 4 điện tử (thƣờng ít khi quá 1 hoặc 2 điện tử). Cho nên trong trƣờng hợp bỏ qua phản ứng thoát oxy ở anot ta có:                   2 2 2 22 1 exp10 O e gh O O OO F RT n i i ii   (3.89) Sau một số biến đổi phƣơng trình (3.89) trở thành:                    RT F n i i RT F n ii O egh O O O e OO 2 2 2 2 22 1exp1 1exp 0 0     (3.90) Trong đó:          gh O O i i 2 21     * 2 2 O O C C (xem phần 3.3) 0 2O i là dòng điện trao đổi của oxy trên kim loại điện cực. 0 2O i thƣờng có giá trị rất nhỏ ngay cả trên điện cực không có lớp phủ oxyt và khoảng từ 10-10 đến 10-13 A/cm2. Trong trƣờng hợp đồng thời xảy ra phản khử hydro và phản ứng khử oxy, thì phƣơng trình đƣờng cong phân cực catốt phức tạp hơn: 2OH iii  (3.91) Trong đó iH là dòng điện khử hydro                      RT F i i RT F ii H gh H H H HH     1exp1 1exp 0 0          RT F i HOH  1exp0 2 (3.92) Số hạng thứ nhất của vế phải phƣơng trình (3.92) ứng với quá trình khử hydro theo phƣơng trình: 2H 2e H2 (3.92a) Số hạng thứ hai ứng với phản ứng: 2H2O 2e H22OH 4.92b) Vậy phƣơng trình (3.91) là tổng của hai phƣơng trình (3.90) và (3.92) 43  2OH iii                               RT F i RT F i i RT F i HOH H gh H H H H       1exp 1exp1 1exp 0 0 0 2                    RT F n i i RT F n i O egh O O O e O 2 2 2 2 2 1exp1 1exp 0 0     (3.93) Phƣơng trình (3.93) có thể đƣợc đơn giản hơn nếu oxy phóng điện là chủ yếu. Khi đó số hạng thứ nhất ở vế phải của phƣơng trình có thể bỏ qua, còn sự thoát hydro từ nƣớc theo phản ứng 2H2O2eH22OH  chỉ đáng kể khi quá thế hydro lớn. Nhƣ vậy nếu quá thế hydro nhỏ thì dòng catốt chỉ tƣơng ứng với sự khử oxy theo phƣơng trình (3.89). Dòng điện sẽ tăng theo hàm số mũ khi chuyển dịch điện thế về phía âm hơn, sau đó đƣờng cong phân cực sẽ xuất hiện đoạn nằm ngang tƣơng ứng với dòng giới hạn của sự khử oxy. Khi quá thế hydro lớn, phân tử nƣớc bắt đầu phóng điện và dòng catốt tăng theo hàm số mũ. Hình 3.14.Đường cong phân cực catốt khử oxy đồng thời với hydro trên điện cực Niken 18/8. Dung dịch NaOH + NaCl 0.5M, pH=11, t0=250C 1. Dung dịch đã đuổi oxy 2. Dung dịch chưa đuổi oxy Hình 3.14 cho thấy đến tận điện thế -0.8V sự khử oxy vẫn chủ yếu. Thật vậy, khi đuổi hết oxy bằng khí trơ (N2 chẳng hạn) thì dòng điện qua dung dịch nhỏ hơn (đƣờng 1) rất nhiều so với khi chƣa đuổi oxy (đƣờng 2). Còn khi điện thế âm hơn -0,8 V chỉ còn nƣớc phóng điện theo phản ứng 5.39b. Phƣơng trình (3.89) chƣa nói hết sự phức tạp của quá trình khử oxy. Khi nghiên cứu sự khử oxy trên điện cực catốt thủy ngân ta nhận thấy: 44 Hình 3.15. Đường cong phân cực catốt khử oxy trên điện cực giọt thủy ngân trong dung dịch KCl tại 250C Đƣờng cong phân cực có hai sóng, trong đó ở điện thế âm nhất có sự khử đồng thời nƣớc thành hydro và khử hợp chất trung gian H2O2. Vì vậy quá trình phóng điện của oxy gồm hai giai đoạn nối tiếp: • Trong môi trƣờng trung tính và kiềm: O2 H2O+2e H2O2+ OH - (I) H2O2 2e OH - (II) Trong môi trƣờng axit: O2 2H 2e H2O2 (I’) H2O2 2H 2e 2H2O (II’) Đƣờng cong chỉ có hai sóng khi cần phải có quá thế lớn để khử H2O2. Khi ấy sự khử oxy thành H2O2 đã bị khống chế bởi sự khuếch tán oxy có dòng khử oxy đạt tới giới hạn. Chỉ có ở điện thế đủ âm H2O2 mới tiếp tục bị khử và dòng khử H2O2 cũng đạt tới giới hạn. Cần lƣu ý rằng, sự tạo thành H2O2 cũng nhƣ sự khử nó thành H2O hoặc OH - cũng gồm nhiều giai đoạn. Ví dụ nhƣ sự tạo thành H2O2 trong môi trƣờng axit: O2 H e HO2e HO2 - HO2 -HH2O2 Tuy nhiên, kết quả đo trên điện cực Pt nhẵn cho thấy không có chất trung gian H2O2. Khi ấy trong môi trƣờng axit sẽ xảy ra những phản ứng sau: O2 H eHO2 HO2OH +1/2O2 OHHeH2O Còn trong môi trƣờng kiềm thì: O2 e O2  O2 H2O HO2OH  HO2 OHO2 OHe OH 3.4.3. Sự khử anion persunfat và các anion khác 45 Các anion nhƣ S2O8 2- ; S4O6 2- ; Fe(CN)6 3- ; PtF6 2- ; MnO4 ;... dễ dàng bị khử ở catot. Ta xét quá trình khử anion persunfat Phản ứng tổng quát: S2O8 2- + 2e  2SO4 2- Theo Frumkin thì phản ứng này có thể có hai giai đoạn: S2O8 2- + e  SO4  SO4 2- (1) SO4 eSO4 2- (2) Vì vậy nếu giả thiết rằng giai đoạn (1) kìm hãm toàn bộ quá trình, ta có thể viết:   RT F RT ZF eeOSKi 11 )1( *2 82 .][       (3.94) [S2O8 2- ]bm=[S2O8 2- ] * .[1-i/igh] (3.95) Do đó:     RT ZF RT ZF gh ee i i OSKi 11 1 *2 82 ].1[][        (3.96) Rút ra:       ]1[1*282 1 1 ZfRT F gh eeOSK i i i      (3.97) Với anion thì Z có giá trị âm nên [(1-)-Z] > 0. Từ phƣơng trình trên ta thấy, khi tăng giá trị âm của  thì e-(1-)f tăng lên đều và tốc độ phản ứng nhờ đó tăng lên nhƣng    11  fZe  lại giảm xuống khi tăng giá trị âm của . Do đó khi tăng phân cực catot, hai thừa số vế phải phƣơng trình (3.97) biến thiên ngƣợc nhau và dạng của đƣờng cong i -  phụ thuộc vào yếu tố nào gây ảnh hƣởng lớn nhất. Khi  biến thiên thì  biến thiên mạnh nhất ở khu vực lân cận điện thế điểm không tích điện. Do đó ghi i i 1 giảm xuống khi tăng điện thế về phía âm. Còn ở xa điện thế điểm không tích điện thì biến thiên rất ít theo , vì thế ghi i i 1 phụ thuộc chủ yếu vào  (hình 3.16) Ta lại biết tỷ số ghi i i 1 đồng biến với i nên sự biến thiên của tỷ số trên theo  và  là sự biến thiên của i theo và . Cho thêm chất điện giải trơ làm giảm do đó làm mất sự bất thƣờng trên (hình 3.16). 46 Hình 3.16. Sự phụ thuộc tốc độ phóng điện của ion S2O8 2- vào điện thế. 1. Với 10-3N K2S2O8; 2. Với 10-3N K2S2O8 + 0,008N Na2SO4 3. Với 10-3N K2S2O8 + 0,1N Na2SO4 4. Với 10-3N K2S2O8 + 1N Na2SO4 3.4.4. Sự kết tủa điện của kim loại Quá trình điện kết tủa kim loại từ dung dịch nƣớc là cơ sở của phƣơng pháp thủy luyện kim và mạ điện. 3.4.4.1. Điều kiện xuất hiện pha mới Khi các phản ứng điện cực xảy ra thƣờng có sự hình thành pha mới. Ví dụ, khi khử ion H+ sẽ tạo thành các bọt khí H2, khi khử các ion kim loại sẽ xuất hiện tinh thể kim loại. Sự tạo thành pha mới thƣờng bắt đầu từ sự tạo mầm tinh thể (rắn) hoặc giọt (lỏng). Sự xuất hiện pha mới thƣờng gặp trở ngại và tốn năng lƣợng. Vì vậy, muốn kết tinh muối từ dung dịch hoặc ngƣng tụ giọt chất lỏng từ pha hơi thì nồng độ muối và áp suất hơi phải đạt tới một độ quá bão hòa nhất định. 3.4.4.1.1. Độ quá bão hòa và kích thước pha mới – công thức Thomson Đứng về phƣơng diện năng lƣợng thì điều kiện phát sinh pha mới không phụ thuộc loại biến đổi phá hủy cân bằng và phát sinh (lỏng, khí, rắn,). Vì vậy để tiện lợi ta xét sự xuất hiện giọt lỏng trong pha hơi. Ta xét sơ đồ tƣởng tƣợng (hình 3.17). Nƣớc từ mặt phẳng M bốc hơi đến áp suất hơi bão ps, sau đó nén đến áp suất quá bão hòa p; tốn một công dA2. Sau đó nƣớc ngƣng tụ thành giọt G và sinh công dA3. Quá trình tiến hành trong điều kiện đẳng nhiệt. Do đó ta có thể: dA1= -dnpsV=-dnRT dA2=-dnRTln(p/ps) dA3=dnpV’=dnRT trong đó: V và V’ là thể tích phân tử của hơi nƣớc ở áp suất ps và p. Tổng công dA=dA1+dA2+dA3, nhƣng |dA1|=|dA3| và ngƣợc dấu nên: dA=dA2=-dnRTln(p/ps) (3.98) 47 Bây giờ chúng ta thực hiện sự chuyển chất lỏng nhƣng không qua pha khí mà trực tiếp. Khi ấy diện tích bề mặt phẳng không thay đổi còn diện tích mặt cong (giọt) thay đổi. Công tạo thành bề mặt giọt là dS, trong đó dS là biến thiên bề mặt giọt,  là sức căng bề mặt. Vì giọt hình cầu nên S=4r2 và dS=8rdr. Công tạo thành bề mặt giọt trực tiếp: dA=8rdr (3.99) Vì công không phụ thuộc vào đƣờng đi nên: -dnRTln(p/ps)=8rdr (3.100) Gọi trọng lƣợng phân tử của giọt lỏng là M, tỷ khối là  và thể tích của phân tử là V, ta đƣợc: ;; dn M dV M V   Rút ra: dV M dn   Nhƣng dV=4r2dr Hình 3.17. Sơ đồ ngưng tụ giọt lỏng drr M dn 24   Thế dn vào (3.100) ta đƣợc: r V p p RT s 2 ln  (3.101) Đây là công thức Thompson. Trong trƣờng hợp kết tinh tinh thể thì không thể dùng bán kính r mà phải dùng công thức Vumph. Theo Vumph thì trong một tinh thể cân bằng có một điểm nào đó thỏa mãn hệ thức sau: i i hhh   ... 2 2 1 1 (3.102) Trong đó: h1, h2,.., hi- chiều dài của đƣờng thẳng góc hạ từ điểm đó đến các mặt 1,2,..,i; sức căng bề mặt của các 1,2,, i. Do đó ta có: i i s h V C C RT 2 ln  (3.103) C, Cs nồng độ quá bão hòa và bão hòa. 3.4.4.1.2. Công và xác suất tạo thành pha mới Ta vẫn xét công cần thiết để tạo thành giọt lỏng từ pha hơi. Trên bề mặt mặt phẳng M có cân bằng lỏng – hơi: longh   h, long – thế hóa học của pha hơi và pha lỏng. Thế hóa học của hơi bão hòa: 48 sh pRT ln 0   Thế hóa học của hơi quá bão hòa: pRTh ln 0'   Biến thiên năng lƣợng khi chuyển một phần tử hơi quá bão hòa sang trạng thái bão hòa: s hh p p RT ln'   Khi có cân bằng thì: longh   Nên: s longhhh P P RT ln''   Hiệu số này bằng công chuyển một phân tử hơi quá bão hòa thành trạng thái lỏng. Do đó khi chuyển n phân tử hơi sang trạng thái lỏng sẽ sinh công: s longh p p nRTA ln'1   A1>0 vì p>ps Nhƣng để tạo bề mặt S của giọt lỏng ta phải tốn một công: A2 =S < 0 Vậy tổng công tạo thành giọt: A=A2 – A1 = S – nRTln(P/Ps) Biết: nV=4/3r3 Suy ra: 3 3 4 r V n  ; 232 4. 3 1 3 4 4. r r V r V rA     (3.104a) SA  3 1  (3.104b) Nhƣ vậy, công tạo thành giọt chất lỏng từ khí quá bão hòa bằng 1/3 công tạo thành bề mặt của nó. Từ (3.101) rút ra: 2 22 22 2 ln 4        sp p TR V r  Thay r 2 vào (3.104a) ta có: 2 22 23 ln 16 3 1        sp p TR V A  (3.104c) Công tạo thành giọt chất lỏng sẽ giảm khi tăng nồng độ quá bão hòa p/ps. Trƣờng hợp tạo mầm tinh thể ta cũng có công thức tƣơng tự: 49  iiSA  3 1 3 (3.104d) 2 22 23 3 ln 16 3 1 .6        sC C TR V A  (3.104e) Số 6 ứng với 6 mặt của một tinh thể lập phƣơng. Công sẽ giảm khi tăng nồng độ quá bão hòa C/Cs. Xác suất W tạo thành tinh thể mới quan hệ với công theo phƣơng trình sau đây:        RT A BW 3exp (3.105) B là hằng số Khi A3 giảm thì xác suất tạo mầm tinh thể tăng lên. 3.4.4.2. Qúa thế kết tủa kim loại ở điện cực Quá trình điện kết tủa kim loại từ dung dịch nƣớc là cơ sở của phƣơng pháp thủy luyện kim và mạ điện. Nó thƣờng đƣợc tiến hành trong các dung dịch muối đơn hoặc phức và nói chung bao gồm các giai đoạn sau:    Z ddx OHMe )( 2   Z lkepx OHMe )( 2 (a)   Z lkepx OHMe )( 2 Me z+ + xH2O (b) nguyentu z MezeMe  (c) mamtinhthenguyentu MeMe  (d) mamtinhtheMe eluoitinhthMe (e) Những giai đoạn sau đây có thể khống chế quá trình kết tủa điện kim loại: • Giai đoạn (d) hoặc (e) bị chậm trễ: Chậm kết tinh. • Giai đoạn (c) bị chậm trễ: Chậm phóng điện. 3.4.4.2.1. Lý thuyết chậm kết tinh Volmer giả thiết rằng, trong quá trình điện kết tinh kim loại thì quá thế đóng vai trò nhƣ độ quá bão hòa khi kết tinh tinh thể từ dung dịch, hay gradient nhiệt độ trong trƣờng hợp nóng chảy. Quá trình kết tủa điện kim loại có thể bị khống chế bởi tốc độ tạo thành mầm tinh thể hai hoặc ba chiều. a/ Tốc độ tạo thành mầm tinh thể ba chiều khống chế động học quá trình kết tủa điện Mầm tinh thể ba chiều là một vi thể mới xuất hiện trong pha cũ. Mầm này phải có kích thƣớc đủ lớn thì mới tồn tại cân bằng với pha cũ. Công cần thiết để tạo thành mầm tinh thể ba chiều, ví dụ tạo thành tinh thể từ dung dịch, có thể tính theo phƣơng trình (3.104e). Động học quá trình kết tủa điện kim loại sẽ bị khống chế bởi tốc độ tạo mầm tinh thể ba chiều khi kim loại kết tủa trên bề mặt điện cực lạ hoặc trên điện cực cùng loại nhƣng bị thụ động hay ngộ độc. Trong trƣờng hợp này quá thế của kim loại đóng vai trò nhƣ độ quá bão hòa: 50 sC C RTZF ln (3.106) Trong đó: C, CS: Nồng độ quá bão hòa và bão hòa. Tốc độ tạo thành mầm tinh thể ba chiều có thể biểu diễn bằng phƣơng trình: RTA Kei /3 (3.107) Thay A3 từ (3.104e) và RTln(C/Cs)ZF vào (5.54) ta có: iba log 1 2   (3.108) Trong đó: RTK V FZ a .ln 32 23 22   RT V FZ b . 32 303.2 23 22   Sự tạo thành mầm tinh thể kim loại ba chiều có ý nghĩa rất lớn với động học của quá trình chuyển pha. Nó thƣờng xảy ra trong trƣờng hợp kết tủa kim loại trên bề mặt điện cực hay là tinh thể mới sinh ra không thể lớn lên đƣợc nữa, nên muốn tạo thành pha mới phải tạo thành mầm tinh thể ba chiều mới. Hình 3.18 trình bày quan hệ điện thế thời gian của quá trình kết tủa điện kim loại trên bề mặt điện cực lạ. Hình 3.18. Biến thiên điện thế điện cực theo thời gian t khi kết tủa kim loại trên điện cực lạ. i,i', cb điện thế ứng với mật độ dòng i, i’, và cân bằng (i=0) Ban đầu vì phải nạp điện tích cho lớp kép và điện cực lạ nên cần phải dịch chuyển điện thế điện cực về phía âm tới một quá thế ban đầu là đủ để tạo thành mầm tinh thể đầu tiên. Nhƣng khi đã có một lớp tinh thể mới trên điện cực thì quá thế giảm xuống còn vì bề mặt điện cực không phải là lạ nữa. Nếu ngắt dòng điện thì điện thế điện cực trở về điện thế cân bằng cb. b/Tốc độ tạo thành mầm tinh thể hai chiều khống chế động học quá trình kết tủa điện. 51 Khi đã có mầm tinh thể thì các tinh thể lớn lên theo từng lớp. Đó là sự tạo mầm tinh thể hai chiều. Thật vậy, tinh thể lớn lên do tiếp nhận các phần tử mới. Các phần tử mới này đƣợc giữ lại trên bề mặt tinh thể bởi các lực hút. Các lực hút này chỉ có tác dụng trong một khoảng cách rất nhỏ và thƣờng chỉ có tác dụng với các phân tử kế cận. Hình 3.19. Sơ đồ hình thành tinh thể hai chiều. Nếu sơ đồ hình thành tinh thể hai chiều đƣợc biểu diễn nhƣ sơ đồ hình 5.6 thì năng lƣợng cần thiết sẽ nhỏ nhất khi phần tử cấu trúc đƣợc điền vào vị trí III, vị trí II đòi hỏi năng lƣợng lớn hơn, còn vị trị I cần nhiều năng lƣợng nhất. Vị trí I tƣơng ứng với thời điểm bắt đầu phát triển tinh thể, còn khi trên bề mặt đã có tập hợp những phần tử cấu tạo thì có khả năng điền nhiều lần vào vị trị III là vị trí có lợi nhất về mặt năng lƣợng. Kiểu tạo mầm nhƣ trên gọi là tạo mầm tinh thể hai chiều. Nếu gọi A2 là công cần thiết để tạo mầm tinh thể hai chiều bền vững, ta có: RTA eKi / 1 2 i: Tốc độ tạo mầm tinh thể hai chiều. K1: Hằng số sc C RT S A ln 2 2   (3.109) : Sức căng biên. S: Bề mặt phân tử. Độ quá bão hòa cần thiết để tạo mầm tinh thể liên quan đến quá thế theo công thức: sC C nF RT ln Do đó:   ZF S eKi 2 1   iba iba ln 1 ln 1      (3.110) Trong đó: 12 ln KS ZFRT a   S ZFRT b 2  52 Nhƣ đã trình bày ở trên không phải ion phóng điện trên điện cực ở bất kì chỗ nào mà chỉ ở những nơi có lợi về mặt năng lƣợng nhất. Sau đó nguyên tử còn phải dịch chuyển trên bề mặt điện cực và tìm chỗ thích hợp để chuyển vào mạng lƣới tinh thể. Do đó, chúng cần phải thắng trở lực của môi trƣờng bao quanh trung tâm phát triển. Để thắng trở lực đó cần phải có một quá thế nhất định. Khi ấy giữa quá thế và mật độ dòng có mối quan hệ bậc 1 theo định luật Ohm: K.i (3.111) Volmer chia kim loại thành hai nhóm: • Nhóm kim loại phân cực nhỏ: Hg, Cu, Zn, Cd, Ag, Bi. Phân cực kết tinh là chủ yếu. • Nhóm kim loại có phân cực lớn gồm các kim loại nhóm sắt. Nhóm này phân cực gây ra bởi chậm phóng điện. Còn kim loại Pb chiếm vị trí trung gian. Thủy ngân chỉ có phân cực nồng độ. Với kim loại nhóm sắt phân cực gây ra bởi chậm phóng điện. 4.4.2.2. Lý thuyết chậm phóng điện Hiện nay ngƣời ta đã chứng minh rằng có thể dùng lí thuyết chậm phóng điện cho quá trình kết tủa điện và ion hóa kim loại. Ở xa điện thế cân bằng, tốc độ phản ứng nghịch có thể bỏ qua và ta có phƣơng trình Tafel: a b log i (3.112) Trong đó: ZF RT b )1( 303.2   0ln )1( 303.2 mi ZF RT a   0 mi : mật độ dòng trao đổi của phản ứng: Me Z+Ze Me Quá thế tăng giá trị âm khi giảm 0 mi , vì vậy nhóm sắt có 0 mi nhỏ nhất nên quá thế cũng lớn nhất về giá trị tuyệt đối và quá trình phóng điện của các ion nhóm sắt bị khống chế bởi quá trình chậm phóng điện. 3.4.4.3. Lý thuyết về sự phóng điện đồng thời của các cation kim loại Trong dung dịch bao giờ cũng có nhiều ion hoặc các phân tử hòa tan. Ví dụ, trong dung dịch nƣớc thƣờng có các ion H+, ion kim loại và oxy hòa tan. Do đó khi điện phân nhiều chất phản ứng có thể phóng điện. Nghiên cứu qui luật phóng điện đồng thời của các ion có ý nghĩa kỹ thuật quan trọng, nó giúp chúng ta điều chế đƣợc các kim loại có độ tinh khiết cao, chế tạo các hợp kim bằng phƣơng pháp điện hóa, ... Có hai thuyết cơ bản về sự phóng điện đồng thời của ion. 3.4.4.3.1. Phóng điện đồng thời của ion trong hệ thống lí tưởng không liên kết 53 Hình 3.20. Sơ đồ phóng điện đồng thời của các ion 1 và 2 1 1 0 11 ln a Fn RT cb  và 2 2 0 22 ln a Fn RT cb  là các điện thế cân bằng của các ion 1 và 2 Ở đây tốc độ phóng điện của từng ion riêng biệt không thay đổi, nghĩa là không có tác động tƣơng hỗ giữa các ion. Điều kiện để các ion phóng điện đồng thời là điện thế điện cực của chúng phải bằng nhau:  11 0 1 ln  a nF RT 22 0 2 ln   a nF RT (3.113) Trong đó 0 2 0 1 ,  là điện thế điện cực tiêu chuẩn của ion 1 và ion 2 n1, n2 là hóa trị ion 1 và 2 là quá thế của ion 1 và 2 Từ phƣơng trình trên ta nhận thấy, khi điện thế điện cực tiêu chuẩn 01 , 0 2 của các ion cách xa nhau ta có thể xích gần điện thế điện cực của chúng lại gần nhau bằng hai cách: • Thay đổi hoạt độ của dung dịch • Thay đổi quá thế Hình 3.20. cho thấy tại cùng điện thế x , tốc độ phóng điện của các ion 1 và 2 là i1 và i2 , với i1 i2. Tốc độ phóng điện tổng cộng: ikiii1 i2 Trong thực tế nhiều khi chỉ cần một ion phóng điện, còn sự phóng điện của ion khác sẽ có hại hoặc vì giảm hiệu suất dòng điện hoặc vì giảm độ tinh khiết của sản phẩm. Nếu kí hiệu A là hiệu suất dòng điện cho ion cần phóng thì: k i i i i i i i A   ii: Tốc độ của ion cần phóng ik: Tốc độ phóng điện tổng cộng của các ion Thông thƣờng A<1. 54 Ví dụ trong dung dịch nƣớc, ngoài ion kim loại còn có ion H+. Nếu điện thế x âm hơn điện thế cân bằng của của ion H+ trong dung dịch, thì H+ sẽ đồng thời phóng điện với ion kim loại: ; k Me Me i i A  ; k H H i i A  hay ; HMe Me Me ii i A   Tuy nhiên có những khi ta cần phải phóng điện đồng thời các cation. Trong trƣờng hợp đó ta cố gắng làm cho điện thế các ion phóng điện xích lại gần nhau. Công thức (3.113) cho thấy khi thay đổi hoạt độ của ion phóng điện hóa trị I lên 10 lần thì điện thế thì điện thế chỉ dịch chuyển lên 0.029V so với ion hóa trị II, còn khi thay đổi hoạt độ lên 1000 lần thì điện thế chỉ tăng lên khoảng 0.087V. Do vậy, khi điện thế điện cực tiêu chuẩn 0 i của các ion khác xa nhau nhiều thì việc thay đổi hoạt độ không có hiệu quả. Thật vậy, không thể nâng cao vô hạn nồng độ của ion có điện thế điện cực tiêu chuẩn âm hơn vì độ hòa tan của ion có hạn. Còn giảm nồng độ của ion có điện thế điện cực tiêu chuẩn dƣơng hơn sẽ làm cho tốc độ phóng điện i của nó trở nên quá nhỏ và trở thành không có giá trị. Ví dụ: Điện phân để chế tạo hợp kim Ag-Pb. Ta biết: VV PbAg 13.0;798.0 00   Vậy [AgNO3] phải bằng bao nhiêu để Ag0.13V Theo công thức Nernst -0,13 = 0,798 + 0,058log[Ag + ] Rút ra đƣợc Ag 1016 M 1019 mol/cm3 Nếu lấy chiều dày lớp khuếch tán 0.1cm; DAg10 5 cm 2 /s ta có: Ag e Ag 218 195 /10 1.0 10.10.96500.1 cmA CnFD i AgAgAg gh     Nhƣ vậy trên điện cực hầu nhƣ chỉ có Pb thoát ra. Vậy để cho Ag phóng điện đồng thời với Pb, thì phƣơng pháp có hiệu quả nhất là tạo phức cho các ion có điện thế điện cực tiêu chuẩn dƣơng hơn, do đó dịch chuyển điện thế điện cực của nó về phía âm hơn (ở đây tạo phức cho Ag). Sự tạo thành phức chất không những xích gần điện thế của các kim loại khác nhau mà còn thay đổi vị trí của chúng cho nhau nữa. Ví dụ trong dung dịch cyanua, điện thế thoát Ag âm hơn Zn trong khi đó ở muối đơn thì điện thế thoát Ag dƣơng hơn Zn khoảng 1.5V. Mặt khác thay đổi quá thế của ion cũng có thể làm cho điện thế phóng điện của chúng xích lại gần nhau hoặc xa nhau thêm. Khi chuyển từ dung dịch muối đơn sang dung dịch muối phức thì quá thế cũng tăng. 3.4.4.3.2. Phóng điện đồng thời của ion trong hệ thống kết hợp Trong thực tế các ion phóng điện đồng thời luôn luôn tác động lẫn nhau nên tốc độ phóng điện đồng thời của chúng phụ thuộc vào cấu tạo lớp điện tích kép, vào trạng thái của ion trong dung dịch và vào cấu tạo của lớp nền. Trong trƣờng hợp này ta sử dụng công thức sau: 55   hk iia a Fn RT a Fn RT 1 11 1 1 1 0 1 lnln     kh iia a Fn RT a Fn RT 2 22 2 2 2 0 2 lnln       (3.114) Trong đó: i : Hệ số đặc trƣng cho khả năng xâm nhập vào lớp kép của ion i. kh1 , kh 2 : Quá thế khi phóng điện đồng thời của các ion 1, 2 trong hệ thống kết hợp. Số hạng thứ 3 trong cả vế trái và vế phải của phƣơng trình trên biểu thị sự dịch chuyển điện thế khi có các ion i tham gia lớp kép. a. Ảnh hưởng của lớp điện tích kép và trạng thái của ion trong dung dịch: Nồng độ ion trong lớp kép đƣợc tính theo công thức Boltzmann:     RTnFddnlkn eMeMe /1.   Khi có các ion khác cùng phóng điện thì nồng độ của một loại ion sẽ nhỏ hơn bình thƣờng vì bị ion kia đẩy ra khỏi lớp kép. Do đó khi phóng điện đồng thời hai ion thì thƣờng một ion hoặc cả hai ion bị giảm tốc độ. b. Ảnh hưởng của bản chất lớp nền • Lớp nền làm hạ thấp điện thế phóng điện của ion. Tác dụng khử phân cực của nền do chúng tạo thành hợp kim với ion phóng điện. Ví dụ: Na+ phóng điện trên điện cực thủy ngân ở điện thế 1.7V thay vì -2.7V. • Lớp nền làm tăng điện thế phóng điện của ion. Khi nghiên cứu sự kết tủa Ag ta thấy tốc độ kết tủa của nó khác nhau ở các nơi trên bề mặt điện cực. Nguyên nhân của hiện tƣợng đó là do bề mặt điện cực không đồng nhất. Tại nơi bề mặt hoạt động thì tốc độ phản ứng xảy ra nhanh, tại nơi bề mặt bị ngộ độc, thụ động, bị bao phủ một lớp chất hoạt động bề mặt, ... thì tốc độ phản ứng xảy ra chậm, thậm chí bị ngừng hẳn. 3.4.5. Sự hòa tan anốt của kim loại Phản ứng hòa tan của kim loại có thể theo phƣơng trình chung sau: Me MeZZe Trong dung dịch các cation kim loại có thể tồn tại ở các dạng khác nhau: dạng hydrát hóa: Me(H2O)x Zdạng thủy phân: (MeOH)(Z1).(H2O)x, dạng phức: Cu( NH3)4 2,Cd(CN)4 2,... Sự hòa tan của kim loại bao gồm nhiều giai đoạn: * Meluoi Mehapphu (giai đoạn phá mạng lƣới) * Mehapphu Me bmZe (giai đoạn chuyển điện tích) * Me bm Me (giai đoạn khuếch tán ion từ bề mặt vào dung dịch) Khác với nguyên tử kim loại trong mạng lƣới tinh thể kim loại, các nguyên tử hấp phụ kim loại có độ linh động lớn hơn. Theo Gerischer thì số nguyên tử Ag hấp phụ là 10-10 mol/cm 2 tƣơng ứng với độ phủ bề mặt là: happhu= 0,01 Quá thế hòa tan kim loại đƣợc xác định theo công thức sau: happhu cb happhu Me ZF RT    ln (3.115) 56 cb happhu ,happhu : Độ phủ bề mặt của các nguyên tử hấp phụ ở trạng thái cân bằng và ở tốc độ phản ứng nào đó. Nếu cbhapphu happhu Me 0 Quá thế Me tính theo công thức (3.115) gọi là quá thế kết tinh (hòa tan tinh thể kim loại). Tuy nhiên, quá thế của sự hòa tan kim loại có thể do sự chậm trễ của qúa trình chuyển điện tích gây ra, lúc đó ta có thể xác định tốc độ quá trình hòa tan kim loại nhƣ sau:        RT ZF Ki happhuMeMe   exp  Tốc độ quá trình kết tủa điện:            RT ZF CKi bm MeMeMe Z 1 exp  Tốc độ quá trình tổng:                   RT ZF CK RT nF Kiii bm MeMehapphuMeMeMe a Me Z   1 expexp  (3.115a) Trong đó: bm MeZ C  - Nồng độ ion MeZ+ tại bề mặt điện cực; MeK  , MeK  - Hằng số tốc độ phản ứng thuận và nghịch;  - Hệ số chuyển vận điện tích của quá trình hòa tan,  thƣờng xấp xỉ 0,5 tuy nhiên nhiều khi  có thể lớn hơn 0,5 thậm chí tới 0,7. Ở điện thế cân bằng cb:                   RT ZF CK RT ZF Kiii cb MeMe cbcb happhuMeMeMeMe Z   1 expexp 00  (3.115b) Trong đó 0 ZMe C là nồng độ ion MeZ+ nằm sâu trong dung dịch Do đó phƣơng trình (5.62) trở thành:                          Me Me bm Me Mecb happhu happhu Me a Me RT ZF C C RT ZF ii Z Z       )1( expexp 0 0 (3.116) Khi kết tủa điện kim loại ta thƣờng gặp sự khống chế bởi khuếch tán:  0 ,   ZZ MeMeC ghMe CZFD i (3.117) Còn trong quá trình hòa tan kim loại ta ít gặp sự khống chế bởi khuếch tán và dòng giới hạn. Nếu sự vận chuyển ion kim loại vào dung dịch chỉ do khuếch tán khống chế, khi đó ta có:  0     ZZ Z Me bm Me Me a Me CC ZFDi (3.118) 57 Trong quá trình hòa tan anốt ta thƣờng thấy bm MeZ C  0 2 MeC . Nhƣ vậy, về nguyên tắc a Mei có thể rất lớn, trừ trƣờng hợp trên bề mặt kim loại có xuất hiện một màng che phủ cản trở sự hòa tan. Ví dụ, khi lớp sát bề mặt điện cực bị bão hòa các cation kim loại hòa tan rồi dẫn tới kết tinh muối của kim loại đó Từ (3.117) và (3.118) ta rút ra: c ghMe a Me Me bm Me i i C C Z Z , 0 1   (3.119) Thay (3.119) vào (3.116) trong trƣờng hợp 1 cb hapthu hapthu   ta rút ra:                              Me ghMe Me MeMe Me a Me RT ZF i i RT ZF RT ZF ii       )1( exp1 )1( expexp 0 )( 0 0 (3.120) Hình 3.21 biểu diễn phƣơng trình (3.120). Nhánh trên tƣơng ứng với quá trình anot, nhánh dƣới tƣơng ứng với quá trình catot. Khi  > 0,04V đƣờng cong phân cực nhánh anot tuân theo định luật Tafel. Còn trên nhánh catot chỉ có một đoạn ngắn tuân theo định luật Tafel, sau đó ta thấy có dòng giới hạn. Hình 3.21. Đường cong phân cực tổng quát của quá trình hòa tan và kết tủa điện kim loại 3.4.6. Sự hoà tan anốt của các hợp kim Trong các hợp kim đa pha thì các pha độc lập với nhau về phƣơng diện điện hóa học. Các pha chỉ hòa tan anốt khi điện thế anốt đạt tới điện thế ion hóa. Điện thế ion hóa phụ thuộc vào tính chất hóa lí của từng pha. Tất nhiên các pha có điện thế âm nhất sẽ hòa tan trƣớc. Chỉ sau khi chúng hòa tan hoàn toàn hoặc điện thế anốt đạt tới điện thế ion hóa của các pha dƣơng hơn thì những pha này mới bị hòa tan. 58 Nếu pha có điện thế ion hóa âm hơn hòa tan dễ dàng và hàm lƣợng của nó trong hợp kim tƣơng đối lớn thì điện thế điện cực anốt thƣờng không đạt tới điện thế hòa tan pha dƣơng hơn. Khi ấy các pha dƣơng sẽ rơi xuống dƣới dạng mùn. Những hợp kim dạng một pha là những hợp chất hóa học hay dung dịch rắn của các kim loại khác nhau sẽ hoạt động nhƣ một kim loại duy nhất khi ta phân cực anốt. Hoạt độ của kim loại có điện thế dƣơng hơn trong hợp kim sẽ nhỏ hơn ở trạng thái tự do và điện thế hòa tan của hợp kim nằm giữa điện thế hòa tan của hai cấu tử cơ sở, nhƣng thƣờng gần điện thế hòa tan của cấu tử âm hơn. 3.4.7. Sự thụ động hóa của kim loại Một số kim loại hay hợp kim ở những điều kiện đặc biệt của môi trƣờng nhƣ tác dụng của chất oxy hóa hay phân cực anốt chúng đột nhiên mất khả năng hòa tan và trở nên trơ. Ta nói rằng kim loại hay hợp kim đó đã bị thụ động. Các kim loại Cr, Ni, Fe và hợp kim của chúng dễ bị thụ động. Hình 4.9 trình bày đƣờng cong phân cực của kim loại có khả năng bị thụ động. Trên đƣờng cong phân cực có 3 khu vực: • Tại khu vực điện thế thấp, kim loại hòa tan bình thƣờng, gọi là khu vực hoạt động • Tại điện thế Et.đ, mật độ dòng điện đột ngột giảm xuống tới giá trị rất nhỏ và kim loại đã trở nên thụ động. Ta gọi điện thế Et.đ là điện thế khởi đầu thụ động. Mật độ dòng điện ứng với Et.đ gọi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf09200002_1416_1984595.pdf