Tài liệu Bài giảng Chính sách kinh tế - Nguyễn Thị Thúy Quỳnh: CHÍNH SÁCH KINH TẾ
Giảng viên: Nguyễn Thị Thuý Quỳnh
Khoa Kinh tế - Đại học Vinh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS
Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo trình Chính
sách kinh tế, NXB Khoa học và kỹ thuật,
2010.
2. Khoa Khoa học Quản lý, Đại học Kinh tế
quốc dân, Giáo trình chính sách kinh tế - xã
hội, NXB Khoa học và kỹ thuật,2010.
NỘI DUNG MÔN HỌC
Chương I: Tổng quan về các công cụ quản lý của
Nhà nước và các chính sách kinh tế
Chương II: Hoạch định chính sách kinh tế
Chương III: Tổ chức thực thi chính sách
Chương IV:Phân tích chính sách
Chương V: Chính sách tài chính
Chương VI: Chính sách tiền tệ - tín dụng
Chương VII:Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chương VIII: Chính sách kinh tế đối ngoại
Đây có phải là chính sách không?
• Quyết định của Hạ viện Mỹ tiến hành trợ giúp cho
doanh nghiệp của những người tàn tật?
• Quyết định của tổng thống Pháp không đưa quân
tham gia lực lượng gìn giữ hoà bình tại một nước
Châu Phi?
...
242 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 586 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Chính sách kinh tế - Nguyễn Thị Thúy Quỳnh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÍNH SÁCH KINH TẾ
Giảng viên: Nguyễn Thị Thuý Quỳnh
Khoa Kinh tế - Đại học Vinh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS
Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo trình Chính
sách kinh tế, NXB Khoa học và kỹ thuật,
2010.
2. Khoa Khoa học Quản lý, Đại học Kinh tế
quốc dân, Giáo trình chính sách kinh tế - xã
hội, NXB Khoa học và kỹ thuật,2010.
NỘI DUNG MÔN HỌC
Chương I: Tổng quan về các công cụ quản lý của
Nhà nước và các chính sách kinh tế
Chương II: Hoạch định chính sách kinh tế
Chương III: Tổ chức thực thi chính sách
Chương IV:Phân tích chính sách
Chương V: Chính sách tài chính
Chương VI: Chính sách tiền tệ - tín dụng
Chương VII:Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chương VIII: Chính sách kinh tế đối ngoại
Đây có phải là chính sách không?
• Quyết định của Hạ viện Mỹ tiến hành trợ giúp cho
doanh nghiệp của những người tàn tật?
• Quyết định của tổng thống Pháp không đưa quân
tham gia lực lượng gìn giữ hoà bình tại một nước
Châu Phi?
• Thực hiện mức thuế VAT bằng 0 đối với tất cả các
mặt hàng xuất khẩu?
• Hiệu trưởng của một trường Đại học nói: “Chính
sách của chúng tôi là khuyến khích mọi sinh viên
nghiên cứu khoa học”
• Chủ một cửa hàng tuyên bố: “chính sách của
chúng tôi là sẽ truy tố tất cả những kẻ có hành vi
trộm cắp trong cửa hàng”
Chính sách
Chính sách kinh tế:
chính sách tài chính,
chính sách tiền tệ -
tín dụng, chính sách
đối ngoại, chính sách
cơ cấu kinh tế, chính
sách cạnh tranh
Chính sách xã hội: chính
sách lao động và việc làm,
chính sách bảo vệ sức
khoẻ, chính sách xoá đói
giảm nghèo, chinh sách
xây dựng nền dân chủ xã
hội, chinh sách đối với các
giai tầng trong xã hội.
Chính sách văn hoá
nhƣ chinh sách
giáo dục và đào
tạo, chính sách bảo
tồn và phát huy di
sản văn hoá.
KHÁI NIỆM CHÍNH SÁCH CÔNG
Chính sách công là chuỗi những hoạt động mà chính
quyền nhà nước ở các cấp khác nhau hoặc cơ quan đại
diện của chính quyền chọn làm hay không làm với tính
toán và chủ đích rõ ràng (nhằm giải quyết một vấn đề
hoặc đáp ứng một nhu cầu của xã hội, các nhóm xã
hội..), có tác động đến người dân (các nhóm khác nhau).
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH
CỦA VIỆT NAM
MỘT ĐỐI TƢỢNG KHÁC
• Không bàn về kỹ thuật hoạch định chính
sách.
• Không bàn về từng chính sách riêng lẻ
• Bàn về tư duy phát triển, tầm nhìn chính
sách
• Bàn về hệ thống chính sách – tổng thể,
logic, khả năng phối hợp.
ĐẶC TRƢNG VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN
• Hệ thống chuyển đổi, chưa ổn định về cấu
trúc thể chế và cơ chế vận hành
• Thất bại thị trường và thất bại nhà nước
(vai trò chức năng Nhà nước – Thị trường
trong chuyển đổi)?
• Công cụ điều tiết kinh tế (thị trường) của
Chính phủ: chính sách hay DNNN?
NHẬN DIỆN THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH
• Cơ sở hoạch định chính sách (lợi thế đi sau, thông tin)
• Tầm nhìn (thời đại, thế giới toàn cầu hóa)
• Tính định hướng (nền tảng thị trường vs định hướng phát
triển)
• Tính hệ thống – tổng thể (quy hoạch = cấu trúc không
gian, chiến lược = cấu trúc thị trường)
• Tính nhất quán [nhanh – bền vững, tốc độ tăng trưởng
cao - ổn định vững, tốc độ cao – công bằng trong môi
trường cạnh tranh – hội nhập toàn cầu]
Mức độ rủi ro cao, phiến diện, khó (không thể) phối hợp,
xung đột (ngắn hạn – dài hạn; cục bộ - tổng thể)
Vì sao? Có vấn đề chuyển sang EBP, nhưng có vấn đề
chuyển đổi hệ thống (KHH tập trung sang Thị trường)
“CHỦ THỂ” VÀ MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH:
VAI TRÕ CỦA NHÓM LỢI ÍCH
• Chính sách phục vụ ai? Các cấp độ mục tiêu (nền kinh tế
- XH, nhân dân, nhóm xã hội - DN, nhóm DN)
Vai trò của mô hình tăng trưởng (khai thác tài nguyên,
dựa vào vốn, dựa vào FDI, dựa vào nông nghiệp, v.v.)?
• Ai làm chính sách? Bộ, ngành, Chính phủ, QH, DN,
nhóm lợi ích?
• Chủ thể hoạch định chính sách >< mục tiêu chính sách?
ĐÓNG GÓP TĂNG TRƢỞNG CỦA CÁC
YẾU TỐ: MÔ HÌNH DỰA VÀO VỐN DỄ
HỆ LỤY
•Sự lệ thuộc của các
DN vào hệ thống
ngân hàng
•Mô hình tăng
trưởng phục vụ lợi
ích người giàu
(người có tiền)
•Hệ lụy tăng
trưởng: xa rời “định
hướng XHCN”
LOGIC HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH
• Đời sống (thông tin, dữ liệu)
• Tư duy (think-tank)
Bộ máy (chủ thể) ra quyết định Chính sách
Vai trò đặc biệt quan trọng của think-tank (bộ
máy tư duy kinh tế): năng lực, vị thế độc lập
(quyền lực tiếp cận thông tin, và trách
nhiệm).
CHÍNH SÁCH VÀ CHIẾN LƢỢC, QUY HOẠCH:
NGUY CƠ VỠ TRẬN
• Mục tiêu chiến lược: có đủ tường minh và có tính
khả thi không? [về cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại?]
• Quy hoạch tổng thể quốc gia VS. phân cấp
Case: - Chiến lược CNH và nỗ lực phát triển công
nghiệp hỗ trợ: Bi kịch tầm nhìn, “nạn nhân” của
quan niệm phát triển lỗi thời;
- Quy hoạch hạ tầng giao thông kết nối vùng
CHÍNH SÁCH VÀ HỆ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
• Trật tự mục tiêu ưu tiên quyết định định hướng
chính sách: ưu tiên tăng trưởng GDP hay ổn
định (chống lạm phát) Thiết kế chính sách
tín dụng và tài khóa tương ứng.
• Ví dụ: Logic của Chương trình Phục hồi Kinh
tế 3 năm 2013-2015 (đang đề xuất)
CHÍNH SÁCH VÀ CƠ CHẾ VẬN HÀNH
• Nguyên tắc: các chính sách cụ thể hạn chế mâu
thuẫn lợi ích và xung đột nội bộ;
• Cơ chế: cạnh tranh ><xin cho;
• Phân cấp: TƯ>< Bộ, ngành
• Phân cấp: Nền kinh tế (CP) >< TĐKTNN
Case: VN có 64 nền kinh tế có cơ cấu và cơ
chế giống nhau, đặt bên cạnh nhau, đều có
vấn đề.
XUNG ĐỘT CHÍNH SÁCH
(MỤC TIÊU & CÔNG CỤ)
• Nguồn lực khan hiếm; cung cầu căng thẳng
• Lợi ích cục bộ >< lợi ích tổng thể
• Lợi ích ngắn hạn >< lợi ích dài hạn
Trƣờng hợp: Thép & Điện (“cùng một bộ”):
xung đột gay gắt, không có giải pháp khả dĩ
Nguyên nhân: kìm hãm thị trƣờng
VỐN DỄ, ĐẦU TƯ TRÀN LAN, CÁI GÌ CŨNG LÀM NHƯNG
KHÔNG LÀM ĐƯỢC CÁI GÌ
Trong nền kinh tế quy mô 120 tỷ USD (2011), có:
•100 cảng biển, trong đó có 20 cảng «quốc tế»
•100 NHTM, hàng trăm Cty TC, Cty Chứng khoán
•22 sân bay, 8 sân bay quốc tế (NB: GDP 5.000 tỷ
USD, 4 sân bay quốc tế)
•15 KKT ven biển, 28 KKT cửa khẩu, 2 KCX, 285
KCN, 670 cụm CN.
•Trong 11 năm (1998-2009), thêm 304 trường ĐH,
CĐ, HV (mỗi tháng thêm 2,5 trường); 1 khu đô thị
mới/tháng
PHỐI HỢP CHÍNH SÁCH
• Bản chất: phối hợp mục tiêu và công cụ chính sách.
• Cơ sở: Mục tiêu chung và mục tiêu riêng, cục bộ
• Nguyên tắc: một mục tiêu, một chính sách, một công cụ
Nghiên cứu trƣờng hợp: tăng trưởng VS. lạm phát
Phối hợp: Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa
Cơ sở lý thuyết: Các dòng vốn thuận chu kỳ
TRƯỜNG HỢP: “NGHỊCH LÝ” PHÁT TRIỂN HAY GIÁ PHẢI
TRẢ ĐỂ PHỤC HỒI TĂNG TRƯỞNG VÀ ỔN ĐỊNH
• Giá phải trả để kéo giảm lạm phát: suy kiệt KT, đóng cửa hàng trăm ngàn
DN. Thắt tín dụng đột ngột khi nền KT đang ốm yếu nên phải trả giá đắt.
Lực lượng DN - cơ sở chủ yếu của tăng trưởng, chủ lực của phát triển
KT, thành quả quan trọng nhất của đổi mới – “hy sinh” để duy trì quá lâu
một mô hình tăng trưởng không phù hợp (lệ thuộc vào vốn, đánh đổi tốc
độ tăng trưởng với lạm phát)
• Thành tích xuất siêu 2012 chỉ có giá trị tích cực vừa phải trong khi tính chỉ
báo của nó về thực trạng suy yếu của nền kinh tế, của các DN là khía
cạnh trội bật
• Mô hình tăng trưởng lệ thuộc nhập khẩu đầu vào ngày càng nặng (vào
TQ) là cực kỳ rủi ro.
• Thành tích không bền vững, độ rủi ro cao, là vấn đề nghiêm trọng trong
dài hạn
NHẬP SIÊU TỪ TRUNG QUỐC: CÓ LỐI THOÁT?
KINH NGHIỆM:
SO SÁNH ĐÔNG Á VÀ ĐÔNG NAM Á
Tương lai phụ thuộc vào khả năng và ý chí NN trong việc
xây dựng “bức tường lửa” ngăn cách giữa quyền lực kinh tế
(quyền lực nhóm lợi ích) và quyền lực chính trị. Đặc trưng cơ
bản của mô hình Đông Á là khả năng NN áp đặt kỷ cương
đối với các nhóm lợi ích, nhất là khi các nhóm này cản trở
nền kinh tế trở nên cạnh tranh hơn. Trong mô hình Đông Á,
sự ưu ái NN đối với một DN phụ thuộc vào thành công kinh
doanh chứ không phải vào các mối quan hệ chính trị hay thân
quen của nó. CP thường xuyên từ chối ký HĐ, cấp tín dụng
và các phương tiện khác ngay cả với những tập đoàn có thế
lực về mặt chính trị khi thấy kế hoạch kinh doanh của những
tập đoàn này không khả thi, không đem lại lợi ích xã hội.
“CNTB thân hữu” phổ biến ở nhiều nước ĐNÁ là thất bại
NN trong việc xác định một ranh giới rạch ròi giữa những thế
lực kinh tế và chính trị.
ĐÔNG Á VÀ ĐÔNG NAM Á: SO
SÁNH
1. Giáo dục
2. Cơ sở hạ tầng và Đô thị hóa
3. DN cạnh tranh quốc tế
4. Hệ thống tài chính
5. Hiệu năng của Nhà nước
6. Công bằng
VN đang đi theo mô hình nào?
PHÂN TÍCH TRƢỜNG HỢP: THẤT BẠI
CHÍNH SÁCH VÌ “VỠ TRẬN” QUY HOẠCH
DO PHÂN CẤP
• Vùng – Vùng Kinh tế trọng điểm được lập một cách
“cơ học”: “ghép” các tỉnh lại [giống lập bộ, tách bộ,
lập HTX, tách HTX, nhập tỉnh, tách tỉnh], thiếu luận
cứ, không có phản biện
• Có “Vùng” rồi nhưng không có quy hoạch vùng
đúng nghĩa, thiếu kết nối vùng có tầm nhìn, không
có cấu trúc quyền lực Vùng đủ hiệu lực điều hành,
không có động cơ tự thân phát triển Vùng.
• Điển hình: - Đại lộ Thăng Long vs. Đường cao tốc
Hà Nội – Hiến pháp.
- Không có tọa độ mở cho Vùng để tạo lan tỏa phát
triển (tọa độ đột phá)
PHÂN TÍCH TRƢỜNG HỢP: RỦI RO
CHÍNH SÁCH DO THÔNG TIN THIẾU
CÔNG KHAI, MINH BẠCH
• Đo lường GDP: bên cung hay bên cầu?
• Đo lường thất nghiệp: doanh nghiệp chết
nhiều nhưng thành tích việc làm tăng
• “Kích cầu” và hiệu quả?
• Xử lý nợ xấu: bao nhiêu nợ xấu? Bao
nhiêu nợ quá xấu? Ta có xử lý được nợ
xấu trên nền tảng số liệu đó không?
CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
Ô TÔ: Chính sách phá hỏng đầu tƣ
• Chính sách thay đổi quá nhiều quá nhanh trong thời gian ngắn
khiến thị trường ôtô trong 9 năm qua liên tiếp chuyển từ thái cực
này sang thái cực khác, tạo ra thiếu sự ổn định. EuroCham đã
cảnh báo chính sách công nghiệp ôtô Việt Nam. Theo
EuroCham, cần tránh điều chỉnh liên tục các sắc thuế để ngành
công nghiệp ôtô phát triển ổn định. Sự thay đổi thường xuyên,
với mức độ lớn đã và sẽ làm gián đoạn đáng kể các dây chuyền
sản xuất, chuỗi cung cấp và các hoạt động bán lẻ của những bên
tham gia vào ngành này do xuất hiện những mức cầu cao điểm
và thấp điểm giả tạo trên thị trường.
• Khi chính sách thay đổi và tạo ra những điểm cầu giả tạo đương
nhiên sẽ tác động không tốt tới sản xuất. Nhu cầu xe tăng đột
ngột khiến nhà sản xuất và nhà cung cấp linh kiện không thể đáp
ứng kịp, nhu cầu giảm thấp thì sản lượng lại dư thừa. Thiếu và
thừa đều làm mất đi tính ổn định của sản xuất và làm nản lòng
DN.
CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP Ô TÔ: Chính sách phá hỏng đầu tƣ
(2)
• “DN Đài Loan từ chối thẳng thừng đề nghị đầu tư vào VN
SX linh kiện ôtô. Họ biết chính sách về ôtô của VN không
những thay đổi liên tục mà còn thay đổi bất ngờ, chẳng có lộ
trình, chẳng tham khảo ý kiến ai cả nên họ không thể hình
dung nổi",
• Vì thế, tính từ 1991, khi DN ôtô có vốn FDI đầu tiên vào
VN, đến nay tổng vốn FDI trong lĩnh vực này chỉ hơn 1 tỷ
USD - chỉ bằng số Ford đầu tư vào nhà máy ôtô thứ 3 tại
Thái Lan năm 2010. GM Việt Nam, Honda VN... cũng
không có KH đầu tư thêm gì vào VN trong gần 10 năm qua.
Toyota VN trước đây đã muốn phát triển mẫu xe toàn cầu
Innova tại VN (khi thuế tiêu thụ đặc biệt với dòng xe 7 chỗ
là 30%) và sản lương tăng cao, đạt 14.000 xe năm 2008.
Nhưng đến 2009, khi thuế tiêu thụ đặc biệt tăng cao, sản
lượng sụt giảm xuống còn 7.500 xe/năm thì đã hủy bỏ KH
này và chuyển sang đầu tư vào Indonesia.
TRƢỜNG HỢP THÉP VÀ ĐIỆN:
THẤT BẠI CHÍNH SÁCH DO XUNG
ĐỘT LỢI ÍCH
• Giá điện thấp (7 UScents) Khuyến
khích đầu tư tiêu dùng nhiều năng lượng,
không khuyến khích công nghệ cao.
• VN trở thành trung tâm luyện thép lớn.
• Tạo mâu thuẫn lớn về cung – cầu năng
lượng, đẩy nền kinh tế rơi vào thế lưỡng
nan.
• Bộ Công – Thương rơi vào thế lưỡng nan
với tư cách là “bố” của cả “thép” và
“điện”.
TRƢỜNG HỢP THỦY LỢI VÀ THỦY
ĐIỆN: THẤT BẠI CHÍNH SÁCH DO
XUNG ĐỘT LỢI ÍCH NGÀNH
• Chiến lược an ninh lương thực: định hướng
SX lúa gạo năng suất cao, chất lượng thấp
Tốn nguồn lực, tài nguyên khan hiếm
(tiềm năng xung đột
• Chiến lược năng lượng: tận dụng đến tận
khai thủy điện
Xung đột phát triển Xung đột chiến lược
(an ninh lương thực VS. chiến lược năng
lượng (chiến lược CNH).
Hậu quả đang rất nghiêm trọng
TRƢỜNG HỢP TĂNG TRƢỞNG NHANH –
CÔNG BẰNG (1), BỀN VỮNG (2): LỰA CHỌN ƢU
TIÊN CHÍNH SÁCH?
• Nguồn lực là khan hiếm (tài chính và nhân lực)
• KTH là đánh đổi
• Ít vốn thì biết cách lựa chọn ưu tiên
• Tăng trưởng nhanh – công bằng (1), - bền vững
(2): xung đột ngắn hạn và dài hạn
• Lựa chọn ưu tiên chính sách cho hai cặp quan hệ là
khác nhau: 1) tập trung đột phá mạnh, lan tỏa rộng;
2) bền vững nhờ hiệu quả
Đánh giá lại Chương trình Xóa đói Giảm nghèo,
Chương trình Xây dựng Nông thôn mới
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ
VÀ CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ
I. Nhà nước với các công cụ quản lý
KTXH
II. Tổng quan về các chính sách kinh tế
(Các chính sách công)
I. NHÀ NƢỚC VÀ CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ KTXH
1. Một số vấn đề tổng quan về Nhà nƣớc
+ Định nghĩa về Nhà nƣớc:
Nhà nước là cơ quan thống trị của một (hoặc
một nhóm) giai cấp này đối với một hoặc toàn
bộ các giai cấp khác trong xã hội; vừa là cơ
quan quyền lực công đại diện cho lợi ích của
cộng đồng xã hội, thực hiện những hoạt động
nhằm duy trì và phát triển xã hội
+ Đặc trƣng của Nhà nƣớc:
Phân chia dân cư theo lãnh thổ hành chính
Sự hiện diện của một bộ máy đặc biệt có chức
năng quản lý xã hội
Quyền tối cao trong việc quyết định các vấn
đề đối nội đối ngoại
Ban hành luật pháp
Quy định và thu các loại thuế để tạo nguồn
kinh phí cho Nhà nước hoạt động
CHỨC NĂNG NHÀ NƢỚC
Chức năng của
Nhà nước
Chức năng
đối nội
Chức năng
đối ngoại
Chức năng
trấn áp
Chức năng
Quan hệ
đối ngoại
Chức năng
quốc phòng
Chức năng
quản lý
Kinh tế
Chức năng
tổ chức
quản lý
2. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ XÃ HỘI
Tính chu kỳ của kinh doanh (dao động của
GDP, khủng hoảng kinh tế có tính chu kỳ,
tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát)
Có những lĩnh vực tư nhân không muốn đầu tư
Chi tiet 1
Tồn tại những yếu tố phi kinh tế như dân số, môi
trường, tài nguyên,
Cung cấp thông tin Chi tiet 2
Xử lý vấn đề công bằng trong xã hội Chi tiet 3
3. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ KINH TẾ XÃ HỘI
CỦA NHÀ NƢỚC
Kế hoạch là tập hợp các mục tiêu và các phương thức đề đạt được mục
tiêu cho một chủ thể nhất định
Luật pháp dưới góc độ luật học được hiểu như là tổng thể các quy tắc xử
sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý
chí của giai cấp cầm quyền, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các
biện pháp giáo dục, thuyết phục, và cưỡng chế.
Các chính sách
Bộ máy
Tài sản công (NSNN, Đất đai, tài nguyên, công khố, kết cấu hạ tầng,
các doanh nghiệp nhà nƣớc)
Hệ thống thông tin Nhà nƣớc
Văn hoá dân tộc (văn hoá tinh thần và văn hoá vật chất)
Đây có phải là chính sách hay không?
• Quyết định của Hạ viện Mỹ tiến hành trợ giúp cho
doanh nghiệp của những người tàn tật?
• Quyết định của tổng thống Pháp không đưa quân
tham gia lực lượng gìn giữ hoà bình tại một nước
Châu Phi?
• Thực hiện mức thuế VAT bằng 0 đối với tất cả các
mặt hàng xuất khẩu?
• Hiệu trưởng của một trường Đại học nói: “Chính
sách của chúng tôi là khuyến khích mọi sinh viên
nghiên cứu khoa học”
• Chủ một cửa hàng tuyên bố:”chính sách của chúng
tôi là sẽ truy tố tất cả những kẻ có hành vi trộm
cắp trong cửa hàng”
II. TỔNG QUAN VỀ CÁC CHÍNH SÁCH KT - XH
1. Khái niệm về các chính sách
1. Chính sách là phương thức hành động được
một chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải
quyết những vấn đề lặp đi lặp lại.
2. Là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải
pháp và các công cụ mà Nhà nước sử dụng để
tác động lên các chủ thể KT – XH nhằm giải
quyết vấn đề nhằm thực hiện những mục tiêu
nhất định
3. Các chính sách xác định những chỉ dẫn
chung cho quá trình ra quyết định. Bằng cách
đó các chính sách hướng suy nghĩ và hành
động của mọi thành viên trong tổ chức vào
thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức
2. Phân loại chính sách
+. Xét theo phạm vi ảnh hưởng:
Chính sách vĩ mô: chính sách tài chính, chính sách
tiền tệ - tín dụng, chính sách phân phối, chính sách kinh tế
đối ngoại
Chính sách vi mô: chính sách tài chính doanh nghiệp,
chính sách xoá đói giảm nghèo
Chính sách trung mô: chính sách điều tiết cơ cấu của
một ngành kinh tế, chính sách cơ cấu thành phần kinh tế,
chính sách phát triển vùng.
2. Phân loại chính sách
+ Xét theo thời gian phát huy tác dụng:
Chính sách dài hạn: chính sách phát triển thành phần kinh
tế.
Chính sách trung hạn chính sách chống lạm phát, chính
sách chống suy thoái
Chính sách ngắn hạn (dưới 3 năm): chính sách ổn định tỷ
giá hối đoái, chính sách kiểm soát chặt chẽ các ngân hàng cổ
phần, chính sách áp dụng mức giá trần đối với thu mua nông
sản phục vụ xuất khẩu
2. Phân loại chính sách
+. Xét theo cấp độ của chính sách
Chính sách của trung ƣơng do quốc
hội ra quyết định, chính sách của chính phủ
Chính sách của địa phƣơng: do
chính quyền địa phương (Hội đồng nhân dân
và uỷ ban nhân dân) quyết định.
3. Cấu trúc của chính sách kinh tế
Mục tiêu của chính sách
Nguyên tắc
Các giải pháp
• Mục tiêu của chính sách là mối quan hệ
giữa:
Mục tiêu tối cao
Mục tiêu chung của
mỗi chính sách
Mục tiêu riêng của
từng chính sách
Mục tiêu
chính sách
Muc tiêu tối cao
của các chính
sách kt - xh
Mục tiêu
Chung của
chính sách
kinh tế
Mục tiêu
chung của
chính sách
xã hội
Mục tiêu
chung của
chính sách
đối ngoại
Mục tiêu
chung của
chính sách
quốc phòng
Mục tiêu
riêng của
chính sách
văn hoá
Mục tiêu
riêng của
từng chính
sách xã hội
Mục tiêu
riêng của
chính sách
kinh tế
Mục tiêu
riêng của
chính sách
Quốc phòng
Mục tiêu
riêng của
chính sách
đối ngoại
Mục tiêu
chung của
chính sách
Văn hoá
Ví dụ: Chính sách cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nước
• Mục tiêu tối cao: xây dựng một nước Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
• Mục tiêu chung: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các
thành phần kinh tế.
• Mục tiêu riêng:
+ Mau chóng phát triển các thành phần kinh tế ngoài nhà
nước
+ Thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
từng doanh nghiệp
+ Huy động vốn của toàn xã hội để đầu tư đổi mới công
nghệ, tạo việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao
tính cạnh tranh
3. Cấu trúc của chính sách
+ Nguyên tắc thực hiện mục tiêu của chính
sách
Định nghĩa: Nguyên tắc thực hiện mục tiêu của
chính sách là những quan điểm chỉ đạo hành vi
của các cơ quan Nhà nước trong quá trình hoạch
định và tổ chức thực thi chính sách
Ví dụ: cổ phần hoá DNNN cần phải
thực hiện các nguyên tắc cơ bản
• Cổ phần hoá là quá trình chuyển từ sở hữu
nhà nước duy nhất sang sở hữu hỗn hợp
• Thận trọng và vững chắc
• Đảm bảo lợi ích cổ đông, lợi ích của người
lao động, lơi ích nhà nước và lợi ích xã hội
• Thu hồi đủ vốn nộp ngân sách nhà nước
• Thống nhất chỉ đạo cổ phần hoá
3. Cấu trúc của chính sách
Các giải pháp của chính sách:
Là những phương thức hành động của Nhà nước để đạt mục
tiêu
+ Các giải pháp có hai loại:
Giải pháp tác động trực tiếp: Nhà nước hành động như
một người tham gia vào thị trường, vào các hoạt động kinh
tế nhưng muốn thông qua hoạt động của mình để gây ảnh
hưởng đến thị trường
Các giải pháp tác động gián tiếp lên mục tiêu được sử
dụng nhằm tạo nên những phản ứng có lợi cho việc thực
hiện mục tiêu từ những chủ thể kinh tế xã hội
4. Vai trò của chính sách
Chức năng định hướng Chi tiet 4
Chức năng điều tiết Chi tiet 5
Chức năng tạo điều kiện cho sự phát triển:
nhà nước đi tiên phong trong các lĩnh vực
mới.
Chức năng khuyến khích sự phát triển:
kích thích, tạo động lực cho sự phát triển.
Chi tiet 6
5. Yêu cầu đối với các chính sách
Tính khách quan
Tính chính trị
Tính đồng bộ và hệ thống
Tính thực tế
Tính hiệu quả KT –XH
Chu kỳ sống của
một sản phẩm?
6. Vòng đời của chính sách
Giai đoạn 4: suy thoái
Giai đoạn 3: hiệu lực và hiệu quả suy giảm
Giai đoạn 2: hiệu lực và hiệu quả chính sách
Giai đoạn 1: đƣa chính sách vào thực hiện
• Giai đoạn 1: đưa chính sách vào thực hiện ( lúc
đầu chính sách ít được xã hội hưởng ứng và gặp
nhiều trở ngại do tính mới lạ của nó)
• Giai đoạn 2: hiệu lực và hiệu quả chính sách
(chính sách phát huy được vai trò của mình,thực
hiện được những mục tiêu đặt ra với hiệu lực và
hiệu quả cao)
• Giai đoạn 3: hiệu lực và hiệu quả suy giảm ( quá
trình thích ứng với sự biến đổi đòi hỏi điều chỉnh
cả về nội dung và công tác thực thi chính sách)
• Giai đoạn 4: suy thoái (chính sách thực hiện xong
sứ mệnh của mình được thay thế bằng chính sách
khác thích hợp với điều kiện mới)
7. Quá trình chính sách
M. Gunn(1966).doc,
Tinbergen(1956).doc
Hoạch định
chính sách
Thể chế
hoá chính
sách
Tổ chức
thực hiện
Kiểm tra
Điều
chỉnh,
tổng kết
Giai đoạn 1: Hoạch định chính sách
- Nêu và phân tích sáng kiến về CS
- Thẩm định và chấp nhận cho XD CS của CQ
có thẩm quyền,
- Phân tích vấn đề, mục tiêu, phương án, giải
pháp
- Xây dựng dự án và dự thảo CS
- Đệ trình lên dự thảo cơ quan có thẩm quyền
- Xem xét, đánh giá dự thảo
- Thông qua CS.
Giai đoạn 2: Thể chế hoá Chính sách
- Ra văn bản pháp quy về nội dung CS
- Công bố CS.
Giai đoạn 3: Tổ chức thực hiện
chính sách
- Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện
- Tổ chức bộ máy thực hiện CS
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ thực thi
- Tập huấn cho các đối tượng CS
- Tổ chức các nguồn lực để thực thi CS
- Ra các mệnh lệnh, chỉ thị
- Tổ chức hoạt động của các đối tượng
- Vận hành các quỹ, các nguồn lực
Giai đoạn 4: Kiểm tra, điều chỉnh và
tổng kết
- Tổ chức hệ thống giám sát
- Tổ chức hệ thống thông tin
- Tổ chức hệ thống điều tra độc lập
- Phân tích chính sách
- Điều chỉnh các bất hợp lý
- Tổng kết
• Đó là lĩnh vực công cộng hoặc những lĩnh
vực cần vốn lớn, chậm thu hồi vốn hoặc tỉ
suất lợi nhuận thấp mặc dù rất cần thiết cho
nền kinh tế.
• Thông tin là cơ sở quan trọng đề xác định
chủ thể kinh tế - xã hội đưa ra quyết định
nhưng trong cơ chế thị trường, các chủ thể
kinh tế không thể nhận được các thông tin
đầy đủ Nền kinh tế hoạt động kém hiểu
quả cần thiết phải có sự cung cấp và xử
lý thông tin từ phía Nhà nước.
• Thị trường có những khuyết tật và cơ chế
thị trường có thể bị thất bại trong việc giải
quyết một số vấn đề phát triển, ví dụ như
khủng hoảng, đói nghèo, công bằng xã hội,
môi trường, v.v. Để khắc phục chúng và
tránh khỏi thất bại thị trường, nhà nước phải
tham gia quản lý, điều tiết sự vận hành nền
kinh tế.
Ví dụ
Ở Việt Nam, chính sách là sự cụ thể hoá
đường lối, chủ trương của Đảng trong các
lĩnh vực đời sống xã hội. Vì vậy, chính sách
của Nhà nước luôn phản ánh đường lối, chủ
trương của Đảng và định hướng hoạt động
cho các chủ thể kinh tế tế xã hội.
Ví dụ
1. Chính sách thuế thu nhập để điều tiết thu
nhập của những người có thu nhập cao
2. Chính sách cho hộ nghèo vay vốn với lãi
suất thấp để làm ăn sinh sống, cải thiện
đời sống, xoá đói giảm nghèo.
3. Chính sách giá cả đề điều tiết, bình ổn giá
trên thị trường, góp phần điều tiết cung
cầu và làm lành mạnh hoá thị trường.
Ví dụ
Chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài tạo điều
kiện thu hút vốn bên ngoài cho sự phát triển
kinh tế - xã hội nhưng cũng đặt doanh
nghiệp trong nước trước những thách thức
cạnh tranh mới. Yêu cầu các doanh nghiệp
phải tự đổi mới, hoàn thiện để nâng cao khả
năng cạnh tranh, đứng vững trên thị trường.
Câu hỏi tóm tắt chƣơng
1. Một số vấn đề tổng quan về Nhà nước và
quản lý Nhà nước?
2. Chính sách kinh tế là gì? Đặc trưng cơ bản
của chính sách kinh tế?
3. Hệ thống các chính sách kinh tế xã hội?
4. Các yếu tố cơ bản của mỗi chính sách kinh
tế?
Quá trình chính sách
Hoạch định
chính sách
Thể chế
hoá chính
sách
Tổ chức
thực hiện
Kiểm tra
Điều
chỉnh,
tổng kết
CHƢƠNG 2
HOẠCH ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KINH TẾ
Tình huống
Xuất phát từ một vấn đề bức xúc hoặc một
vấn đề quan trọng của đời sống kinh tế xã
hội các chuyên gia phân tích vấn đề,
mục tiêu, đề xuất giải pháp Hình thành
nên phương án chính sách Đánh giá đề
lựa chọn phương án tối ưu Đề xuất lên
cơ quan có thẩm quyền thông qua và ra
quyết định.
• Theo số liệu của Tổng cục thống kê, chỉ số
CPI tháng 5/2008 đã tăng lên 3,91% trong
đó nhóm lương thực tăng 22,19%. Nhìn
chung 5 tháng đầu năm chỉ số CPI đã tăng
15,96%, mức tăng cao nhất trong vòng 12
năm so với trước đây. Điều đó tương đương
với con số lạm phát cả năm ở mức 25%.
Xuất phát từ lý do đó, Chính phủ đã đưa
ra một loạt giải pháp chính sách, trước tiên
là chính sách tiền tệ thắt chặt để kiềm chế
lạm phát.
I. Khái niệm, vị trí và mục đích của
công tác hoạch định chính sách kinh
tế
II.Quan điểm và nguyên tắc hoạch
định chính sách kinh tế
III. Quá trình hoạch định chính sách
kinh tế
I. Khái niệm,vị trí và mục đích
1. Khái niệm:
Hoạch định chính sách KT – XH là một quá trình
bao gồm việc nghiên cứu đề xuất ra một chính
sách với các mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm
đạt tới mục tiêu được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thông qua và ban hành chinh sách đó dưới
hình thức một văn bản quy phạm pháp luật
2. Vị trí của giai đoạn hoạch định
chính sách
- Nó là giai đoạn lập kế hoạch, mở đường
cho quá trình quản lý Nhà nước.
- Là căn cứ để đánh giá toàn bộ chu trình
chính sách.
- Nó quyết định kết quả hoạt động thực
tiễn
3. Mục đích của hoạch định chính sách
Đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển KT-
XH
Xác định cơ hội và những vấn đề cần giải
quyết
Hiện thực hoá triển vọng, khắc phục và
hạn chế những nguy cơ
4. Yêu cầu
- Tính khoa học
- Tính tối ưu
- Tính ổn định và tính linh hoạt
- Tính hệ thống và hội nhập
Tính khoa học
- Quá trình hoạch định chính sách kinh tế
phải xuất phát từ thực tiễn và nhằm giải
quyết vấn đề của thực tiễn
- Phù hợp với yêu cầu của quy luật khách
quan
- Đáp ứng đòi hỏi của quá trình phát triển
kinh tế xã hội.
Ví dụ
Qua sự kiện giá gạo trên thị trường thế giới bị
đẩy lên cao, vấn đề an ninh lương thực đặt ra...
Chính sách phát triển nông nghiệp ở nước ta cần
phải có sự tính toán, cân nhắc, điều chỉnh lại.
Đây chính là căn cứ để lựa chọn phương án
chính sách phù hợp với thực tế.
Tính tối ưu
- Đòi hỏi trong quá trình hoạch định
chính sách phải xây dựng nhiều
phương án chính sách đề đánh giá
- Từ đó lựa chọn được phương án
tối ưu và đó là phương án tốt nhất
trong điều kiện nhất định.
Tính ổn định và tính linh hoạt
- Quá trình hoạch định chính sách phải đảm
bảo tính ổn định và linh hoạt, phải thay đổi để
thích nghi với điều kiện môi trường luôn luôn
biến động, nhưng phải theo một định hướng
thống nhất và phải lường trước được.
- Do đó phải xây dựng được hệ thống thông
tin phản hồi và thông tin dự báo, đảm bảo
cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho
quá trình ra quyết định và điều chỉnh chính
sách.
Tính hệ thống và hội nhập
- Mỗi chính sách kinh tế phải xác dịnh được
mục tiêu riêng của nó, thực hiện mục tiêu đó
phải góp phần vào thực hiện mục tiêu cao hơn
và hướng tới mục tiêu tối cao của hệ thống
chính sách công và là mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội
- Phải xem xét, đánh giá ảnh hưởng của môi
trường khi xây dựng và thực hiện chính sách
kinh tế
5. Căn cứ hoạch định chính sách kinh tế
Căn cứ chính trị
Căn cứ pháp lý
Căn cứ kinh tế
Căn cứ xã hội
Căn cứ về khoa học công nghệ và môi
trƣờng
Căn cứ chính trị
- Chính sách bất kỳ của quốc gia nào đều
phải dựa trên thể chế chính trị và phục vụ
mục đích chính trị của quốc gia đó.
- Quá trình hoạch định chính sách phải đảm
bảo yêu cầu về tính chính trị.
Việt Nam xác định căn cứ để hoạch định chính sách:
+ Mục tiêu tối cao của chính sách kinh tế là mục tiêu phát
triển đất nước mà Đảng và Nhà nước để ra: dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Xây dựng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng XHCN
+ Gắn với đổi mới về chính trị
+ Phương thức chủ yếu để thực hiện mục tiêu là tiến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
+ Tạo ra nhiều động lực phát triển khác nhau
+ Bảo đảm hài hóa giữa phát triển kinh tế với công bằng
và tiến bộ xã hội
+ Đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định
+ Lấy giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ làm cơ sở
hàng đầu
Căn cứ pháp lý
- Có căn cứ pháp lý cho việc hoạch định chính
sách có nghĩa là đã có văn bản quy phạm
pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên
quy định.
- Những căn cứ pháp lý đó đang có hiệu lực
pháp luật vào thời điểm ban hành.
- Cơ quan, thủ trưởng đơn vị trình dự thảo văn
bản có thẩm quyền trình theo quy định của
pháp luật.
Ví dụ
• Chỉ có Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường mới
có thẩm quyền trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực bảo vệ môi
trường
• Chỉ có Bộ trưởng Bộ Y tế mới có thẩm quyền trình
Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về tăng
cường bảo vệ sức khỏe nhân dân
• Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành chỉ thị về việc “Tăng
cường chất lượng công tác soạn thảo, thẩm định văn
bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh” phải xuất
phát từ đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và đề nghị
này là hợp pháp.
Căn cứ kinh tế
- Quá trình hoạch định chính sách kinh tế phải
dựa trên các điều kiện kinh tế cụ thể.
- Ở tầm vĩ mô đó là các điều kiện về nguồn lực,
tiềm năng, trình độ phát triển của nền kinh tế,
mức độ tăng trưởng kinh tế, thực trạng và nhu
cầu phát triển của nền kinh tế mà chính sách đó
tác động đến.
Ví dụ: Việt Nam trong quá trình hoạch định chính
sách kinh tế
Căn cứ xã hội
- Các điều kiện xã hội cũng ảnh hưởng tới
quá trình hoạch định chính sách kinh tế.
Như là:
Cơ cấu và mức sống của dân cư
Tình trạng công ăn việc làm
Công bằng xã hội
Trình độ dân trí
Chất lượng giáo dục, y tế
Căn cứ về khoa học công nghệ và môi trƣờng
- Trong quá trình chuyển giao công nghệ cần chú
trọng đến các biện pháp giám sát, đánh giá khi
nhập khẩu công nghệ, tránh tình trạng nhập khẩu
công nghệ lạc hậu mà giá thành cao, gây ô nhiễm
môi trường.
- Nhà nước cần ban hành chính sách nhằm hình
thành và phát triển thị trường khoa học và công
nghệ
- Hoạch định chính sách cần chú ý đến dự báo môi
trường về phát triển như bảo vệ rừng và trồng
rừng, bảo vệ bầu không khí, nguồn nước.
II. Quan điểm và nguyên tắc
1. Quan điểm
2. Nguyên tắc
1. Quan điểm chỉ đạo quá trình
hoạch định chính sách
Quan điểm nhân văn
Quan điểm giai cấp
Quan điểm lịch sử
Quan điểm hệ thống
Quan điểm nhân văn
- Việc đề ra chính sách kinh tế phải coi
trọng yếu tố con người, xuất phát từ
con người và phục vụ con người, vì sự
tiến bộ của xã hội.
- Đảm bảo cho con người sự tự do, hạnh
phúc, có đủ việc làm, phát triển toàn
diện.
Quan điểm giai cấp
- Việc hoạch định chính sách kinh tế cần dựa
trên căn cứ chính trị
- Các nhà phân tích, hoạch định chính sách
phải trả lời câu hỏi: những việc ta đang làm
là vì lợi ích của ai?)
- Các nhà hoạch định chính sách kinh tế cần
có đạo đức nghề nghiệp, đó là thái độ trung
thực, nghiêm túc trong khoa học, tính trách
nhiệm cao và động cơ làm việc trong sạch.
Quan điểm lịch sử
- Mỗi chính sách đều là sản phẩm của Nhà nước
trong giai đoạn lịch sử nhất định.
- Vì vậy, chính sách kinh tế đã đề ra, dù là hợp
lý cũng chỉ phát huy tác dụng, có hiệu lực và
hiệu quả trong một giai đoạn nhất định, nhằm
thực hiện mục tiêu nhất định trong từng thời
kỳ lịch sử của đất nước.
Ví dụ
• Trung Quốc, từ một nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung
điển hình với những quan niệm cứng nhắc về các kế
hoạch bộ phận hợp thành với những phân cấp, phân
ngành của nền kinh tế theo sơ đồ tái sản xuất của
K.Marx, trong đó có kế hoạch hóa KH&CN.
• Sau vài năm hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng đã
nhanh chóng chuyển sang áp dụng tư duy và cách tiếp
cận hệ thống đổi mới trong hoạch định chiến lược phát
triển. Điều đó thể hiện qua cách xác định mục tiêu
Trung Quốc phấn đấu đến năm 2020 trở thành một
“Quốc gia định hướng đổi mới” rất khác với tư duy
công nghiệp hóa theo cách diễn đạt đặc trưng vào những
năm 50-70 của thế kỷ trước.
2. Nguyên tắc trong công tác hoạch định
chính sách
- Đường lối chính trị quyết định nội dung của chính sách
- Chính sách kinh tế phải phù hợp với pháp luật hiện hành
- Chính sách phải phù hợp với hoàn cảnh cụ thể ( trong
nước cũng như thế giới )
- Chính sách kinh tế phải tận dụng được những thành tựu
khoa học kỹ thuật và phải chú ý đến vấn đề môi trường
III. Quá trình hoạch định chính
sách kinh tế
Xác định
vấn đề
Xây dựng
các phương
án chính sách
Quyết định
chính sách
Lựa chọn phươg
Án tối ưu
Khẳng định
đường lối
Nghiên cứu
dự báo
Xác định
mục tiêu
1. Phân tích vấn đề của chính sách
• Vấn đề chính sách sinh ra từ các hoạt động
thực tế trong xã hội (VD: KTTT cạnh tranh
lành mạnh).
• Vấn đề chính sách sinh ra từ những nguyện
vọng của nhân dân
• Vấn đề chính sách sinh ra từ những tác động
của chủ thể quản lý (chủ thể quản lý xã hội là
Nhà nước)
• Vấn đề chính sách sinh ra từ những tác động
của môi trường bên ngoài
Ví dụ
- Môi trường kinh tế hội nhập => nhà nước phải có
chính sách mở cửa.
- Môi trường tự nhiên => có chính sách hỗ trợ,
phòng chống lụt bão.
– Cái ăn => (phúc lợi, an sinh xã hội) chính sách xóa
đói giảm nghèo.
– Nơi ở => chính sách xây nhà tình nghĩa, tình
thương.
– Nhu cầu học tập => chính sách cho sinh viên diện
nghèo vay tiền học tập.
• Theo số liệu của Tổng cục thống kê, chỉ số
CPI tháng 5/2008 đã tăng lên 3,91% trong
đó nhóm lương thực tăng 22,19%. Nhìn
chung 5 tháng đầu năm chỉ số CPI đã tăng
15,96%, mức tăng cao nhất trong vòng 12
năm so với trước đây. Điều đó tương đương
với con số lạm phát cả năm ở mức 25%.
Xuất phát từ lý do đó, Chính phủ đã đưa
ra một loạt giải pháp chính sách, trước tiên
là chính sách tiền tệ thắt chặt để kiềm chế
lạm phát.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế, vấn đề thiếu năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay nếu không được giải quyết thì hậu
quả tất yếu là sẽ “thua ngay trên sân
nhà”, dẫn đến nguy cơ tụt hậu kinh tế,
phụ thuộc chính trị.
cần có chính sách nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
2. Xác định mục tiêu của chính sách
• Mục tiêu của chính sách là kết quả mong đợi mà
chính sách đó phải đạt được trong tương lai.
• Mục tiêu của chính sách được hiểu là sự kết hợp
giữa các đòi hỏi của môi trường bên trong và bên
ngoài với các nguồn lực., tiềm năng có thể để thực
thi chính sách đó, chứ không phải là sự áp đặt chủ
quan duy ý chí của những người hoạch định chính
sách.
2.1. Cơ sở xác định mục tiêu
- Đường lối của Đảng
- Chiến lược phát triển kinh tế của đất nước
- Kết quả nghiên cứu và dự báo
2.2.Yêu cầu của việc xác định mục tiêu
- Phù hợp với chiến lƣợc và mục tiêu khác trong
hệ thống mục tiêu.
Ví dụ: nếu mục tiêu thứ nhất là tạo thêm việc làm
bằng cách mở rộng đầu tư nhà nước, thì mục tiêu
thứ hai là tăng trưởng kinh tế.
- Mục tiêu phải là mục tiêu ƣu tiên
Ví dụ:Mục tiêu thu hút vốn, giai đoạn đầu là tăng số
lượng vốn đầu tư nâng cao chất lượng và hiệu
quả.
Nếu nền kinh tế lạm phát thì ổn định giá cả là mục
tiêu ưu tiên nhưng nếu suy thoái kinh tế thì tăng
trưởng kinh tế lại được ưu tiên hàng đầu
- Mục tiêu phải đƣợc bảo đảm tính cụ thể trong
những điều kiện nhất định của môi trƣờng.
Ví dụ: mục tiêu của chính sách hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa xác định là “nâng cao một bước
năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa” không phù hợp.
Có thể lƣợng hoá:
- Cải cách thủ tục hành chính
- Cải cách việc cấp phép đăng ký kinh doanh
- Bảo vệ nhà đầu tư
- Cải cách các thể chế thương mại quốc tế
- Mục tiêu phải xác định cao nhất có thể, đồng thời
phải đảm bảo tính khả thi.
3. Xây dựng phƣơng án chính sách
3.1. Yêu cầu đối với việc xác định giải pháp công cụ
- Mục tiêu phải phù hợp với chiến lược và các mục tiêu
khác trong hệ thống mục tiêu
- Mục tiêu phải là mục tiêu ưu tiên, có tính cấp thiết
và đặc trưng cho vấn đề chính sách.
- Mục tiêu phải đảm bảo tính cụ thể trong những điều
kiện nhất định của môi trường
- Mục tiêu phải được xác định cao nhất đến mức có
thể, đồng thời phải đảm bảo tính khả thi.
3.2. Cơ sở xây dựng phƣơng án chính sách
+ Các giải pháp của chính sách: giúp chúng ta
trả lời được câu hỏi phải làm gi? Làm như
thế nào để thực hiện mục tiêu của chính
sách.
Bao gồm giải pháp về cơ chế và giải pháp
về nguồn lực.
+ Các công cụ để thực hiện chính sách; giúp
chúng ta trả lời được câu hỏi thực hiện mục
tiêu bằng gì?
3.3.Phƣơng pháp xác định giải pháp, công cụ
- Nguồn để xác định các giải pháp công cụ là
từ đâu?
+ Từ các mô hình lý thuyết
+ Nghiên cứu kinh nghiệm trong nước và ngoài
nước xem họ giải quyết các vấn đề tương tự
như thế nào?
+ Những ý kiến và những kiến nghị về chính
sách
- Phương pháp tổng quát để xác định các
giải pháp công cụ phục vụ cho mục tiêu
nào đó của một chính sách kinh tế là
phương pháp phân tích hệ thống.
+ Căn cứ vào mục tiêu của chính sách, đề
xuất một loạt các giải pháp có liên quan.
+ Từ việc liệt kê các giải pháp và công cụ đã
có, sắp xếp chúng theo mô hình giải pháp-
công cụ.
+ Sắp xếp thứ tự ưu tiên của các giải pháp
và soạn thảo thành phương án chính sách.
4. Đánh giá, lựa chọn phƣơng án chính sách tối ƣu
• Đây là quá trình xem xét, đánh giá các phương án
chính sách kinh tế, phân tích khả năng thực thi của các
giải pháp được đưa ra nhằm tìm ra một phương án
hoặc hơn một phương án tối ưu và hợp lý nhất trong
các phương án đã được đưa ra để nhà nước thông qua,
ban hành chính sách và đưa vào thực hiện.
• Đầu tiên phải đưa ra phương án và tất cả những
phương án có lợi ích lớn hơn chi phí xây dựng hệ
thống chỉ tiêu đánh giá chính sách đưa ra phương
án lựa chọn.
4.1.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá- cơ sở để
lựa chọn phƣơng án chính sách tối ƣu
Mục đích: đánh giá các phương án là tính toán mức
độ mà từng phương án sẽ đáp ứng mục tiêu ban
đầu của chính sách xác định chỉ tiêu đánh giá:
+ Phương án nào thực hiện được mục tiêu cao nhất và
có ảnh hưởng tới mục tiêu đề ra.
+ Phương án nào có tác động vào nguyên nhân của vấn
đề
+ Phương án nào có chi phí thấp nhất
+ Tối đa hoá những ảnh hưởng tích cực và giảm những
tác động tiêu cực về mặt xã hội.
+ Có khả năng tạo ra được sự hưởng ứng tích cực nhất
của dân chúng.
4.2. Phƣơng pháp lựa chọn
• Các yếu tố cần cân nhắc khi lựa chọn:
+ Chi phí
+ Kết quả
+ Lợi ích ròng là bao nhiêu? kế hoạch và thời gian cho
kết quả đó là gì? liệu có huy động được nguồn ngoài
ngân sách hoặc cho vay thêm tiền để thực hiện
phương án đó hay không?
+ Tác động xã hội: liệu phương án đã chọn thì niềm tin
của nhân dân và nhà đầu tư có tăng không? Các vấn
đề xã hội có cải thiện được không?
+ Thời gian: cần bao nhiêu thời gian để thực hiện
phương án này?
+ Tính thực tế và nguồn lực
+ Pháp luật và đạo đức
4.3. Các phƣơng pháp lựa chọn
(1). Phƣơng pháp phân tích lợi ích – chi phí:
đạt được hiệu quả Pareto (đem lại lợi ích cho
một số đối tượng mà không làm hại đến ai)
hoặc lợi ích > chi phí, lợi ích > tổn thất
Phương án tối ưu
(2) Hoặc có thể dùng phƣơng án so sánh: đưa
ra các phương án, xem xét tính tích cực và
tiêu cực, so sánh và lựa chọn.
Hoặc so sánh bằng cách cho điểm các phương
án lựa chọn phương án có tổng điểm max.
5. Thông qua và quyết định chính sách
- Ở các nước tư bản quyền lực nằm trong tay các
chính đảng khác nhau nên mỗi đảng cố gắng
biến vấn đề riêng của họ thành các chính sách
công. Đảng nào mạnh hay đảng nào cầm
quyền sẽ có nhiều chính sách thể hiện ý chí
của họ được thông qua để điều hành xã hội.
- Ở nước ta, tất cả các chính sách kinh tế mà nhà
nước ban hành đều nhằm phục vụ lợi ích của
đất nước, của nhân dân lao động.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hoạch định chính sách có vị trí như thế
nào trong toàn bộ quá trình chính sách?
2. Tóm tắt các bước của quá trình hoạch định
chính sách kinh tế?
3. Nêu một chính sách kinh tế cụ thể mà
anh/chị quan tâm. Trình bày các nội dung
phản ánh quy trình hoạch định chính sách.
CHƢƠNG 3
TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH KT
I. Khái niệm, tầm quan trọng của việc tổ chức thực
thi chính sách
II. Các yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện để thực thi
chính sách
III. Quá trình tổ chức thực thi chính sách
IV. Chỉ đạo thực thi chính sách
V. Kiểm tra sự thực hiện chính sách
VI. Lựa chọn các hình thức và phương pháp thực thi
chính sách
I. Khái niệm và tầm quan trọng
1. Khái niệm :
Tổ chức thực thi chính sách là quá
trình biến các chính sách thành
những kết quả trên thực tế thông qua
các hoạt động có tổ chức trong bộ
máy Nhà nước , nhằm hiện thực hoá
những mục tiêu mà chính sách đã đề
ra
2.Tầm quan trọng của việc tổ chức thực
thi chính sách
+ Để giải quyết các vấn đề bức xúc của xã
hội đặt ra
+ Nếu công tác tổ chức thực thi chính sách
không tốt sẽ dẫn đến thiếu lòng tin
+Quá trình tổ chức thực thi chính sách góp
phần hoàn chỉnh bổ sung chính sách
+ Việc phân tích đánh giá một chính sách
kinh tế chỉ được trả lời một cách thuyết
phục và đầy đủ khi thực hiện qua thực tiễn.
II. Các yếu tố ảnh hƣởng và
điều kiện để thực thi chính sách
1. Các yếu tố ảnh hƣởng:
- Các yếu tố khách quan:
+ Bản chất của vấn đề
+ Bối cảnh thực tế
+ Tiềm lực chính trị và kinh tế
của nhóm đối tượng chính sách
- Các yếu tố chủ quan:
+ Quá trình truyền đạt
+ Bộ máy cán bộ tổ chức thực thi
chính sách
+ Thủ tục hành chính
+ Kinh phí
+ Thái độ của nhân dân
Vậy trong 2 yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình thực thi chính sách thì yêú tố chủ
quan là quan trọng hơn cả vì nó quyết
định sự thành bại của chính sách, vì trong
yếu tố này nó có các nhân tố quan trọng
như nhân sự, và sự ủng hộ của người dân
là 2 nhân tố cần cho việc thực thi chính
sách công
2. Các điều kiện tổ chức thực thi chính
sách
+ Phải có chính sách khoa học
+ Phải có nền hành chính đủ mạnh
+ Sự quyết tâm của nhà lãnh đạo
+ Phải tạo được niềm tin cho quần chúng
Phải có chính sách khoa học
Chính sách phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Tuân thủ quy luật khách quan của sự phát
triển kinh tế xã hội, dựa trên cơ sở lý luận
và thực tiễn vững vàng.
+ Xác định đúng vấn đề, đúng đối tượng của
chính sách
+ Xác định đúng mục tiêu ưu tiên của chính
sách
+ Xác định đúng các giải pháp và công cụ cụ
thể để thực hiện mục tiêu
Phải có nền hành chính đủ mạnh
- Cải cách thể chế nền hành chính cho phù hợp
với cơ chế thị trưòng theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ, kỳ cương xã hội.
- Xây dựng bộ máy hành chính gọn nhẹ, thống
nhất và thông suốt theo nguyên tắc tập trung
dân chủ và nguyên tắc pháp quyền
- Xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất
chính trị, đạo đức và năng lực, đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ.
Sự quyết tâm của nhà lãnh đạo
• Chính sách kinh tế biểu hiện quan điểm chính
trị lợi ích giai cấp.
• Do đó các nhà lãnh đạo đất nước là những
người quyết định chính sách cũng như quyết
định tổ chức thực thi chính sách phải là những
người cương quyết, có đủ quyết tâm và bản
lĩnh để thực hiện chính sách đến thắng lợi cuối
cùng nếu thấy rằng đó là chính sách đúng đắn
và hợp với lòng dân.
Phải tạo được niềm tin cho quần chúng
+ Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng
dẫn chính sách một cách đầy đủ và kịp thời thông
qua phương tiện thông tin đại chúng cũng như các tổ
chức đoàn thể, làm cho mọi người hiểu biết về nội
dung của chính sách.
+ Thực hiện cơ chế “ dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra”
+ Thực hiện các biện pháp khuyến khích bằng hiện vật
và tinh thần đối với công dân trong việc thực hiện
chính sách
III. Quá trình tổ chức thực thi
chính sách
Cách tiếp cận thứ nhất:
- Giai đoạn 1 : Chuẩn bị triển khai
- Giai đoạn 2 : Tổ chức triển khai
- Giai đoạn 3 : Kiểm tra đánh giá
và điều chỉnh
Xây dựng cơ
quan tổ
chức thực thi
Xây dựng chương
trình hành động
(lập kh)
Ra văn bản
hướng dẫn
Tổ chức tập huấn
Giai đoạn 1: Chuẩn bị triển khai
Thu thập thông
tin thực hiện
chính sách
Đánh giá việc
thực hiện
Điều chỉnh
chính sách
Tổng kết và
kiến nghị
Giai đoạn 3: Kiểm tra đánh giá , điều chỉnh
Hệ thống
Thông tin
đại chúng
hệ thống sự
nghiệp và
dịch vụ
phối hợp
ngành địa
phương tổ
chức quản lý
vận hành các
quỹ
XD thẩm
định và phê
duyệt dự án
Giai đoạn 2 : Tổ chức triển khai
Theo cách tiếp cận khác: (gồm 7 bước)
Bước 1: Chuẩn bị triển khai thực hiện chính sách, đây là
bước cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách
là quá trình phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài do đó
phải có kế hoạch.
+Kế hoạch về tổ chức, điều hành như hệ thống các cơ quan
tham gia, đội ngũ nhân sự, cơ chế thực thi
+Kế hoạch cung cấp nguồn vật lực như tài chính, trang
thiết bị
+ Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện
+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách
+ Dự kiến về quy chế, nội dung về tổ chức và điều hành
thực thi chính sách
Bước 2: Tổ chức triển khai chính sách. Đây là công
đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua.
Nó cũng cần thiết vì giúp cho nhân dân, các cấp
chính quyền hiểu được về chính sách và giúp cho
chính sách được triển khai thuận lợi và có hiệu quả.
Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách.
Một chính sách thường được thực thi trên một địa
bàn rộng lớn và nhiều tổ chức tham gia do đó phải
có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Mặt khác các hoạt động thực thi mục
tiêu là hết sức đa dạng, phức tạp chúng đan xen,
thúc đẩy lẫn nhau, kìm hãm bởi vậy nên cần phối
hợp giữa các cấp, ngành để triển khai chính sách.
Bước 4: Duy trình chính sách, đây là bước
làm cho chính sách tồn tại được và phát
huy tác dụng trong môi trường thực tế
Bước 5: Điều chỉnh chính sách, việc làm
này là cần thiết, diễn ra thường xuyên
trong quá trình tổ chức thực thi chính
sách. Nó được thực hiện bởi các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền (thông thường cơ
quan nào lập chính sách thì có quyền điều
chỉnh)
Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện chính sách. Bất cứ triển khai nào
thì cũng phải kiểm tra, đôn đốc để dảm bảo
các chính sách này được thực hiện đúng và
sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực.
Bước 7: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm,
khâu này được tiến hành liên tục trong thời
gian duy trì chính sách. Trong quá trình này
ta có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ
chính sách ở việc đánh giá này phải tiến
hành đối với cả các cơ quan Nhà nước và
đối tượng thực hiện chính sách
IV. Chỉ đạo thực thi chính sách
1. Truyền thông và tƣ vấn
2. Triển khai các chƣơng trình, dự án
phát triển
3. Vận hành các quỹ
4. Phối hợp hoạt động
5. Phát triển hệ thống cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ
V. Kiểm tra sự thực hiện chính sách
1. Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi
và thu thập thông tin thực hiện chính
sách
2. Đánh giá sự thực hiện chính sách
3. Điều chỉnh chính sách
4. Đƣa ra các sáng kiến hoàn thiện, đổi
mới chính sách
1. Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi và
thu thập thông tin thực hiện chính sách
+ Báo cáo của cơ quan, tổ chức thực thi từ cấp cơ sở tới
các cấp quản lý cao hơn
+ Hoạt động kiểm tra của cán bộ tổ chức thực thi chính
sách
+ Thanh tra của các cơ quan hành chính, thanh tra nhân
dân
+ Giám sát của quốc hội đối với quá trình chính sách
+ Cơ quan kiểm sát và toà án
+ Hoạt động giám sát của các tổ chức độc lập
2. Đánh giá sự thực hiện chính sách
+ Tính phù hợp của chính sách
+ Hiệu lực của chính sách: đây là năng lực của Nhà nước
có thể xây dựng chính sách hợp lý và tổ chức thành
công để đạt được mục tiêu của chính sách:
Hiệu lực = Kết quả/ mục tiêu
+ Hiệu quả của chính sách
Đây là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí:
(1) Hiệu quả tuyệt đối hay lợi ích ròng của chính sách,
được xác định bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí:
Hiệu quả tuyệt đối (Lợi ích ròng) = Tổng lợi ích - Tổng
chi phí
(2) Hiệu quả tương đối của chính sách:
Hiệu quả = (Tổng lợi ích - Tổng chi phí)/ Tổng chi phí
+ Tính công bằng của chính sách
Chính sách của Nhà nước luôn hướng tới mục
tiêu tạo ra sự công bằng xã hội. Cần trả lời các
câu hỏi: chính sách đảm bảo sự đối xử như
nhau với các đối tượng nằm trong điều kiện
như nhau hay không?
+ Tính bền vững của chính sách
- Đánh giá cái được của chính sách trên tất cả
các phương diện kinh tế, chính trị, xã hội
- Đánh giá cái mất mà chính sách đưa lại
- Đánh giá tiềm năng chưa được huy động
3. Điều chỉnh chính sách
- Lý do điều chỉnh:
+ Do môi trường thay đổi
+ Năng lực thông tin của các nhà phân tích
chính sách
+ Các sai sót trong quá trình thực thi chính sách
dẫn đến những sai lệch trong thực tế so vơi
kỳ vọng đặt ra.
- Nguyên tắc điều chỉnh:
+ Chỉ điều chỉnh chính sách
khi thật sự cần thiết
+ Chỉ điều chỉnh đúng mức độ
- Các loại điều chỉnh:
+ Điều chỉnh mục tiêu cần đạt được
của chính sách
+ Điều chỉnh giải pháp, công cụ
+ Điều chỉnh việc thực thi chính
sách
+ Xoá bỏ việc thực thi chính sách
4. Đƣa ra các sáng kiến hoàn thiện, đổi mới chính sách
Cần trả lời các câu hỏi:
+ Chính sách đã cần kết thúc chưa?
+ Nếu chưa, phải tiếp tục như thế nào? cần những thay
đổi cơ bản nào?
+ Nếu cần kết thúc thì cách kết thúc ra sao? Bàn giao
công việc còn lại cho cơ quan nào?
+ Cần đưa ra chính sách nào kế tiếp.
+ Các sáng kiến có thể đưa ra cho cơ quan hoạch định
chính sách hoặc cho các cơ quan tổ chức thực thi
chính sách
+ Việc thực thi một chính sách có thể kết thúc khi việc
thực thi chính sách đã được hoàn thành.
VI. Lựa chọn các hình thức và
phƣơng pháp thực thi chính sách
1. Các hình thức thực thi chính sách
chi tiet 7
2. Các phƣơng pháp thực thi chính sách
Chi tiet 8
Các hình thức thực thi chính sách
- Hình thức theo địa chỉ mở là hình thức mà đối tượng tác động
của chính sách được quy định rõ ràng nhưng không lượng hoá
được vì còn phụ thuộc vào sự chấp nhận hay không chấp nhận
của đối tượng, vào sự cạnh tranh của một chính sách tương tự
ở một số quốc gia khác.
- Hình thức theo thông lệ xã hội: đó là hình thức thực hiện
chính sách thông qua hệ thống vận hành chung của xã hội.
- Hình thức sốc: là hình thức thực hiện chính sách quan trọng mà
bước đầu tiên cần phải xử lý dứt điểm trong một thời gian
ngắn, tạo đà cho bước tiếp theo đi vào thông lệ, thói quen của
xã hội.
- Hình thức đi vào chiều sâu là hình thức thực thi chính sách
quan trọng nhưng thời gian thực hiện lại không thể nhanh
chóng và không tuỳ thuộc vào một phía Nhà nước.
Các phƣơng pháp thực thi chính sách
- Phương pháp thuyết phục
- Phương pháp cưỡng chế
- Phương pháp tổ chức
- Phương pháp kinh tế
- Phương pháp hành chính
Các phương pháp đảm bảo các
yêu cầu:
-Chỉ ra con đƣờng ngắn nhất
để đi đến mục tiêu
- Bảo đảm đạt đƣợc tất cả các
yếu tố của mục tiêu
-Đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu
chung và các mục tiêu có liên
quan
- Hiệu quả kinh tế cao nhất
- Hiệu quả kinh tế xã hội tốt
nhất
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Tổ chức thực thi chính sách là gì? Nó có vị trí như
thế nào trong cả quá trình chính sách?
2. Vì sao tổ chức thực thi chính sách là một quá trình
khó khăn, phức tạp? Quá trình này chịu ảnh hưởng
của những yếu tố nào? Cho ví dụ thực tế
3. Quá trình thực thi chính sách gồm những giai đoạn
nào? Thử vận dụng vào việc tổ chức thực thi một
chính sách cụ thể nào đó mà anh/chị quan tâm.
CHƢƠNG 4
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH
I.Tổng quan về phân tích chính sách
II. Quá trình phân tích chính sách
I. Tổng quan về phân tích chính sách
1. Khái niệm:
Quá trình xem xét, so sánh đánh giá mục tiêu
nội dung và các ảnh hưởng của chính sách để
đưa ra những lời khuyên (kiến nghị) về chính
sách trên cơ sở lợi ích xã hội
Phân tích chính sách kinh tế là đánh giá tính
toàn vẹn, tính thống nhất, tính khả thi và
hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh
chính sách cho phù hợp với mục tiêu và thực
tế.
2. Nhiệm vụ của phân tích chính sách
- Hình thành cơ sở lý luận và thực tiễn cho
việc đề ra các chính sách
- Lựa chọn phương án thích hợp cho sự can
thiệp của nhà nước vào quá trình phát triển
kinh tế - xã hội
- Đánh giá các ảnh hưởng trực tiếp hay gián
tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội
- Đề ra khuyến nghị để điều chỉnh hoàn thiện
chính sách
Tình huống
• Ở Thái Lan, có rất nhiều nhóm quyền lực khác
nhau gây ảnh hưởng đến chính sách trong đó
nhóm quân sự là nhóm mạnh nhất, tạo được nhứng
lợi thế chính trị trên phương diện này. Mọi
chính sách kinh tế đều đưa ra dựa trên các nhóm
“nòng cốt” này.
• Ở Mỹ, các cs đều chịu ảnh hưởng của nhóm quyền
lực. Quốc hội Mỹ rất muốn đưa ra một đạo luật
cấm dân chúng sử dụng vũ khí. Nhưng nhóm các
nhà tư bản sản xuất vũ khí rất mạnh nên đạo luật
đó chưa được ra đời.
• Ở Việt Nam các cs đưa ra dựa trên nguyên tắc:
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm
chủ.
3. Các quan điểm áp dụng khi phân tích
chính sách
- Quan điểm giai cấp: vì quyền lợi của nhân dân lao động,
vì lợi ích chung lâu dài của cả dân tộc. Ủng hộ những
chính sách hợp lý và đấu tranh với những tiêu cực không
thực hiện chính sách chỉ vì lợi ích cá nhân, cục bộ.
- Quan điểm lịch sử: Biết tôn trọng quá khứ, phát huy và
kế thừa những kinh nghiệm do lịch sử để lại.
- Quan điểm cách mạng Chi tiết
- Quan điểm hệ thống: Phân tích chính sách trong mối
quan hệ hữu cơ với các chính sách khác; các chính sách
phải có cùng một mục tiêu chung; chính sách được tổ
chức thực hiện từ trung ương đến địa phương
- Quan điểm thực tiễn
II. Quá trình phân tích chính sách
1. Phân tích chính sách trên bình diện vĩ mô
2. Phân tích chính sách trên bình diện vi mô
3. Cấu trúc phân tích chính sách
4. Quá trình phân tích chính sách
1. Phân tích chính sách trên
bình diện vĩ mô
- Mục đích của phân tích chính
sách trên bình diện vĩ mô là xem
xét đánh giá ảnh hưởng của chính
sách lên tất cả các chủ thể kinh tế
và tất cả các mục tiêu như: Tăng
trưởng, ổn định, công bằng .
Ba bộ phận cấu thành của phân tích
chính sách trên bình diện vĩ mô
Chiến lƣợc Bối cảnh Các chỉ tiêu thực hiện
Các mục tiêu:
-Tăng trưởng cao
-Ổn định
-Thu nhập
-Độc lập chủ quyền
Các chính sách
-Chính sách tài
chính
-Chính sách tiền tệ
QUỐC GIA..
-Các nguồn lực:Tài nguyên
Lao động, vốn, công nghệ
-Các chủ thể :
Hộ gia đình , các tổ chức,
doanh nghiệp
-Luật chơi
Luật pháp , thông lệ xã hội
QUỐC TẾ
Các tổ chức quốc tế , các
hiệp hội quốc tế
Kinh tế
Lạm phát
-Thất nghiệp
Xã hội
-Phân phối thu nhập
-Vấn đề dân số
Chính trị
-Chính phủ
-Vấn đề dân chủ
Quốc tế
-Thuế quan
-Cán cân thanh toán
2. Phân tích chính sách trên bình diện vi
mô
- Đánh giá ảnh hưởng của chính sách lên hoạt
động của những chủ thể kinh tế - xã hội cụ thể
(những chủ thể chịu tác động trực tiếp và
những chủ thể chịu tác động gián tiếp)
Ví dụ : chính sách dân số , chính sách giáo
dục, chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nước, chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp, chính sách cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ vay vốn với lãi suất thoả thuận.
Ví dụ
Nhà nước thực hiện chính sách phát triển ngành
du lịch sẽ tác động đến nhóm đối tượng:
- Đối tượng trực tiếp:
+ Các tổ chức cá nhân kinh doanh dịch vụ
+ Các khách du lịch trong và ngoài nước
- Đối tượng gián tiếp: Nhà hàng, các vùng có di
tích danh lam thắng cảnh, các dịch vụ vận tải,
dịch vụ lưu trú, ngân sách nhà nước
- Các đối tượng vừa chịu ảnh hưởng vừa chịu
phiền hà:
+ Các cơ quan an ninh, nội chính
+ Ngành văn hoá
- Các đối tượng có thể lợi dụng chính sách:
+ Các hoạt động gián điệp
+ Các hoạt động buôn bán phi pháp
- Các đối tượng bị hạn chế, thiệt thòi do chính
sách:
+ Rạp chiếu bóng
+ Các lớp học văn hóa tập trung
3. Cấu trúc phân tích chính sách
Tinbergen(1956).doc
(cách tiếp cận mục tiêu - hạn chế và công cụ)
• Mục đích của Nhà nước là tối đa hoá phúc lợi xã
hội và lựa chọn các biến mục tiêu để thể hiện
những điều cần đạt được.
• Nhiệm vụ của phân tích chính sách là lựa chọn
những công cụ “tốt nhất” để đạt được các biến
mục tiêu với:
+ Những ràng buộc
+ Các yếu tố không kiểm soát được
+ Các ảnh hưởng cần hạn chế
4. Quá trình phân tích chính sách
Phân tích
hành động
chính sách
Đánh giá
chính sách
Phân tích
vấn đề
chính sách
Phân tích
giải pháp
chính sách
Thu thập
thông tin
Giai đoạn 1: Phân tích vấn đề
1. Nhận thức vấn đề:
+ Tiếp thu vấn đề, đánh giá triệu chứng: nhà phân tích
chính sách phải tìm ra triệu chứng và giải thích
nguyên nhân của những triệu chứng đó.Chi tiết 9
+ Giới hạn vấn đề, xác định nguyên nhân của vấn đề
Chi tiết 10
+ Mô hình hoá vấn đề (sơ đồ nhân quả, biểu đồ cột)
2. Lựa chọn và giải thích các mục tiêu và các hạn
chế chính sách
Chi tiet 11
Giai đoạn 2: Phân tích giải pháp chính sách
3. Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá: chuyển đổi các mục
tiêu thành các chỉ tiêuChi tiet 12
4. Xác định phương pháp phân tích để lựa chọn
phương án chính sách tối ưuChi tiet 13
5. Xây dựng các phương án chính sách
6. Lựa chọn phương án chính sách tối ưu thông
qua việc đánh giá, so sánh các phương án chính
sáchChi tiết 14,vi du ve lua chon pa toi uu.doc
7. Đưa ra lời khuyên về các hành động của chính
sách.
Giai đoạn 3: Phân tích hành động của chính sách
8. Các hình thức tổ chức được xây
dựng để đưa chính sách vào thực tế
9. Phân tích tình hình chỉ đạo thực
thi chính sách
Giai đoạn 4: Đánh giá chính sách
10. Phân tích ảnh hưởng của chính
sách và hiệu lực, hiệu quả của
chính sách
11. Đề ra kiến nghị điều chỉnh chính
sách hoặc đổi mới chính sách cho
kỳ chính sách sau
vi du ve phan tich chinh sach.doc
Ví dụ
- Nếu người sử dụng chính sách quan tâm đến sự thất
học của trẻ em miền núi thì nhà phân tích phải cố gắng
xác định số trẻ em không được đến trường so với tổng
số trẻ em đến tuổi đi học, số lượng và tỷ lệ trẻ em bỏ
học hàng năm, ý kiến của quần chúng với vấn đề này
như thế nào.
- Nếu như người sử dụng quan tâm đến tai nạn giao
thông do nguyên nhân lái xe say rượu thì nhà phân tích
phải cố gắng xác định số lượng tai nạn do lái xe say
rượu, sự thay đổi của chúng theo thời gian, tỷ trọng của
loại hình tai nạn này trong tổng số tai nạn giao thông, sự
phân bố, mức độ nghiêm trọng...
Ví dụ
Tình trạng thất học của trẻ em miền núi
do các nguyên nhân:
- Sự thiếu hiểu biết về vai trò giáo dục
của những người lãnh đạo địa phương
và nhận thức của bố mẹ học sinh (C1)
- Thiếu quan tâm của địa phương (C2)
- Ngân sách hạn hẹp (C3)
- Thiếu điều kiện cho dạy và học (C4)
- Sự đói nghèo của cha mẹ học sinh (C5)
Mục tiêu của chính sách kinh tế thường
được phân tích theo mối quan hệ sau:
(1)Mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội
(2)Mục tiêu tổng quát và mục tiêu công cụ
(3)Mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn
Ví dụ
Mục tiêu của chính sách cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nước được chuyển đổi thành
các chỉ tiêu cụ thể như:
+ Tăng vốn
+ Tăng số lao động
+ Tăng doanh thu
+ Tăng lợi nhuận.
Phƣơng pháp phân tích các giải pháp chính sách
- Phƣơng pháp phân tích lợi ích và chi phí
truyền thống Custom Show 1
- Phƣơng pháp định tính lợi ích và chi phí
Custom Show 2
- Phƣơng pháp phân tích lợi ích và chi phí sửa
đổi Custom Show 3
- Phƣơng pháp phân tích hiệu quả - chi phí
Custom Show 4
- Phân tích đa mục tiêu Custom Show 5
Nhà phân tích thực hiện các nhiệm vụ:
- Dự báo ảnh hưởng của phương án
- Đánh giá các ảnh hưởng theo các chỉ tiêu
- So sánh các phương án thông qua hệ thống chỉ
tiêu:
+ Phƣơng pháp kịch bản Custom Show 6
+ Phƣơng pháp đánh giá ảnh hƣởng trong trƣờng
hợp tốt nhất Custom Show 7
+ Phƣơng pháp cho điểm Custom Show 8
+ Phƣơng pháp hệ số Custom Show 9
Quan điểm cách mạng
• Nhà phân tích cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
+ Xây dựng nhà nước ổn định, bền vững
+ Thiết lập nền tảng pháp lý cho sự tồn tại của
các chủ thể độc lập ngoài nhà nước
Phương pháp phân tích lợi ích chi
phí truyền thống
• Được sử dụng nếu lợi ích kinh tế là mục tiêu lựa
chọn duy nhất và mọi ảnh hưởng của nó đều được
tiền tệ hóa
• Mọi ảnh hưởng của chính sách đều được chuyển
đổi thành một ảnh hưởng duy nhất là tiền (chi phí)
• Ví dụ: đối diện với vấn đề tắc nghẽn giao thông
giải quyết nhằm tiết kiệm thời gian và nhiên liệu
tác động chung: tiết kiệm tiền.
Phương pháp phân tích lợi ích chi phí
• Được sử dụng khi chính sách chỉ có mục
tiêu kinh tế nhưng không tiền tệ hóa được.
• Ví dụ: một số chỉ tiêu rất khó định lượng
như thời gian chậm trễ, lượng chất thải, phá
hủy cảnh quan môi trường
Phương pháp phân tích lợi ích chi
phí sửa đổi
• Được sử dụng đối với chính sách:
+ Ngoài mục tiêu kinh tế, chính sách còn có
một mục tiêu khác
+ Các ảnh hưởng của chính sách đều có thể
lượng hóa
+ Các ảnh hưởng của chính sách đều tiền tệ
hóa được.
Phương pháp phân tích hiệu quả- chi phí
• Được sử dụng khi:
+ Ngoài mục tiêu kinh tế,chính sách còn có
một mục tiêu xã hội
+ Các ảnh hưởng của chính sách có thể lượng
hóa được
+ Có những ảnh hưởng không lượng hóa được
Phân tích đa mục tiêu
• Được sử dụng:
+ Ngoài mục tiêu kinh tế, chính sách còn có
một mục tiêu khác và có những chính sách
không lượng hóa được
+ Ngoài mục tiêu kinh tế còn có ít nhất 2 mục
tiêu khác cần thực hiện
Phương pháp kịch bản
• Được sử dụng khi sự không chắc chắn của các ảnh
hưởng xuất phát từ sự không chấc chắn của cá
điều kiện làm phát sinh ảnh hưởng. Mỗi kịch bản
là một phương án tốt nhất lựa chọn
• Nếu không có phương án thì lựa chọn dựa trên 2
tiêu thức:
+ Phương án đạt được hiệu quả tốt nhất
+ Phương án tránh được những hậu quả xấu nhất
Phương pháp đánh giá ảnh hưởng trong
trường hợp tốt nhất và xấu nhất
• Được áp dụng khi độ tin cậy đối với các kết
quả là khác nhau.
• Nhà phân tích phái quyết định trường hợp
nào trong giới hạn tốt nhất và xấu nhất để
quyết định
Phương pháp cho điểm
• Được áp dụng cho trường hợp có nhiều chỉ
tiêu không thể quy về một hệ chuẩn
• Thang điểm 10:
+ Điểm 0 cho chính sách không đáp ứng được
yêu cầu
+ Điểm 10 cho chính sách đáp ứng hoàn toàn
yêu cầu
Lựa chọn chính sách cho điểm cao nhất.
Phương pháp hệ số
• Được áp dụng cho trường hợp các chỉ tiêu
có tầm quan trọng khác nhau. Đặt hệ số to
nhỏ để biết được tầm quan trọng nhiều hay
ít của chúng. Hệ số lớn nhất là 4.
Lựa chọn tốt nhất cho tổng điểm cao nhất
“Chương trình giải cứu
doanh nghiệp, kích cầu kinh
tế” - Sử dụng chính sách
nào???
Chính sách đầu tƣ vào TTCK VN
• Đầu tư của nước ngoài vào TTCK VN là hình thức
thu hút vốn đầu tư gián tiếp vừa tăng cường năng lực
của TTTC vừa là trợ lực tăng trưởng và phát triển
kinh tế.
• Trong tương lai thị trường này sẽ ảnh hưởng lớn đến
quá trình đầu tư của nước ngoài vào VN.
• Do vậy cũng cần có chính sách thỏa đáng để thu hút
đồng vốn này, bằng việc mở rộng thêm thị phần của
vốn nước ngoài trong cơ cấu vốn đầu tư CK ở VN.
Sự khuyến khích hay hạn chế luồng vốn này trong
mỗi giai đoạn tùy thuộc vào chính sách tài chính –
tiền tệ của Nhà nước, trong đó chính sách thuế giữ
vai trò tác động trực tiếp.
Về chính sách thuế quan
Khi vào WTO, VN phải thực hiện lộ trình
giảm thuế trên 10.600 dòng thuế với mức
bình quân toàn biểu được giảm từ mức hiện
hành là 17,4% còn 13,4%, thực hiện từ 5 –
7 năm. Đối với nông sản, từ mức thuế bình
quân 23,5% xuống 20,9% thực hiện trong
vòng 5 năm.
Chính sách tỷ giá hối đoái
• Gia nhập WTO cũng là quá trình hội nhập về quan hệ tỷ
giá và từng bước thực hiện chức năng chuyển đổi VND
trong mậu dịch đa phương và song phương.
• Tuy nhiên tỷ giá này về cơ bản trong quan hệ thương mại
giữa VN và các nước cũng dựa căn bản vào tỷ giá so sánh
giữa USD và VND làm căn cứ thanh toán.
Chính sách tỷ giá hậu WTO phải có bước đi hợp lý và
thích ứng, bởi những ảnh hưởng khó lường mà nó mang lại
đối với nền kinh tế VN. Việc thả nổi tỷ giá đồng VN có thể
là hiện thực ở thời điểm nào đó; song trước mắt vẫn phải
áp dụng tỷ giá linh hoạt có sự quản lý của Nhà nước.
CHƢƠNG V
CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
I. Khái niệm
II. Hệ thống tài chính quốc gia
III. Vai trò của chính sách tài chính
IV. Nội dung của chính sách tài chính
quốc gia
I. Khái niệm
1. Tài chính là gì?
Tài chính là những quan hệ thu chi tiền tệ,
qua đó hình thành nên những quĩ tiền tệ
tập trung (ngân sách nhà nước) và không
tập trung (vốn của các doanh nghiệp, quĩ
gia đình) và sử dụng những quĩ tiền tệ đó
để thực hiện những mục tiêu nhất định.
• Tài chính là phạm trù kinh tế lịch sử khách
quan, bởi nó ra đời và gắn liền với sự ra đời
gắn liền với sự ra đời, tồn tại và hoạt động
của Nhà nước. Tài chính phát triển trong
mối quan hệ hàng hóa – tiền tệ.
2. Chính sách tài chính là các
quyết định của nhà nước về thu
nhập và chi tiêu:
- Các nguồn thu nhập
- Các khoản chi tiêu
tạo nguồn vốn, huy động,
phân phối sử dụng các nguồn vốn
cho xã hội.
II. Hệ thống tài chính quốc gia
1. Tài chính nhà nước
2. Tài chính doanh nghiệp
3. Tài chính trung gian
4. Tài chính hộ gia đình
Tài chính nhà nƣớc
Bộ phận tài chính này có liên quan trực tiếp
tới việc hình thành và sử dụng các quỹ tập
trung chủ yếu là
+ Ngân sách nhà nước
+ Dự trữ ngoại hối
Tài chính doanh nghiệp
Đó là tổng hợp các quan hệ kinh tế được biểu hiện
bằng tiền tệ, gắn liền với việc hình thành và sử
dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho
mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Các chỉ số căn bản
• Chỉ số thanh khoản
• Chỉ số tỷ lệ vốn
• Chỉ số hiệu quả hoạt động
• Chỉ số lợi nhuận
• Chỉ số đánh giá cổ phiếu
Tài chính trung gian
• Tài chính trung gian có chức năng huy động
những nguồn tài chính nhàn rỗi để tạo vốn
cho nền kinh tế quốc dân.
• Tài chính trung gian bao gồm:
+ Hệ thống ngân hàng hai cấp
+ Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
Tài chính hộ gia đình
• Còn gọi là tài chính dân cư – như những
phần tử tài chính của hệ thống tài chính
quốc gia. Khâu tài chính này tuy phân tán
nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống tài chính quốc gia.
Cái vòng luẩn quẩn
Tài chính hộ gia đình mạnh Sức mua lớn
Tiết kiệm và tiêu dùng được nâng cao
Kích thích đầu tư và tiêu thụ sản phẩm của
các doanh nghiệp Tài chính doanh
nghiệp lành mạnh Tiếp tục đầu tư Sự
lành mạnh của tài chính quốc gia.
III. Vai trò của chính sách tài chính
Chính sách tài chính quốc gia là bộ phận quan trọng
không thể thiếu được của hệ thống chính sách kinh tế, là
một trong những công cụ quản lý vĩ mô chủ yếu nhất của
Nhà nước trong việc thực hiện những đường lối chính
sách phát triển kinh tế - xã hội.
Gồm 2 chức năng:
1. Chức năng phân phối
2. Chức năng giám sát
IV. Nội dung của chính sách tài
chính quốc gia
1. Chính sách huy động vốn
2. Chính sách về thu thuế
3. Chính sách ngân sách nhà nước
1. Chính sách huy động vốn
- Nguồn vốn trong nƣớc
+ Từ ngân sách
+ Nguồn vốn từ trong dân
+ Nguồn vốn do phát triển hệ thống tài
chính trung gian
-Nguồn vốn từ bên ngoài
+ Vốn đầu tư nước ngoài
+ Nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế
+ Nợ quốc tế
2. Chính sách thuế
- Thuế trực thu
+ Thuế thu nhập công ty
+ Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế gián thu
+ Thuế doanh thu
+ Thuế giá trị gia tăng
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Thuế xuất nhập khẩu
+ Thuế sử dụng tài nguyên
3. Chính sách ngân sách nhà nƣớc
- Phương hướng thu chi ngân sách
+ Thu ngân sách
+ Chi ngân sách
- Phân cấp ngân sách..
Ngân sách nhà nƣớc đƣợc hình thành từ:
• Mọi khoản thuế, phí, lệ phí
• Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà
nước
• Các khoản đóng góp tình nguyện từ các tổ
chức và các cá nhân
• Các khoản vay của chính phủ
• Các khoản viện trợ và các khoản thu khác
trong quy định của pháp luật
Chƣơng 6
CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ - TÍN DỤNG
I. Một số vấn đề về tiền tệ - tín dụng
1. Tiền tệ:
Tiền tệ là tiền khi chỉ xét tới chức năng là
phương tiện thanh toán, là đồng tiền được
luật pháp quy định để phục vụ trao
đổi hàng hóa và dịch vụ của một quốc
gia hay nền kinh tế
2. Tín dụng
Tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế
gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng
quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu
cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất
và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
II. Chính sách tiền tệ - tín dụng
1. Khái niệm:
Chính sách tiền tệ, là một bộ phận trong
tổng thể hệ thống chính sách kinh tế của
nhà nước để thực hiện việc quản lý vĩ mô
đối vơi nền kinh tế nhằm đạt được những
mục tiêu kinh tê-xã hội trong từng giai
đoạn nhất định.
• Theo nghĩa rộng thì chính sách tiền tệ là chính sách
điều hành toàn bộ khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế
quốc dân nhằm tác động đền bốn mục tiêu lớn của
kinh tế vĩ mô, trên cơ sở đó đạt mục tiêu cơ bản là ổn
định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền, ổn định
giá cả hàng hóa.
• Theo nghĩa thông thường là chính sách quan tâm
đến khối lượng tiền cung ứng tăng thêm trong thời kì
tới (thường là một năm) phù hợp với mức tăng trưởng
kinh tế dự kiến và chỉ số lạm phát nếu có, tất nhiên
cũng nhằm ổn định tiền tệ và ổn định giá cả hàng hóa.
2. Hệ thống mạng lƣới của chính
sách tiền tệ - tín dụng
• Chính sách nới lỏng tiền tệ: Là việc cung
ứng thêm tiền cho nền kinh tế, nhằm
khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, tạo
công ăn việc làm.
• Chính sách thắt chặt tiền tệ: Là việc giảm
cung ứng tiền cho nền kinh tế nhằm hạn chế
đầu tư, ngăn chặn sự phát triển quá đà của
nền kinh tế là kiểm chế lạm phát.
+ Các công cụ trực tiếp
(NHTW có thể tác động trực tiếp đến cung cầu tiền
tệ, mà không cần thông qua một công cụ khác)
- Ấn định khung lãi suất tiền gửi và cho vay
- Phát hành một lượng trái phiếu nhất định để
thu hút bớt lượng tiền trong lưu thông.
+ Các công cụ gián tiếp
(những công cụ mà tác dụng của nó có
được là nhờ cơ chế thị trường)
- Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các
ngân hàng thương mại phải đưa và dự trữ
theo luật định.
- Lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn
Tái chiết khấu và tái cấp vốn là những cách
thức cho vay của NHTW đối với các
NHTM.
III. Nội dung của chính sách
tiền tệ - tín dụng
1. Mục tiêu của chính sách tiền tệ - tín
dụng
- Ổn định giá trị đồng tiền
- Đảm bảo công ăn việc làm
- Đảm bảo mối quan hệ giữa các mục
tiêu
2. Các nguyên tắc cơ bản
+ Thực hiện lưu thông tiền tệ thống
nhất trong cả nước
+ Nhận thức và tôn trọng yêu cầu của
các quy luật lưu thông tiền tệ
+ Xây dựng đồng bộ hệ thống tài chính
trung gian
3. Những thành phần cơ bản của
chính sách tiền tệ - tín dụng
• Chính sách tín dụng
• Chính sách phân loại khách
hàng
4. Các công cụ cơ bản của
chính sách tiền tệ - tín dụng
Dự trữ bắt buộc
Chính sách tái chiết khấu
Nghiệp vụ thị trường mở
Chƣơng 7
CHÍNH SÁCH
CƠ CẤU KINH TẾ
I. Một số vấn đề về cơ cấu kinh tế
1. Cơ cấu kinh tế
+ Khái niệm: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành,
lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ
tương đối ổn định hợp thành.
+ Nội dung:
- Tổng thể của các bộ phận (thành phần) hợp thành
- Các mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định theo
một tương quan hay tỉ lệ nhất định.
+ Các bộ phận cấu thành:
Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế
Cơ cấu lãnh thổ
II. Chính sách cơ cấu kinh tế
1. Khái niệm
Chính sách cơ cấu kinh tế là tổng thể các
quan điểm, nguyên tắc, hình thức, công cụ
và giải pháp mà Nhà nước sử dụng nhằm
thực hiện chiến lược về phát triển cơ cấu
kinh tế của mỗi nước
2. Vai trò, vị trí của chính sách
cơ cấu kinh tế
• Chính sách cơ cấu kinh tế đóng một vai trò
quyết định việc thực hiện chiến lược phát
triển về cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia
• Nó được xem xét như một công cụ quản lý,
thông qua Nhà nước thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế, trong đó chiến lược cơ
cấu kinh tế là một bộ phận quan trọng nhất
3. Mục tiêu của chính sách
• Mục tiêu trực tiếp là thực hiện chiến lược về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là chiến
lược chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu thành
phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu
xuất nhập khẩu
• Mục tiêu gián tiếp là góp phần thực hiện mục
tiêu tổng quát cảu nền kinh tế là tăng trưởng
bền vững với việc thực hiện đồng thời 3 nội
dung cơ bản là phát triển đi đôi với phát triển
xã hội, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường
và an sinh xã hội ngày càng tốt hơn
4. Các bộ phận của chính sách
• Chính sách cơ cấu ngành kinh tế (chính
sách phát triển ngành)
• Chính sách cơ cấu thành phần kinh tế (chính
sách thành phần kinh tế)
• - Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng (cơ
sở hạ tầng)
• - Chính sách phát triển vùng kinh tế
(chính sách cơ cấu vùng lãnh thổ)
III. Cơ sở hình thành chính sách
cơ cấu kinh tế
1. Chức năng của chính sách cơ cấu kinh tế
• Chức năng khuyến khích: chính sách kinh tế tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho việc củng cố, phát triển các
loại hình cơ cấu, cơ cấu thành phần, các ngành cũng
như các lĩnh vực và vùng kinh tế được ưu tiên phát
triển.
• Chức năng hạn chế: Nhà nước áp dụng các công cụ
và giải pháp trong chính sách theo hướng không
khuyến khích các ngành, các thành phần kinh tế, các
khu vực cơ cấu để đảm bảo sự cân đối chiến lược.
• Chức năng phối hợp và điều chỉnh: Tạo ra một tổng
thể kinh tế quốc dân hoạt động có hiệu quả nhất
2. Các yêu cầu đối với chính sách
cơ cấu kinh tế
Yêu cầu về tính cân đối của nền kinh tế
Yêu cầu về tính linh hoạt
Yêu cầu về tính tiên tiến của nền kinh
tế
Đảm bảo tính hiệu quả của nền kinh tế
3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chính
sách cơ cấu kinh tế
Những yếu tố chính trị xã hội
Những yếu tố mang tính chất xu hướng vận động của
nền kinh tế
Nhóm những nhân tố thuộc về kinh nghiệm thế giới và
trong nước
Nhóm những nhân tố thuộc về chiến lược phát triển kinh
tế
Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện thực hiện chính sách cơ
cấu
Nhóm yếu tố về thực trạng chính sách cơ cấu
Chƣơng 8
CHÍNH SÁCH
KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
I. Tổng quan về chính sách kinh tế
đối ngoại
1. Khái niệm
Chính sách KTĐN là hệ thống các quan
điểm, mục tiêu, nguyên tắc cùng với các
công cụ biện pháp do nhà nước xây dựng
và thực hiện để điều chỉnh các hoạt động
KTĐN của 1 quốc gia trong một thời kỳ
nhất định nhằm đạt được các mục tiêu tăng
trưởng, phát triển kinh tế xã hội
2. Các bộ phận cấu thành của
chính sách kinh tế đối ngoại
Chính sách TMQT
Chính sách ĐTQT
3. Chức năng và vai trò
+ Chức năng của chính sách kinh tế đối ngoại:
- Chức năng kích thích: tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong nước mở rộng thị trường ra nước ngoài, tham gia chủ động và
mạnh mẽ vào phân công lao động quốc tế và mậu dịch quốc tế, khai
thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế trong nước, thu hút ngày
càng nhiều các nguồn lực từ bên ngoài như vốn, công nghệ và trình
độ quản lý tiên tiến nhằm phát triển kinh tế quốc dan.
- Chức năng bảo hộ: tạo điểu kiện cho các doanh nghiệp trong nước
có khả năng đứng vững và vươn lên trong các hoạt động kinh doanh
quốc tế, tăng cường sức cạnh tranh với các hàng hóa và dịch vụ từ
bên ngoài
- Chức năng phối hợp và điều chỉnh: Với chức năng này chính sách
kinh tế đối ngoại tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước thích ứng
với sự biến đổi và vận động mạnh mẽ của nên kinh tế thế giới, tham
gia tích cực vào quá trình khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế
thế giới
+ Vai trò
• Tạo cơ hội cho các việc phân phối hợp lý các nguồn lực
trong nước và thu hút nguồn lực ngoài nước
• Tạo khả năng cho việc phát triên phân công lao động
quốc tế giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh
nghiệp ngoài nước
• Phục vụ cho việc xây dựng các ngành công nghiệp mới
có trinh độ công nghiệp cao, phát triển các hình thức
kinh doanh đa dạng và phong phú
• Góp phần vào việc tăng cường sức mạnh và tiềm lực
quốc phòng an ninh, phát triển quan hệ cả về kinh tế
cũng như về chính trị, ngoại giao, văn hóa, khoa học
công nghệ
II. Cơ sở và nguyên tắc của chính
sách kinh tế đối ngoại
Nguyên tắc bình đẳng
Nguyên tắc cùng có lợi
Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền
Nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ và
định hướng xã hội chủ nghĩa.
THAM KHẢO THÊM
CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC
I. GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN
II. CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
I. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Khái niệm giáo dục và đào tạo
2. Hệ thống giáo dục quốc dân .
3. Mục đích của giáo dục và đào tạo
1. Khái niệm giáo dục và đào tạo
- Theo nghĩa rộng :
Giáo dục là một quá trình bao gồm tất cả
các hoạt động hướng vào sự phát triển và
rèn luyện năng lực ( tri thức , kỹ năng ,
kỹ xảo ) và phẩm chất ( niềm tin , đạo
đức , thái độ ..) ở con người để có thể
phát triển nhân cách đầy đủ và trở nên có
giá trị tích cực đối với xã hội .
- Định nghĩa theo nghĩa hẹp:
Giáo dục là một quá trình được tổ chức
một cách có mục đích , có kế hoach
nhằm truyền đạt và lĩnh hội những kinh
nghiệm xã hội của loài người
2. Hệ thống giáo dục quốc dân
Tiến sĩ
( 2-3năm)
Đại học
(4-6 năm)
Trung học phổ
thông ( 3 năm )
Trung học cơ
sở ( 4 năm )
Tiểu học
( 5 năm )
Mẫu giáo
( 3 năm )
Nhà trẻ
( 3 năm )
Cao học
( 2 năm )
Đào tạo nghề
( 1-2 )
Cao đẳng
( 3 năm )
Trung học chuyên
nghiệp ( 3-4 năm)
Đào tạo nghề
( 1 năm )
II. Chính sách giáo dục và đào tạo
1. Khái niệm:
Chính sách giáo dục và đào tạo là một hệ thống
các quan điểm , các mục tiêu của nhà nước về
giáo dục , đào tạo , cùng các phương hướng ,
giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu đó trong
một giai đoạn nhất định của sự phát triển đất
nước
2. Định hƣớng giáo dục
- Coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu
- Đến năm 2000 đại bộ phận trẻ em 5 tuổi được
hưởng chương trình giáo dục mần non
- Xây dựng hệ thống các trường trọng điểm , trung
tâm giáo dục chất lượng cao ở các bậc học.
- Đổi mới hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và đại
học
- Đổi mới chương trình và phương pháp đào tạo theo
hướng hiện đại
- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục
3. Một số nội dung quan trọng trong việc xây dựng
và thực thi chính sách giáo dục và đào tạo
- Phân tích môi trường bên trong
- Phân tích môi trường bên ngoài
- Xác định hệ thống các quan điểm chỉ đạo
- Phương hướng phát triển giáo dục và dào tạo
- Lựa chọn mục tiêu
- Một số giải pháp cho chính sách giáo dục và đào tạo
- Lựa chọn cơ quan thực hiện
- Lựa chọn hình thức thực hiện
-Đánh giá hiệu lực hiệu quả , tổng kết chính sách
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_mon_cskt_6356_2150660.pdf