Tài liệu Bài giảng Các nhóm đất đòng bằng sông Cửu Long: ĐẤT PHÙ SA
CHÚ DẪN
1. NHÓM ĐẤT PHÙ SA VEN SÔNG TIỀN VÀ
SÔNG HẬU
• Đây là nhóm đất chiếm diện tích nhỏ gần 4%
• Phân bố dọc theo hai bên bờ sông Tiền,
sông Hậu và các con sông chảy từ huyện Tân
Châu, Thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang đến gần
vùng cửa sông đổ ra biển của các huyện, tỉnh
nằm về phía Đông đồng bằng
• Nhóm này bao gồm chủ yếu là các loại đất
phù sa đang được bồi hoặc không được bồi
1. NHÓM ĐẤT PHÙ SA VEN SÔNG TIỀN VÀ
SÔNG HẬU
• Đất được phát triển hoàn toàn trên
trầm tích sông, nước ngọt được bồi
tích phù sa hằng năm, tập trung ở địa
hình từ trung bình đến cao, có độ cao
tuyệt đối từ 1-1,2 m
• Đất có màu nâu tươi gần suốt phẫu
diện, hữu cơ thay đổi bất thường theo
đó sâu và có sự xếp tầng ở lớp đất mặt
của phẫu diện
1. NHÓM ĐẤT PHÙ SA VEN SÔNG TIỀN VÀ
SÔNG HẬU
• Hiện trạng canh tác chủ lực trên nhóm
đất này là: Lúa cao sản ngắn ngày
thường được trồng 2 - 3 vụ trong năm
và các loại rau màu khác
• Đây là vùng đất được tưới tiêu chủ...
94 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 260 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Các nhóm đất đòng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẤT PHÙ SA
CHÚ DẪN
1. NHÓM ĐẤT PHÙ SA VEN SÔNG TIỀN VÀ
SÔNG HẬU
• Đây là nhóm đất chiếm diện tích nhỏ gần 4%
• Phân bố dọc theo hai bên bờ sông Tiền,
sông Hậu và các con sông chảy từ huyện Tân
Châu, Thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang đến gần
vùng cửa sông đổ ra biển của các huyện, tỉnh
nằm về phía Đông đồng bằng
• Nhóm này bao gồm chủ yếu là các loại đất
phù sa đang được bồi hoặc không được bồi
1. NHÓM ĐẤT PHÙ SA VEN SÔNG TIỀN VÀ
SÔNG HẬU
• Đất được phát triển hoàn toàn trên
trầm tích sông, nước ngọt được bồi
tích phù sa hằng năm, tập trung ở địa
hình từ trung bình đến cao, có độ cao
tuyệt đối từ 1-1,2 m
• Đất có màu nâu tươi gần suốt phẫu
diện, hữu cơ thay đổi bất thường theo
đó sâu và có sự xếp tầng ở lớp đất mặt
của phẫu diện
1. NHÓM ĐẤT PHÙ SA VEN SÔNG TIỀN VÀ
SÔNG HẬU
• Hiện trạng canh tác chủ lực trên nhóm
đất này là: Lúa cao sản ngắn ngày
thường được trồng 2 - 3 vụ trong năm
và các loại rau màu khác
• Đây là vùng đất được tưới tiêu chủ
động, độ phì tự nhiên khá cao, không
có những trở ngại lớn trong sản xuất
nông nghiệp
1. NHÓM ĐẤT PHÙ SA VEN SÔNG TIỀN VÀ
SÔNG HẬU
• Nếu khai thác quá mức, đất trở nên
nghèo dinh dưỡng
• Điều rất cần thiết trong canh tác là
phải chọn lựa mô hình và các
giống cây trồng thích hợp kết hợp
với chế độ bón phân hợp lý do duy
trì độ phì tự nhiên của đất và đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất
2. NHÓM ĐẤT PHÙ SA XA SÔNG TIỀN VÀ
SÔNG HẬU
• Nhóm đất này thường phân bố thành dãy dài có
dạng khép kín nằm phía trong cùng của nhóm đất
phù sa ven sông
• Chiếm diện tích tương đối lớn, khoảng 2 triệu
ha/toàn quốc và gần 24%
• Địa hình thay đổi từ trung bình đến trung bình
thấp với cao trình biến động trong khoảng: 0,5 -
1,2 m.
• Tuy nhiên cũng có những vùng đất cao cục bộ do
quá trình kiến tạo đồng bằng sinh ra như vùng đất
xa sông Hậu của Ô Môn, huyện Thốt Nốt tỉnh Cần
Thơ với cao trình từ: 1,2 - 1,5 m
2. NHÓM ĐẤT PHÙ SA XA SÔNG TIỀN VÀ
SÔNG HẬU
• Đặc tính chung của nhóm này
là tầng mặt có màu đen hay
nâu den thường dày từ 20-30
cm chứa nhiều hữu cơ bán
phân hủy và phân hủy,
• Có thành phần cơ giới nhẹ hơn
so với các tầng đất bên dưới
2. NHÓM ĐẤT PHÙ SA XA SÔNG TIỀN VÀ
SÔNG HẬU
• Nhóm đất này có phản ứng đất
trung tính đến hơi chua,
• Độ phì tự nhiên trung bình - khá
hơi nghèo đạm và lân.
• Đất được định vị trên vùng đất còn
chịu ảnh hưởng bởi thủy triều và
lũ, nên một số vùng nước tự chảy
lên ruộng hầu như quanh năm
2. NHÓM ĐẤT PHÙ SA XA SÔNG TIỀN VÀ
SÔNG HẬU
• Hiện trạng canh tác trên nhóm đất này
thay đổi tùy vào điều kiện địa hình.
• Ở những vùng đất cao là lúa 2 vụ: Hè
thu - đông xuân và Hè thu - mùa lắp vụ
được bố trí ở vùng có địa hịnh thấp
trũng,
• Một số khu vực đất được trồng màu
trên cơ cấu Hè thu - lắp vụ mùa nhưng
mô hình này chiếm diện tích nhỏ
Đất phèn 1
NHÓM ĐẤT
PHÈN
2Đất phèn
CHÚ DẪN
3Đất phèn
Đất phèn 4
1. KHÁI NIỆM
• Đất phèn là đất có chứa vật liệu mà
kết quả của quá trình hình thành
đất acid sulphuaric đã, đang, sẽ
sản sinh ra với số lượng ảnh
hưởng lâu dài đến đặc tính chủ
yếu của đất
• Có hai loại đất phèn là đất phèn
hoạt động và đất phèn tiềm tàng
Đất phèn 5
ĐẤT PHÈN TIỀM TÀNG
• Hiện diện ở vùng ẩm ướt, đầm lầy, đất
đã bị bão hòa nước liên tục hoặc từng
thời kỳ, hoặc vùng ven biển ngập triều,
chủ yếu do vật liệu pyrite (FeS2) tạo
thành, khoáng này chiếm 2 - 10% trong
đất.
Đất phèn 6
ĐẤT PHÈN HOẠT ĐỘNG
• Có chứa tầng phèn (sulfuric).
• Hiện diện ở vùng ẩm ướt, thoát thủy từ
kém đến tốt, có tầng đất thay đổi theo
mùa, bị mất Fe, Al và bazơ nhưng vẫn
còn khoáng phong hóa.
• pH đất thấp, thường nhỏ hơn 3 hoặc 4
Đất phèn 7
Phân loại đất phèn
• Tuỳ vào độ sâu của sự xuất hiện
tầng sulfuric hoặc tầng pyrite,
người ta chia thành các tiểu nhóm
đất phèn khác nhau:
– Phèn nặng: 0-50 cm
– Phèn trung bình: 50-100 cm
– Phèn nhẹ: 100-150 cm
Đất phèn 8
ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH
Tầng pyrite (FeS2)
• Khử sulphate thành sulfide (S2-) do vi khuẩn tạo
nên
• Khoáng có chứa sắt
• Oxit hóa sulfide để cho ra disulfide (S2
2-)
• Chất hữu cơ dễ phân huỷ
• Trong môi trường yếm khí có sự háo khí có giới
hạn (nhẹ)
Đất phèn 9
ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH
Đất phèn hoạt động
• Đất phèn hoạt động được hình thành khi
tầng pyrite (FeS2) bị oxy hóa
• Sự oxy hóa tầng pyrite (FeS2) xảy ra khi
mực nước rút khỏi tầng pyrite (FeS2), phản
ứng oxy hóa như sau
FeS2 + 15/4O2 + 5/2H2O + 1/3K+
1/3KFe3(SO4)2(OH)6 + 3H+ + 4/3 SO42-
Đất phèn 10
2. DIỆN TÍCH VÀ PHÂN BỐ
Ở ĐBSCL, nhóm đất phèn chiếm khoảng 40% tổng
diện tích tự nhiên (1,6 triệu ha)
• Vùng phèn Tứ giác Long Xuyên - Hà Tiên: Hà Tiên,
Hòn Đất, Tịnh Biên, Tri Tôn
• Vùng trũng phèn Đồng Tháp Mười: (700.000 ha)
thuộc các tỉnh Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp
• Vùng phèn phía Tây sông Hậu và vùng trũng giữa
sông Tiền và sông Hậu
3 vùng đất phèn này chiếm khoảng 18% S:
• Vùng phèn mặn Bán đảo Cà Mau và ven vịnh Thái
Lan (chiếm khoảng 24% S)
Đất phèn 11
CHÚ DẪN
Đất phèn 12
PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT
1. Vùng đất phèn hoạt động thuộc lưu vực sông
Vàm Cỏ
• Vùng phèn này hầu hết đã xuất hiện tầng Jarosite ,
dưới tầng Jarosite thường có hữu cơ của sú vẹt
nhiều, độ ngập thường khoảng 60-70 cm.
• Hiện trạng sản xuất chủ yếu là trồng lúa, một số nơi
chuyển đổi sang trồng mía, cây ăn trái, rau màu, diện
tích trồng tràm hiện còn không đáng kể
Đất phèn 13
PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT
2. Vùng phèn Đồng Tháp Mười
• Diện tích gần 700.000 ha, thuộc các tỉnh Long An,
Tiền Giang và Đồng Tháp.
Đây là vùng phèn đang chuyển hóa, dưới tầng
Jarosite ít có hữu cơ sú vẹt mà thường là than
bùn, ít bị ảnh hưởng của thủy triều nước lợ, dễ bị
ngập úng.
• Cây trồng chủ yếu của vùng này là cây lúa. Diện
tích rừng tràm còn khá lớn.
• Cơ cấu nông-lâm kết hợp có thể là mô hình hiệu
quả của vùng này.
Đất phèn 14
PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT
3. Vùng phèn Tứ giác Long xuyên
• Vùng phèn này thuộc 2 tỉnh Kiên Giang và An
Giang , tổng diện tích khoảng 200.000 ha,
thuộc vùng đất phèn đang hoạt động, do ở gần
biển nên dễ xổ phèn hơn vùng đất phèn Đồng
tháp Mười .
• Nhờ nước ngọt từ sông Hậu kéo về, hiện nay vùng
này đã trở thành một vùng đất có nền kinh tế nông
nghiệp và an sinh xa hội phát triển.
• Cây trồng chủ yếu ở vùng này là cây lúa, với các
mô hình lúa-cá, lúa tôm rất hiệu quả
Đất phèn 15
PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT
4. Vùng đất phèn Bán đảo Cà mau
• Đa số là phèn tiềm tàng và phèn nhiễm mặn. Do
ảnh hưởng của 2 chế độ triều Biển Đông và Vịnh
Thái Lan làm cho đất phèn ở vùng này rất phức
tạp.
• Các vùng phèn tiềm tàng, phèn trung bình phát
triển chủ yếu là cây lúa, hoặc lúa-tôm kết hợp. Các
vùng phèn mặn chủ yếu là rừng tràm, rừng đước,
việc phá rừng nuôi tôm trong thời gian gần đây có
thể làm thay đổi tính chất và phân bố của vùng đất
phèn này
Đất phèn 16
PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT
5. Vùng đất phèn còn lại
• Vùng này thuộc các tỉnh Long An, Tiền
Giang (trừ khu vực Đồng tháp Mười), Vĩnh
Long, Bến Tre, Hậu Giang, thuộc vùng phèn
trung bình hoặc phèn nhiễm mặn
Đất phèn 17
PHÂN BỐ VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT
5. Vùng đất phèn còn lại
• Cây trồng ở các vùng phèn trung bình
hiện nay chủ yếu là cây lúa, lúa-màu,
hoặc đang chuyển sang trồng mía, cây ăn
trái ...
• Các diện tích phèn mặn chuyển sang mô
hình lúa –tôm kết hợp rất hiệu quả
Đất phèn 18
3. TÍNH BẤT LỢI CỦA ĐẤT PHÈN
• pH thấp gây hại trực tiếp cho cây và ảnh
hưởng gián tiếp đến sự hòa tan Al3+, Fe2+, Fe3+
và độ hữu dụng của lân .
• Ở pH < 3,5- 4 cây lúa trong dung dịch bị ảnh
hưởng trực tiếp bởi nồng độ H+, tuy nhiên trên
đồng ruộng độ độc do Al3+ là chủ yếu ở khoảng
pH này
Đất phèn 19
3. TÍNH BẤT LỢI CỦA ĐẤT PHÈN
• Nồng độ nhôm cao gây độc cho cây:
Nồng độ nhôm tích lũy cao ảnh hưởng
đến sự phân chia tế bào, ngăn cản
hoạt động của các enzyme, làm cản sự
thu hút lân vì lân bị kết tủa ở rễ và kết
tủa trong đất
Đất phèn 20
3. TÍNH BẤT LỢI CỦA ĐẤT PHÈN
• Nồng độ Fe2+ cao gây độc cho cây:
Nồng độ Fe2+ hòa tan vượt quá 300 -
400 ppm gây độc cho lúa.
• Trên đất phèn tốc độ gia tăng pH
chậm dù nồng độ Fe2+ cao, Có thể do
khả năng đệm của đất,cần một
lượng lớn oxit Fe bị khử để đạt được
sự gia tăng đáng kể của pH
Đất phèn 21
3. TÍNH BẤT LỢI CỦA ĐẤT PHÈN
• Nồng độ H2S cao gây độc cho cây:
ĐK Ngập, khử kéo dài, pH > 5 và
lượng Fe2+ thấp đưa đến ngộ độc cho
cây do sự khử SO4
2- cho ra H2S
tăng trong điều kiện ngập
Đất phèn 22
4. BIỆN PHÁP CẢI TẠO VÀ QUẢN LÝ
a/ Quản lý nước trong mùa mưa và mùa khô
b/ Rửa phèn
c/ Quản lý mực thuỷ cấp
d/ Chọn cây trồng và bố trí mùa vụ thích hợp
Đất nhiễm mặn 1
ĐẤT NHIỄM MẶN
Đất nhiễm mặn 2
CHÚ DẪN
Đất nhiễm mặn 3
1. KHÁI NIỆM
Đất nhiễm mặn là hiện tượng tự nhiên do trong
đất có chứa một nồng độ muối cao
Muối trong đất có thể là do
Phong hoá từ vật liệu trầm tích
Sự xâm nhập mặn của nước biển
Việc canh tác sử dụng nước mặn.
Sự tích tụ của muối trong đất bắt đầu xuất hiện khi
lượng nước bốc hơi vượt quá lượng nước cung cấp
vào đất bởi mưa hoặc tưới.
Đất nhiễm mặn 4
2. PHÂN BỐ
Vòng cung mặn trên khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long, có thể phân định từ:
phía nam kinh Rạch Giá đi Hà Tiên,
Bán đảo Cà Mau và
vùng ven biển các tỉnh: Cần Thơ, Sóc Trăng, Vĩnh
Long, Trà Vinh, Bến Tre và Tiền Giang
Chúng ta có thể phân biệt thành 2 tiểu nhóm đất
nhiễm mặn trên Đồng bằng như sau
Nhóm đất phù sa nhiễm mặn
Nhóm đất phèn nhiễm mặn
Đất nhiễm mặn 5
Đất nhiễm mặn 6
Nhóm đất phù sa nhiễm mặn
Nhóm đất mặn cục bộ phần lớn phân bố dọc theo
đường vòng cung mặn như đã nêu trên ngoài trừ
vùng cực ven biển, chiếm diện tích khoảng 16%
(603190 ha) so với tổng diện tích đồng bằng
Đất chủ yếu hình thành và phát triển trên đầm mặn
cổ, đồng thủy triều thuộc phức hệ ven biển hoặc
trầm tích giữa giồng.
Địa hình thay đổi từ trung bình đến hơi cao, biến
động từ 1-1,5 m.
Đất nhiễm mặn 7
Nhóm đất phù sa nhiễm mặn
Độ phì tự nhiên trung bình - khá, lân dễ tiêu
và kali tổng số khá, đạm trung bình, phản
ứng đất trung tính, khả năng thoát nước khá
Đất nhiễm mặn 8
Nhóm đất phù sa nhiễm mặn
* Hiện trạng sản xuất
lúa mùa một vụ, Hè thu-mùa lắp vụ hoặc một
vụ lúa một vụ màu,
những nơi chủ động được nguồn nước để
rửa mặn và tưới cho cây trồng, người dân
địa phương trồng 2 vụ lúa cao sản/năm
Đất nhiễm mặn 9
Nhóm đất phù sa nhiễm mặn
Hạn chế chính
Hạn chế chính trong nhóm đất này là thiếu
nước ngọt, thậm chí có những nơi thiếu
nước ngọt cho sinh hoạt đời sống trong mùa
nắng
Đất nhiễm mặn 10
Nhóm đất phèn nhiễm mặn
nhóm đất mang 2 đặc tính vừa bị mặn và
vừa bị phèn, nên tùy vào mức độ phèn hóa
của đất chúng ta có thể chia ra làm 2 loại
hình khác nhau như sau:
Đất phèn tiềm tàng trung bình và nhẹ nhiễm mặn
tạm thời
Đất phèn hoạt động nhiễm mặn tạm thời
Đất nhiễm mặn 11
Nhóm đất phèn nhiễm mặn
Đất phèn tiềm tàng trung bình và nhẹ nhiễm mặn
tạm thời
chiếm diện tích khoảng 1,05% (41478 ha) so với tổng
diện tích đồng bằng
Phân bố chủ yếu ở Hòn Đất, Gò Quao, An Biên, An
Minh, Vĩnh Thuận tỉnh Kiên Giang, Cái Nước, Ngọc
Hiển tỉnh Cà Mau và Thạnh Phú tỉnh Bến Tre
Đất có địa hình thấp đến trung bình, cao độ bình quân
từ 0,6 - 0,8 m.
Đất nhiễm mặn 12
Nhóm đất phèn nhiễm mặn
Đất phèn tiềm tàng trung bình và nhẹ nhiễm mặn
tạm thời
Hầu hết diện tích này được người dân địa phương đưa
vào canh tác lúa mùa hoặc Hè thu - lắp vụ mùa nhưng
năng xuất thấp do ảnh hưởng mặn, nên thiếu nước ngọt
canh tác trong mùa nắng
cũng cần thiết giữ mực thủy cấp không hạ thấp dưới
tầng sinh phèn ở những vùng đất phèn tiềm tàng trung
bình, để ngăn chặn khả năng phèn hóa, mao dẫn lên
tầng đất mặt gây hại cho cây trồng. Nên tận dụng nguồn
nước mưa để canh tác trong mùa nắng
Đất nhiễm mặn 13
Nhóm đất phèn nhiễm mặn
Đất phèn hoạt động nhiễm mặn tạm thời
Nhóm đất này chiếm diện tích khoảng 9% (351389 ha)
so với tổng diện tích Đồng bằng
Phân bố tập trung ở các vùng trũng của khu vực Tứ
giác Long Xuyên - Hà Tiên (phía Nam tuyến kinh Rạch
Giá đi Hà Tiên), bán đảo Cà Mau, Cầu Ngang (tỉnh Trà
Vinh), Bình Đại, Ba Tri (tỉnh Bến Tre)
Đất nhiễm mặn 14
Nhóm đất phèn nhiễm mặn
Đất phèn hoạt động nhiễm mặn tạm thời
sa cấu chủ yếu là sét hoặc thịt pha cát mịn.
Đất có tính cơ học rất yếu, ngập mặn
thường xuyên theo thủy triều, phản ứng đất
trung tính.
Đất có hàm lượng đạm nghèo, hữu cơ rất
thấp, lân khá và sắt tự do cao.
Đất nhiễm mặn 15
Nhóm đất phèn nhiễm mặn
Đất phèn hoạt động nhiễm mặn tạm thời
Phần lớn đất chưa đưa vào canh tác, thực vật
chủ yếu là cây bụi, đước, mắm, cốc kên, ô rô...
Do đất bị ngập mặn theo chế độ thủy triều nên
hạn chế chính là mặn, đất chưa phát triển.
Hướng khai thác có thể là trồng rừng phòng hộ
(thích hợp nhất là mắm, đước) đê giữ nguồn phù
sa bồi đắp hàng năm để nâng cao địa hình, tránh
xói lở và nuôi trồng thủy sản
Đất nhiễm mặn 16
Đất phèn tiềm tàng bị ngập do thủy
triều chưa phân hóa phẫu diện hoặc
phẫu diện phát triển rất yếu
Đất này chiếm diện tích khoảng 7% (269418
ha) so với tổng diện tích đồng bằng
Phân bố chủ yếu ở vùng đất mũi Cà Mau từ
cửa sông Đông cùng đến Gành Hào, khu vực
ven biển tỉnh Trà Vinh, ven biển Hòn Đất và
khu vực hạ lưu sông Cái Lớn, Cái Bé thuộc
tỉnh Kiên Giang
Đất nhiễm mặn 17
Đất phèn tiềm tàng bị ngập do thủy
triều chưa phân hóa phẫu diện hoặc
phẫu diện phát triển rất yếu
Nhóm đất này thường bị úng nước chưa phát triển,
đất có độ phì tự nhiên khá, nhưng yếu tố mặn đã
làm hạn chế lớn đến sự phát triển nông nghiệp
một số diện tích đã được người dân khai thác đưa
vào nuôi trồng thủy sản và sản suất nông nghiệp,
như ở vùng Đất mũi tỉnh Cà Mau, người dân địa
phương đã khoanh vùng trồng lúa, màu, hoặc các
loại cây trồng cạn dọc theo các tuyến kinh nhờ
nguồn nước mưa tại chỗ
Đất nhiễm mặn 18
Đất phèn tiềm tàng bị ngập do thủy
triều chưa phân hóa phẫu diện hoặc
phẫu diện phát triển rất yếu
Vì nhóm đất này bị ngập mặn quanh năm
nên biện pháp thích hợp nhất là phải bảo vệ
rừng, khôi phục lại rừng, để ngăn chặn hiện
tượng xói mòn và bảo tồn sinh thái đồng thời
qui hoạch cơ cấu xen canh rừng ngập mặn
với nuôi trồng thủy sản có thể là hướng khai
thác tốt nhất tiềm năng đất đai của vùng
Đất nhiễm mặn 19
Nhóm đất nhiễm mặn
Khai thác
Cày xới đất trong mùa khô để tránh hiện tượng
mao dẫn các muối từ tầng bên dưới lên tầng mặt.
Cày xới giúp đất tơi xốp tăng khả năng thấm rút
nước giúp cho việc rửa các muối trong đất được
dễ dàng .
Sử dụng hoá chất có nhiều Ca để thay thế Na
trong các đất Sodic
Bón các dạng phân bón có tính acid như: SA, urê
bọc S hoặc nguyên tố S để hoà tan CaCO3 hiện
tại trong đất.
Đất nhiễm mặn 20
Nhóm đất nhiễm mặn
Khai thác
Để khai thác tốt tiềm năng của đất, cần xây
dựng hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh để đưa
nước ngọt vào các vùng,
sử dụng và trữ nguồn nước mưa trong các
ao hồ để tăng vụ và trồng màu là hướng phát
triển nông nghiệp có kinh tế nhất
Đất nhiễm mặn 21
Nhóm đất nhiễm mặn
Khai thác
Có thể cải tạo đất nhiễm mặn bằng trồng cỏ chăn
nuôi bằng cách gieo giống các loại cỏ chịu mặn
có giá trị làm thức ăn cho gia súc
Luân canh cơ cấu cây trồng: Cá lấn biển; cói lấn
cá, lúa lấn cói
Tuyển chọn và cải tạo các giống cây trồng chịu
mặn, xác định hệ thống cây trồng có khả năng
chịu mặn khác nhau phù hợp với từng giai đoạn
cải tạo đất
Đất xám bạc màu 1
3. NHÓM
ĐẤT XÁM BẠC MÀU
Đất xám bạc màu 2
Đất xám bạc màu 3
Đất xám bạc màu 4
PHÂN BỐ
• Nhóm đất xám bạc màu là một trong những
nhóm đất có vấn đề ở Đồng bằng sông cửu
long.
• Phân bố tập trung ở ven biên giới Việt Nam -
Campuchia, chủ yếu ở các tỉnh: Long An, Đồng
Tháp, An Giang và Kiên Giang
Đất xám bạc màu 5
3. Nhóm đất phù sa cổ
• Phân bố dọc theo tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia thuộc
các tỉnh Long An, Đồng Tháp, An Giang và Kiên Giang
• Bậc thềm phù sa cổ từ phía Campuchia và miền Đông Nam bộ
nước ta otiếp giáp xuống vùng Châu thổ Cửu Long chỉ chiếm ít
diện tích
• Do địa hình thấp của dòng sông cửu long nên trầm tích đầm
mặn đã phát triển và phủ lên lớp phù sa cổ. Vì vậy chúng ta có
địa hình đất xám và đất phèn xen kẽ nhau, chồng lắp lên nhau
Đất xám bạc màu 6
3. Nhóm đất phù sa cổ
• Trên cục diện Đồng bằng sông Cửu Long
nhóm đất phù sa cổ có thể được chia
thành 2 loại hình khác nhau như sau:
– Đất phù sa có tầng mặt đọng mùn
– Đất phù sa có tầng mặt không đọng mùn
Đất xám bạc màu 7
CÁC TRỞ NGẠI TRÊN ĐẤT
XÁM BẠC MÀU
• Đất xám ĐBSCL với sự hình thành tầng B
tích tụ sét dẫn đến những bất lợi cho canh
tác cây trồng
– Đất rất chặt
– pH thấp
– Sự rửa trôi mạnh trong quá trình oxy hoá khử
luân phiên đã dẫn đến sự vắng mặt của Mn
– Hạn chế khả năng cầm giữ nước, dưỡng chất
Đất xám bạc màu có nhược điểm là chua,
nghèo dinh dưỡng, thường bị khô hạn và xói
mòn mạnh
Đất xám bạc màu 8
KHAI THÁC, CẢI TẠO VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
XÁM BẠC MÀU
• Bón phân hữu cơ và làm bờ thửa cho nhóm
đất phù sa cổ có địa hình cao tăng độ phì,
hạn chế sự xói mòn do mưa
• Cải tạo đất bạc màu cần áp dụng những biện
pháp tổng hợp như:
– Cày sâu, bón phân hữu cơ, phân khoáng, bón vôi
– Luân canh cây họ đậu, trồng cây phân xanh,
trồng cây gây rừng điều hòa khí hậu
– Biện pháp thủy lợi thích hợp,
Đất giồng cát 1
ĐẤT GIỒNG CÁT
2Đất giồng cát
CHÚ DẪN
Đất giồng cát 3
KHÁI NIỆM
• Đất có sa cấu thô
• Tỉ lệ cát chiếm trên 50%
• Có hình những dãy vòng cung chạy song
song với bờ biển, nhô cao hơn vùng phù
sa xung quanh.
Đất giồng cát 4
PHÂN BỐ
• Phân bố: tập trung nhiều nhất ở các tỉnh ĐBSCL như
Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Bến Tre và một số tỉnh
Miền Trung
• Chiếm diện tích khoảng 1,1% so với tổng diện tích
đồng bằng
• Diện tích: Trà Vinh có 14.806 ha diện tích đất giồng
cát (chiếm 7,4 %), 7.931 ha diện tích đất phù sa phát
triển trên chân giồng cát
Đất giồng cát 5
ĐẶC TÍNH HOÁ HỌC
• Đất giồng cát rất nghèo dinh dưỡng,
• Hàm lượng mùn thường dưới 0,8%,
• N tổng số trung bình khoảng 0,05%;
• Lân tổng số dưới 0,04%,
Đất giồng cát 6
ĐẶC TÍNH HOÁ HỌC
• Rất nghèo các cation kiềm và kiềm thổ,
• Đất thường chua, pH khoảng 4,0 – 5,5
• Khả năng giữ nước kém
• CEC thấp
2.2. Đất cát vùng đồi núi
Đất giồng cát 7
Đất xám bạc màu 8
2.2.1. Nhóm đất bị phong hóa tại chỗ
• Đây là loại đất có nguồn gốc từ sản phẩm phong hóa
tại chỗ của đá granite có lẫn mica đen thuộc nhóm
magma xâm nhập có tuổi cách nay khoảng 700 triệu
năm
• Địa hình của nhóm đất thay đổi từ cao đến trung bình
có độ nghiêng theo hướng chân núi ra ngoài
Đất xám bạc màu 9
2.2.1. Nhóm đất bị phong hóa tại chỗ
• Nhóm đất phong hóa tại chỗ có thành phần cơ
giới nhẹ, thường nghèo dinh dưỡng nhất là
chất hữu cơ.
• Khả năng thoát nước nhanh, ít bị ngập sâu bởi
lượng mưa tại chỗ, thường thời gian ngập ngắn
khoảng 2 - 3 tháng ở các khu vực được đưa
vào canh tác lúa
Đất xám bạc màu 10
2.2.1. Nhóm đất bị phong hóa tại chỗ
• Hiện trạng canh tác trên nhóm đất này là
lúa mùa 1 vụ trồng trong mùa mưa, một số
loại rau màu khác như: Khoai mì, đậu
trong mùa khô.
• Đặc biệt, ở địa hình cao là tụ điểm quần
cư và các loại cây ăn trái
Đất xám bạc màu 11
2.2.1. Nhóm đất bị phong hóa tại chỗ
• Vì đất có thành phần cát là chủ lực, lại nghèo dinh
dưỡng khả năng giữ nước kém, đây chính là những
mặt hạn chế chính trong việc đưa nhóm đất này vào
trồng trọt.
• Hướng sử dụng tốt nhóm đất này trong sản xuất nông
nghiệp là cần phải cải tạo mặt bằng, bón phân hữu cơ
và phân chuồng để làm tăng độ phì của đất
Đất xám bạc màu 12
2.2.2. Nhóm đất phát triển theo triền đồi,
núi và núi đá
• Nhóm đất này phân bố ở vùng núi Thất Sơn tỉnh An
Giang và những đồi núi rải rác thuộc tỉnh Kiên Giang,
nằm phía Tây Bắc ĐBSCL
• Nhóm đất này định vị trên các ngọn núi, có chiều dày
mỏng thay đổi từ 0 - 40 cm. Đây là nhóm đất thường
bị xói mòn mãnh liệt, trơ móng đá, nhiều nơi gần như
móng đá hoàn toàn
Đất xám bạc màu 13
2.2.2. Nhóm đất phát triển theo triền đồi,
núi và núi đá
• Trong những năm qua đất đồi núi và hệ rừng đã
bị khai thác hầu như gần hết, nhiều nơi đất đã
được khai thác làm vật liệu xây dựng và công
trình giao thông.
• Do nét đặc trưng của vùng châu thổ, nên điều
cần thiết là trồng rừng che phủ vùng đồi núi để
bảo vệ cảnh quan
Đất giồng cát 14
TRỞ NGẠI CHÍNH
• Thiếu nước tưới trong mùa nắng và ngập
cục bộ trong mùa mưa
• Dễ bị xói và bào mòn tầng đất mặt và gây
đỗ ngã
• Hàm lượng hữu cơ thấp
• Khả năng giữ dinh dưỡng thấp
Đất giồng cát 15
Đất giồng cát 16
HIỆN TRẠNG CANH TÁC
• do đặc tính đất và thủy văn của đất giồng nên
cây ăn quả cũng như các loại cây lâu năm khác
có tàn che phủ và bộ rễ ăn sâu đã và đang được
người dân địa phương trồng trên vùng đất này
như: nhãn, táo, điều, dưa...
• các loại rau màu khác (hành, tỏi, cải...) nhờ vào
nguồn nước mưa tại chỗ
Đất giồng cát 17
GIẢI PHÁP CẢI TẠO
• Chú ý bổ sung hữu cơ thường xuyên
• Giải pháp thủy lợi phục vụ tưới trong mùa
nắng
– Sử dụng màng phủ nông nghiệp để tiết kiệm
nước tưới
– Làm kinh nổi hoặc xây dựng hồ trữ nước.
– Khai thác nước ngầm một cách hợp lý
Đất giồng cát 18
GIẢI PHÁP CẢI TẠO
• Tạo lớp phủ trên bề mặt chống xói mòn và
sa mạc hóa
• Sử dụng phương pháp làm đất tối thiểu
• Giải pháp dinh dưỡng
– Quản lý chế độ tưới hạn chế rửa trôi
– Chia nhỏ làm nhiều lần bón hạn chế rửa trôi.
Đất giồng cát 19
Phương pháp làm đất tối thiểu
Đất than bùn 1
ĐẤT THAN BÙN
Đất than bùn 2
KHÁI NIỆM
• Đất than bùn là đất có xuất hiện
tầng than bùn trong phẩu diện
• Tầng than bùn là tầng đất có
thành phần hữu cơ chiếm trên
40%
Đất than bùn 3
ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH
• Đất than bùn hình thành do xác các
loại thực vật thủy sinh tích luỹ lại
trong điều kiện ngập nước, khử ôxy
tạo nên.
• Ở ĐBSCL, đất than bùn được hình
thành trên trầm tích đầm nội địa hay
các lòng sông cổ.
Đất than bùn 4
PHÂN BỐ
• Phân bố: tập trung nhiều nhất ở vùng U Minh ( thuộc
Kiên Giang và Cà Mau), rải rác ở Tứ giác Long Xuyên
• Vùng đầm lầy than bùn rộng lớn ở U Minh thuộc 2 tỉnh
Kiên Giang và Cà Mau,
• Một phần nằm ở U Minh Thượng (phía Bắc), phần còn lại
là Vồ Dơi trong vùng U Minh Hạ cách U Minh Thượng
30km về phía Nam
• Chiều dày lớp than bùn rất thay đổi, có nơi dày trên
dưới 1m
Đất than bùn 5
Đất than bùn 6
ĐẶC TÍNH HOÁ HỌC
• Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong than
bùn thay đổi tuỳ thuộc
– Thành phần các loài thực vật
– Quá trình phân huỷ các chất hữu cơ
• tỷ lệ chất hữu cơ phân giải biến thiên từ 20-
50%
Đất than bùn 7
ĐẶC TÍNH HOÁ HỌC
• hàm lượng carbon khá cao (>20%),
• đạm tổng số thay đổi tùy theo chất lượng
than bùn biến động từ 0,2 - 0,8%,
• lân dễ tiêu và tổng số thấp <0,05%
Đất than bùn 8
TRỞ NGẠI CHÍNH
• lớp hữu cơ tơi xốp dày có khả năng
sụt lún, hơn nữa, lại là than bùn phèn
nên chúng dễ sinh phèn trong quá
trình canh tác không hợp lý làm mỏng
dần tầng than bùn bên trên
Đất than bùn 9
TRỞ NGẠI CHÍNH
• Thiếu các nguyên tố vi lượng, đặc biệt là
đồng
• Các chất CH4, H2S, Fe, Al, có khả năng gây
độc cho cây khi hiện diện ở nồng độ cao.
• Than bùn cho phản ứng chua
• Có chứa hợp chất bitumic rất khó phân giải.
Nếu bón trực tiếp sẽ làm giảm năng suất cây
trồng.
Đất than bùn 10
GIẢI PHÁP CẢI TẠO VÀ SỬ
DỤNG
• Có nơi hàm lượng cacbon thấp (Tri Tôn)
nông dân trồng trồng rau, khoai, dưa hấu
• Than bùn còn được khai thác làm chất đốt.
• Làm phân bón hữu cơ
• Cải tạo các loại đất xấu, nghèo hữu cơ.
Đất than bùn 11
Cảnh quan đất than bùn ở U MINH- CÀ MAU
Hiện trạng: Khoai lang mới thu hoạch
Đất than bùn 12
NGUY CƠ GIẢM ĐẤT THAN
BÙN
• Phá vỡ lớp than bùn sẽ làm tăng khả
năng cháy rừng.
• Nạn cháy rừng trong những năm qua
đã thu hẹp diện tích than bùn rất
nhiều,
Đất than bùn 13
NGUY CƠ GIẢM ĐẤT THAN
BÙN
• Khi than bùn bị cháy, mặt đất hạ thấp và phèn
bốc lên làm ảnh hưởng đến canh tác
• Trồng lại rừng cũng rất khó khăn để tái diễn
thảm thực vật vùng đất phèn
• Ở những vùng đã bị phát quang lấy đất canh
tác nông nghiệp, lớp than bùn đang bị oxy hoá
và độ dày giảm đi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_nhom_dat_dbscl_2738_2153512.pdf