Tài liệu Bài giảng Các bước chọc hút dịch màng tim cấp cứu – Lê Thanh Bình: CÁC BƯỚC CHỌC HÚT DỊCH MÀNG TIM
CẤP CỨU
THS. BS LÊ THANH BÌNH
VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM - BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Khoang màng ngoài tim
• Màng tim: lá thành + lá
tạng: khoang màng ngoài
tim.
• Khoang màng ngoài tim
chứa đựng từ 15-30 ml dịch
giúp cho lá thành và lá tạng
không cọ sát vào nhau.
• Khả năng chứa của khoang
màng ngoài tim: 80-200 ml,
với số lượng dịch này trên
lâm sàng ít thấy các biến đổi
về huyết động
Tràn dịch màng tim
Khi dịch màng tim xuất
hiện nhiều và/hoặc
nhanh sẽ dẫn đến hiện
tượng tăng áp lực trong
khoang màng ngoài tim,
từ đó dẫn đến hạn chế
tâm trương của tim, quá
trình ép tim bắt đầu xẩy
ra.
Tràn dịch màng tim
Các nguyên nhân gây tràn máu màng tim:
Tràn dịch màng tim do ung thư
Tràn dịch màng tim do chấn thương, sau phẫu thuật tim
Thủng tim, vỡ tim
Biến chứng khi can thiệp ĐMV, do Heparin
Các nguyên nhân khác
Lao màng tim, Viêm màng ngoài tim
Tràn dịch màng tim sau nhồi máu cơ tim
Do bệnh lý: bệnh ...
37 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 272 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Các bước chọc hút dịch màng tim cấp cứu – Lê Thanh Bình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÁC BƯỚC CHỌC HÚT DỊCH MÀNG TIM
CẤP CỨU
THS. BS LÊ THANH BÌNH
VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM - BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Khoang màng ngoài tim
• Màng tim: lá thành + lá
tạng: khoang màng ngoài
tim.
• Khoang màng ngoài tim
chứa đựng từ 15-30 ml dịch
giúp cho lá thành và lá tạng
không cọ sát vào nhau.
• Khả năng chứa của khoang
màng ngoài tim: 80-200 ml,
với số lượng dịch này trên
lâm sàng ít thấy các biến đổi
về huyết động
Tràn dịch màng tim
Khi dịch màng tim xuất
hiện nhiều và/hoặc
nhanh sẽ dẫn đến hiện
tượng tăng áp lực trong
khoang màng ngoài tim,
từ đó dẫn đến hạn chế
tâm trương của tim, quá
trình ép tim bắt đầu xẩy
ra.
Tràn dịch màng tim
Các nguyên nhân gây tràn máu màng tim:
Tràn dịch màng tim do ung thư
Tràn dịch màng tim do chấn thương, sau phẫu thuật tim
Thủng tim, vỡ tim
Biến chứng khi can thiệp ĐMV, do Heparin
Các nguyên nhân khác
Lao màng tim, Viêm màng ngoài tim
Tràn dịch màng tim sau nhồi máu cơ tim
Do bệnh lý: bệnh hệ thống, suy giáp, phù toàn thân
Nguyên nhân
Nguyên nhân mạn tính: có thể TDMT nhiều mà không có dấu hiệu ép timNguyên
nhân cấp tính: chỉ một ít dịch cũng có thể gây triệu chứng ép tim cấp
Triệu chứng cơ năng
Bồn chồn, lo lắng hoặc kích thích, lơ mơ ngủ gà, có thể xỉu
đi; giảm thể tích nước tiểu;
Khó thở
Triệu chứng thực thể
Tụt áp, da lạnh, nhợt, nổi vân tím
Thở nhanh, nhịp tim nhanh
Triệu chứng suy tim phải: gan to, tĩnh mạch cổ nổi
Mạch đảo: HA tâm thu giảm > 10 mmHg khi bệnh nhân hít
vào sâu
Triệu chứng lâm sàng
Mạch đảo
Cơ chế:
Hít sâu làm tăng lượng máu tĩnh
mạch trở về thất phải.
Do xung quanh tim là dịch ép không
cho tim nở ra nên thất phải phải nở
về phía thất trái làm giảm sự đổ đầy
của thất trái.
Hậu quả cuối cùng là giảm sự tống
máu ngoại biên gây giảm huyết áp.
Chẩn đoán xác định bằng đo huyết áp
trong điều kiện bình thường và khi
bệnh nhân hít sâu
Mạch đảo không đặc hiệu trong ép tim,
nó có thể gặp trong bệnh phổi tắc
nghẽn, nhồi máu thất phải, nhồi máu
phổi hoặc hen phế quản.
Tràn dịch màng tim có
ép tim
Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán
•-Các thiết diện thăm dò chính gồm: thiết đồ cạnh ức trái trục
dài và ngắn, dưói mũi ức, 4 buồng tim từ mỏm.
•-Các dấu hiệu chính của TDMNT bao gồm:
•Khoảng trống siêu âm ở bên cạnh thượng tâm mạc
•Tim vận động mạnh (bơi quẫy) trong dịch MNT nhiều
Siêu âm tim
Siêu âm tim
Dấu hiệu ép thất phải trên siêu âm
Siêu âm tim
Dấu hiệu ép nhĩ phải trên siêu âm
Siêu âm tim
Siêu âm tim
Điện tâm đồ
Nhịp tim nhanh
Điện thế ngoại biên thấp
Dấu hiệu luân phiên điện học
X quang tim phổi thẳng
Bóng tim to
Nguyên tắc chung: dẫn lưu dịch màng tim càng sớm càng
tốt
Xử trí cụ thể:
Bệnh nhân được thở oxy, nằm đầu cao
Truyền dịch: truyền NaCl 0,9%, Haesteril,
Truyền máu nếu nghi tràn máu màng tim gây mất máu
cấp
Chọc dẫn lưu dịch màng tim: tốt nhất là chọc dưới hướng
dẫn siêu âm (hoặc màng tăng sáng nếu có thể).
Phẫu thuật mở dẫn lưu màng tim
Xử trí TDMT có ép tim cấp
Quy trình chọc dẫn lưu dịch màng tim
Chuẩn bị dụng cụ
- Kim chọc mạch 18 gauge, syringe
- Guidewire 0,035 inch, đầu chữ J
- Sheath (5F, 6F, 7F), Bộ catheter TMTT (ống thông
pigtail)
- Thuốc sát khuẩn, thuốc gây tê, atropin, seduxen,
adrenalin, dobutamin, dopamin
- Kim chỉ khâu da, dao rạch da
- Hệ thống dẫn lưu âm tính kín 1 chiều để dẫn lưu
DMT
- Bộ đặt NKQ
Quy trình chọc dẫn lưu dịch màng tim
Chuẩn bị bệnh nhân
- BN nằm tư thế Fowler, thở oxy, monitoring theo dõi
SpO2 và ECG.
- Đặt đường truyền tĩnh mạch.
- Dự phòng cường phế vị:
An thần (seduxen tiêm bắp ½ ống)
Atropin 0,25 mg tiêm dưới da 2 ống
- Sát khuẩn vị trí chọc dẫn lưu.
- Gây tê tại chỗ nhiều lớp
Vị trí chọc dịch màng ngoài tim
• Tốt nhất dựa vào siêu
âm tim: vị trí tốt nhất là
vị trí khoảng trống siêu
âm tim ở thì tâm trương
rộng ( >15 mm)
• Vị trí đường Marfan
• Vị trí đường Diaulefoy
• Vị trí mỏm tim, nách
trước
Đường dưới mũi ức (Marfan)
• Hay được sử dụng nhất.
• Vị trí: dưới mũi ức 1cm
• Khi kim qua thành bụng,
hạ đốc kim để thân kim
làm với thành bụng góc
15° , tiếp đó đẩy kim lên
theo hướng mỏm vai trái
• Luôn nhớ hút âm bơm
tiêm liên tục và theo dõi
ECG trong quá trình đẩy
kim
Đường dưới mũi ức (Marfan)
• Khi kim chọc đã qua màng
ngoài tim sẽ thấy dịch màng
tim bị hút vào bơm tiêm, nếu
là dịch máu thì phải chắc
chắn đó là dịch máu không
đông.
• Có thể nối kim chọc mạch
với một điện cực để phát
hiện ngoại tâm thu hoặc
hình ảnh ST chênh lên khi
chọc vào tim.
Đường dưới mũi ức (Marfan)
Đường dưới mũi ức (Marfan)
• Sau khi đã chọc qua màng tim, giữ
nguyên vị trí của kim chọc, tháo
bơm tiêm ra khỏi đốc kim và luồn
guidewire qua kim chọc vào
khoang màng tim.
• Rút kim chọc, lưu lại guidewire.
• Dùng dao rạch da tại vị trí chọc ,
đặt sheath (hoặc catheter) qua
guidewire vào màng tim, rút
guidewire.
• Luồn pigtail qua sheath vào
khoang màng tim, kết nối với hệ
thống dẫn lưu âm tính 1 chiều.
• Khâu cố định pigtail và băng bằng
gạc vô trùng.
Theo dõi bệnh nhân
• Trong thủ thuật: ECG, SpO2,
toàn trạng, mức độ cải thiện
khó thở.
• Sau thủ thuật: ECG, SpO2,
toàn trạng, HA, nhịp thở ít
nhất trong 2h.
• Bơm rửa ống dẫn lưu 6h/lần
bằng NaCl 0,9% pha Heparin.
• Khi dẫn lưu không còn chảy
dịch (<25 ml/24h) và SA không
còn DMT, có thể rút dẫn lưu.
Cường phế vị: nhịp tim chậm, HA tụt, khó thở: tiêm TM
Atropin, truyền dịch nhanh.
Rối loạn nhịp tim, hay gặp là ngoại tâm thu thất: Tiêm TM
xylocain.
Chọc vào tim.
Tổn thương ĐMV.
Tràn khí màng phổi trái.
Chọc vào gan, gây rách bao gan, chảy máu ổ bụng.
Tai biến của thủ thuật
Các bước chọc dẫn lưu dịch màng tim theo
đường Marfan bằng catheter 1 nòng
Chuẩn bị dụng cụ với catheter 1 nòng
guidewire
Kim chọc mạch
Catheter
Xác định vị trí đường Marfan
Gây tê các lớp và chọc thăm dò
Chọc bằng kim chọc mạch, tạo áp lực âm tính
liên tục trong syringe khi đẩy kim.
Nên sử dụng kim chọc mạch
• Kim chọc mạch an toàn hơn kim catheter 1
nòng: đường kính bé hơn, phần vát kim ngắn
hơn khả năng chọc vào thất ít hơn!
Kim chọc mạch
Kim catheter 1 nòng
Nòng sắt
Nòng nhựa
Mạch máu
Catheter
Nòng nhựa
Nhược điểm của kim catheter 1 nòng
Chọc hút ra dịch màng tim nhưng không luồn được catheter,
do nòng nhựa chưa nằm gọn trong khoang màng ngoài tim.
Luôn luôn tạo áp lực âm trong syringe khi đẩy
kim. Khi qua màng tim, dịch màng tim sẽ bị hút
vào syringe.
Nếu là dịch máu, phải chắc chắn là dịch
máu không đông
Luồn guidewire qua kim chọc
Rạch da bằng dao, nong bằng dilator
Luồn catheter qua guidewire
Rút guidewire và kết nối chai dẫn lưu
37/38
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_cac_buoc_choc_hut_dich_mang_tim_cap_cuu_le_thanh_b.pdf