Tài liệu Bài giảng Ca lâm sàng viêm màng não mủ - Cao Phi Phong: PGS.TS Cao Phi Phong
2016
Bệnh nhân : NGUYỄN THỊ H..Giới: nữ
Năm sinh : 74 tuổi
Địa chỉ : Tiền Giang
Nghề nghiệp : y tá về hưu
Thuận tay phải
Nhập viện :ngày 9 tháng 6 năm 2016
Lý do: Chóng mặt+rối loạn tri giác
Cách nhập viện 4 ngày bệnh nhân chóng mặt kiểu
xoay tròn không liên quan tư thế kèm buồn nôn ăn
uống kém ,không sốt không đau đầu nhập viện
Tiền Giang điều trị 2 ngày không rõ bệnh nhân còn
chóng mặt than đau vai và tay phải và gối trái ,bứt
rứt, tiếp xúc khó kèm sốt cao nên nhập viện Bệnh
viện Đại học Y dược
Tiền sử
- Bản thân: 3 năm nay hay có những cơn chóng
mặt kiểu xoay tròn 2 lần/ 1 tháng có khám bệnh
nhưng không điều trị gì đặc hiệu
- Gia đình: bình thường
Tiến triển bệnh:
Lúc nhập viện:
Mở mắt tự nhiên,kích thích GCS12 điểm. Cổ gượng,cử
động tay chân tự ý, không hợp tác, Liệt VII trung ương trái
Sau nhập viện 2 ngày:
- Mê GCS 7 điểm
- Thở nhanh
- Co giật ½ người Phải,cơn 5 phút
Sau nhập viện 3 ngày:
- Mê sâu
- Thở co kéo→NKQ→hồi sức (thở ...
168 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Ca lâm sàng viêm màng não mủ - Cao Phi Phong, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PGS.TS Cao Phi Phong
2016
Bệnh nhân : NGUYỄN THỊ H..Giới: nữ
Năm sinh : 74 tuổi
Địa chỉ : Tiền Giang
Nghề nghiệp : y tá về hưu
Thuận tay phải
Nhập viện :ngày 9 tháng 6 năm 2016
Lý do: Chĩng mặt+rối loạn tri giác
Cách nhập viện 4 ngày bệnh nhân chĩng mặt kiểu
xoay trịn khơng liên quan tư thế kèm buồn nơn ăn
uống kém ,khơng sốt khơng đau đầu nhập viện
Tiền Giang điều trị 2 ngày khơng rõ bệnh nhân cịn
chĩng mặt than đau vai và tay phải và gối trái ,bứt
rứt, tiếp xúc khĩ kèm sốt cao nên nhập viện Bệnh
viện Đại học Y dược
Tiền sử
- Bản thân: 3 năm nay hay cĩ những cơn chĩng
mặt kiểu xoay trịn 2 lần/ 1 tháng cĩ khám bệnh
nhưng khơng điều trị gì đặc hiệu
- Gia đình: bình thường
Tiến triển bệnh:
Lúc nhập viện:
Mở mắt tự nhiên,kích thích GCS12 điểm. Cổ gượng,cử
động tay chân tự ý, khơng hợp tác, Liệt VII trung ương trái
Sau nhập viện 2 ngày:
- Mê GCS 7 điểm
- Thở nhanh
- Co giật ½ người Phải,cơn 5 phút
Sau nhập viện 3 ngày:
- Mê sâu
- Thở co kéo→NKQ→hồi sức (thở máy 6 ngày), bn ổn
chuyển khoa THẦN KINH
Bệnh nhân nữ, 74 tuổi, nhập viên ngày thứ tư của
bệnh: bệnh khởi phát chĩng mặt, buồn nơn, tiến triển
xấu dần, tri giác tiếp xúc chậm, đau vai, tay phải, khớp
gối trái kèm sốt cao. Thăm khám:
+ Lơ mơ
+ Cổ gượng và liệt VII trung ương Trái
+ Sưng nĩng đau khớp gối Trái
+ Sốt
Hội chứng màng não
Hội chứng nhiễm trùng: sốt cao, sưng khớp gối
Rối loạn tri giác
Chẩn đốn:
1. Khả năng cĩ thể nghĩ nhiều nhất (vị trí, căn nguyên)?
2. Các bước chẩn đốn tiếp theo?
3. Các bước điều trị tiếp theo?
1. Khả năng nghĩ nhiều nhất (vị trí, căn nguyên)?
+ Bệnh lý não cấp: hội chứng viêm não- màng não cấp
2. Các bước chẩn đốn tiếp theo ?
+ CT não khơng cản quang, chọc dị DNT, nhuộm gram,
cấy máu
Cơng thức máu:
9/6 11/6
WBC 17,6 G/L 17,3
% NEUTRO 84,6 % 87,1
% LYMPH 14,3% 15
RBC 4,33 M/uL 3,96
HGB 129 g/dL 119
HCT 38,4 % 35,1
PLT 97,5 G/L 138
Đường huyết 7,8mmol/L
AST 46UI/l
ALT 28UI/l
URE 43,74 mg/dl
Creatinin 0,96mg/dl
Na+ 141 mmol/L
K+ 2,6mmol/L
Canxi TP 2.14 mmol/L
Chlor 109 mm/L
CRP 340mg/L
Tế bào DNT:
HC:khơng thấy
Bạch cầu:185
Neu:60 %
Lym:33%
Tế bào thối hĩa:8%
Sinh hĩa DNT:
Pro:261mg/dl
Glucose:0,2/5,9
Billirubin:01,88umol/L
Clo:126mmol/L
Lactate:12,02 mmol/L
Tổn thương nhu mơ bán cầu tiểu não Phải, nghĩ
do nhồi máu mới
Tổn thương chất xám bán cầu đại não 2 bên nghĩ
do thiếu Oxy ?
+ Siêu âm khớp gối: tràn dịch khớp gối Trái
+ X-quang ngực: tổn thương thâm nhiễm 1/3
trên phổi Trái
+ ECG: bệnh tim thiếu máu cục bộ
Chẩn đốn xác định:
Viêm màng não mủ-viêm khớp gối trái-nhồi máu não
bán cầu tiểu não Phải /bệnh tim thiếu máu cục bộ
Các bước điều trị tiếp theo:
+ kháng sinh theo kinh nghiêm
+ điều trị các biến chứng
(Biểu đồ phát triển)(Ghi chú tiến triển) (kế hoạch liên hệ)
BỆNH SỬ THĂM KHÁM
Định hướng chẩn đốn trong thần kinh
(Liệt kê các vấn đề)
Vấn đề : Theo dõi hàng ngày
Rối loạn ý thức, thay đổi hành vi
Nhiều nguyên nhân.
± cơn động kinh mới
+ Viêm nhiễm nhu mơ não, rối loạn chức năng tâm thần kinh
+ Nhiều nhất do siêu vi
Viêm nhiễm màng não hay tủy sống
Leptomeninges: màng nhện + màng nuơi
Cấp: 1-24 giờ
Bán cấp 1-7 ngày
Mãn > 1 tuần
Enteroviruses thường gặp nhất
Nấm, kst: suy miễn dịch
Angiostrongylus cantonensis là một loại giun ký sinh ở phổi
của chuột, đầu tiên được phát hiện trên chuột bởi tại Canton. Ký
sinh trùng giun trịn loại Angiostrongylus cantonensis cịn gọi là
giun mạch hoặc tên đồng nghĩa Parastrongylus cantonensis, theo
phân loại ký sinh trung giun sán thì đây là lồi giun trịn.
Nhiễm giun do ăn phải các loại nhuyễn thể
hoặc ốc nước ngọt xử lý chưa nấu chín và
đĩ cũng là các vật chủ trung gian chủ yếu
của lồi KST này hoặc các loại rau xanh
nhiễm ấu trùng trong chất nhờn của các
con ốc, con sên hoặc các sinh vật dẹp bám
dính trên đất. Ấu trùng di chuyển đến
màng não, ký sinh và gây bệnh và cĩ thể
phát hiện được trong dịch não tủy.
Cryptococcus neoformans là một loại nấm hạt men cĩ khả
năng sống cả trong cơ thể thực vật và động vật. Dạng sinh
sản vơ tính của lồi nấm này là Filobasidiella neoformans, một
loại nấm dạng sợi thuộc về lớp Tremellomycetes
Các bào tử C. neoformans
phát tán theo khơng khí
xâm nhập vào phổi gây ra
các thể bệnh gây ra các thể
bệnh
Thể phổi nguyên phát
Viêm não màng não
- Thuốc: NSAID
- Carcinomatous
- Bệnh huyết thanh
-Viêm mạch
+ 90% VMN mủ xảy ra trẻ em trong 5 năm đầu
+ 5-10/100.000 dân ở quốc gia phát triển
Dưới 2 tuổi 75%, thường gặp cao nhất 6-12 tháng
Tác nhân gây VMN mủ
Vi trùng khơng
đặc hiệu
(1)
(2)
(3)
Vi trùng thường gặp tùy theo tuổi
¾ ca là meningococcus, haemophilus
và pneumococcus
Vi khuẩn gặp ở sơ sinh và trè em 2-3 tháng
Vi khuẩn thường gặp nhiều nhất
trẻ sơ sinh và trẻ < 2 tháng tuổi
Vi khuẩn gặp ở người lớn
tuổi và suy giảm miễn dịch,
nhiễm trùng bệnh viện
Bệnh thường bắt đầu từ nhiễm trùng khu trú
10% người khỏe manh mang vi trùng ở vùng vịm hầu
Song cầu khuẩn, 70% người khỏe mạnh cĩ ở vịm hầu
Vi trùng cư trú bình thường ở vùng họng
Cơ chế xâm nhập ?
Cơ chế chống đở ký chủ trong DNT khơng hiệu quả
Vi trùng phát triển, tập trung bạch cầu trong DNT
Viêm nhiễm màng não và khoang dưới nhện, phĩng
thích cytokines vào DNT( TNF, interleukin 1, 6)
1. Nhiễm trùng khu trú phát
triển nhiễm trùng máu và
di chuyển đến
leptomeninges (màng
dưới nhện-màng nuơi
2. Cự kỳ nhanh chĩng trong
viêm màng não vi trùng và
chết cĩ thể xảy ra trong
vài giờ
3. Nam > 2 lần nữ
- Chống nội độc tố
- Đơng máu nội mạc lan tỏa
Qua BBB
đáp ứng viêm
nhiễm trong DNT
Rị rĩ protein và
dịch khỏi mạch
máu não
Nhiễm trùng máu
mạch máu não
- Phù não
- Huyết khối
Vi trùng
Giảm tưới máu và tiếp theo nhồi
máu não và chết não
Tức thời
Sensorineural hearing loss (SNHL) occurs when there is damage to the
inner ear (cochlea), or to the nerve pathways from the inner ear to the
brain. Most of the time, SNHL cannot be medically or surgically corrected.
This is the most common type of permanent hearing loss.
Trì hỗn
1. Đột ngột, tiến triển nhanh, xuất huyết dưới da,
chống, DIC, giảm ý thức
2. Triệu chứng hơ hấp, tiêu hĩa trước 1 tuần, tiếp theo
triệu chứng thần kinh như ngủ gà, kích thích
Triệu chứng
- Triệu chứng khơng đặc hiệu
- Rối loạn chức năng não cấp
- Kích thích màng não
-Tăng áp lực nội sọ
(Phồng thĩp)
Phù gai thị
- Mạch châm
-Tăng HA
-Nhịp thở khơng đều
Triệu chứng ở trẻ em
Cơn, đợt
Máu ngoại biên
Chọc dị DNT
CT hay MRI
Chống chỉ định
- Nhiễm trùng da nơi chọc
- Cĩ thể tụt não
1. Suy giảm miễn dịch(immunocompromised state)
2. Tiền sử: đột quỵ, chấn thương, nhiễm trùng khu trú
3. Cơn động kinh ít nhất 7 ngày
4. Bất thường ý thức
5. Yếu khu trú, bất thường lời nĩi, thị trường
3 lọ 1-1,5cc
Phân tích màu sắc
Sinh hĩa, tế bào, cấy, nhuộm
Differentiation between traumatic tap and
aneurysmal subarachnoid hemorrhage
- A yellowish tinge to the CSF fluid is called xanthochromia.
- Xanthochromia is usually caused by red blood cell
degeneration in the CSF: subarachnoid hemorrhage (SAH).
- The breakdown of red blood cells takes many hours to occur. -
- Xanthochromia would be reliably seen by 12 hours and can
persist for up to 2 weeks
- The detection of xanthochromia in this study employed
spectrophotometry.
- Other causes of xanthochromia include systemic jaundice and
conditions causing elevated CSF protein.
A traumatic tap introduces red blood cells into the CSF,
which can also haemolyse, forming oxyhaemoglobin.
But this is notconverted into bilirubin in the CSF sample
once it has been collected.
Thus the presence of CSF bilirubin is a more specific
test for true subarachnoid blood than oxyhaemoglobin.
Latex agglutination test
The latex agglutination test is a laboratory method to check for
certain antibodies or antigens in a variety of body fluids
including saliva, urine, cerebrospinal fluid, or blood.
How the Test is Performed
The test depends on what type of sample is needed.
Saliva
Urine
Blood
Cerebrospinal fluid (lumbar puncture)
The sample is sent to a lab, where it is mixed with latex beads
coated with a specific antibody or antigen. If the suspected
substance is present, the latex beads will clump together
(agglutinate).
Latex agglutination results take about 15 minutes to an hour.
How to Prepare for the Test
Your health care provider may tell you to limit certain foods or
medicines shortly before the test to ensure accurate test results.
Why the Test is Performed
This test is a quick way to determine the absence or presence
of an antigen or antibody. Your provider will base any treatment
decisions, at least in part, on the results of this test.
Normal Results
Normal value ranges may vary slightly among different
laboratories. Some labs use different measurements or test
different samples. Talk to your provider about the meaning of
your specific test results.
What Abnormal Results Mean
If there is an antigen-antibody match, agglutination will occur.
Risks
The risk level depends on the type of test.
Thơng thường, mức độ
lactate trong máu và
dịch não tủy là thấp.
Nguyên nhân về các loại A bao gồm:
- Sốc do chấn thương hoặc do mất máu cực độ
(hypovolemia)
- Nhiễm khuẩn huyêt́
- Đau tim
- Suy tim sung huyết
- Bệnh phổi nặng hoặc suy hơ hấp
- Phù phổi
- Thiếu máu nặng
Các nguyên nhân loại B bao gồm:
- Bệnh gan
- Bệnh thận
- Bệnh tiểu đường khơng kiểm sốt được.
- Bệnh bạch cầu
- AIDS
- Bệnh dự trữ glycogen (chẳng hạn như thiếu hụt glucose-6-
phosphatase)
- Thuốc và các chất độc như salicylat, cyanide, methanol và
metformin
- Một loạt các bệnh chuyển hĩa và ty lạp thể di truyền như là
dạng loạn dưỡng cơ và ảnh hưởng đến sản xuất ATP bình
thường
- Tập thể dục vất vả, như với vận động viên marathon
Đặc biệt, xét nghiệm này cĩ thể được sử dụng như một phần
của đánh giá ban đầu của một người bị nghi cĩ nhiễm trùng
huyết. Thơng thường, nếu mức độ lactate của họ cao hơn giới
hạn bình thường, điều trị sẽ được bắt đầu ngay lập tức
Chỉ định thực hiện lặp lại trong khoảng thời gian để giúp theo
dõi tình trạng thiếu oxy và đáp ứng điều trị.
Xét nghiệm lactate dịch não tủy (CSF) cĩ thể được chỉ định
cùng với xét nghiệm lactate trong máu, giúp phân biệt giữa
viêm màng não do virus và vi khuẩn.
Thử nghiệm lactate
Giá trị tham khảo bình thường : Lactate / huyết tương TM =
5 – 15 mg/dL
Lactate dehydrogenase; Lactic
dehydrogenase: LDH
Lactate dehydrogenase (LDH hoặc LD) là một loại
enzyme được tìm thấy trong hầu hết tất cả các tế bào
của cơ thể, nhưng chỉ cĩ một lượng nhỏ lưu hành trong
máu. LDH được phong thích từ các tế bào vào máu khi
các tế bào bị hư hỏng hoặc bị phá hủy. Vì vậy các xét
nghiệm LDH cĩ thể được sử dụng như một dấu hiệu
chung của tổn thương các tế bào.
Giá trị tham khảo: Bình thường : 80 – 285 U/L
Lactate dehydrogenase; Lactic
dehydrogenase: LDH
Chỉ định:
Xét nghiệm sàng lọc khi nghi ngờ một số loại mơ hoặc các
tế bào bị tổn thương.
Nếu LDH tổng số tăng cao, sau đĩ bác sĩ cĩ thể chỉ định xét
nghiệm LDH isoenzymes, hoặc các xét nghiệm khác phổ biến
hơn như ALT, AST, ALP để giúp chẩn đốn các nguyên nhân
và để giúp xác định những cơ quan cĩ liên quan.
Một khi các vấn đề cấp tính hoặc mãn tính đã được chẩn
đốn, xét nghiệm LDH cĩ thể được sử dụng thường xuyên
trong khoảng thời gian để theo dõi diễn tiến của bệnh
Lactate dehydrogenase; Lactic
dehydrogenase: LDH
Chỉ định:
đơi khi chỉ định để phát hiện LDH trong nước tiểu, dịch
não tủy (CSF), hoặc các chất dịch cơ thể khác với mục
đích phát hiện các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến các bộ
phận khác nhau của cơ thể.
Ví dụ, nĩ cĩ thể được chỉ định đo trong CSF để giúp
chẩn đốn viêm màng não vi khuẩn.
- Tăng tín hiệu dọc theo màng cứng và màng nuơi
- Viêm não thất
- Tích mủ
Tiến triển ổ Abscess
Cấp
Biến chứng VMN
DIC
Xuất huyết thương thận
Nhiễm trùng huyết
Thần kinh khu trú
Xuất huyết suy thương thận
Bất thường natri máu
Đau đầu
Ĩi
Giảm ý thức
Phù gai
Thốt vị não
Thốt vị não qua lều(transtentorial, uncal)
Thốt vị não một bên hay trung tâm
Các biến chứng gián tiếp do tụt não
Dexamethason: 0,6mg/kg/ngày trong 3-5 ngày
Chọn kháng sinh
Thời gian dùng kháng sinh
Tùy thuộc các yếu tố:
Cập nhật 2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_ca_lam_sang_viem_mang_nao_mu_cao_phi_phong.pdf