Tài liệu Bài giảng Biến dạng dẻo và cơ tính: Chương 2: Biến dạng dẻo và cơ tính
2.1 Biến dạng dẻo và phá huỷ
Độ dãn dài l
T
ả
i t
rọ
n
g
F
Fđh
a1
e
Fa
a
b
c
Fb
a20
Sơ đồ biểu diễn tải trọng-biến dạng điển hình của KL
Sự biến đổi mạng tinh thể ở các giai đoạn khác
nhau trong quá trình biến dạng
Khái niệm về biến dạng dẻo
Là biến dạng không bị mất đi sau khi bỏ tải trọng tác
dụng
Giai đoạn ban đầu: các nguyên tử chỉ dao động xung quanh vị trí cân
bằng
Giai đoạn biến dạng đàn hồi: các nguyên tử xê dịch phạm vi hẹp so với
thông số mạng nên nó vẫn trở về vị trí ban đầu khi bỏ tải trọng
Giai đoạn biến dạng dẻo: các nguyên tử xê dịch phạm vi lớn hơn so với
thông số mạng nên nó không trở về vị trí ban đầu khi bỏ tải trọng
Giai đoạn phá huỷ: liên kết giữa các nguyên tử bị cắt rời
Phá huỷ dẻo Phá huỷ giòn
(không có biến
dạng dẻo)
Một số hình ảnh quan sát được tại vết
gãy của mấu thử (điểm c)
Trượt đơn tinh thể
P
h
ư
ơ
n
g
t
rư
ợ
t
M
ặ
t
tr
ư
ợ
t
Trượt trong đơn
tinh thể Z...
47 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 6667 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Biến dạng dẻo và cơ tính, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2: Biến dạng dẻo và cơ tính
2.1 Biến dạng dẻo và phá huỷ
Độ dãn dài l
T
ả
i t
rọ
n
g
F
Fđh
a1
e
Fa
a
b
c
Fb
a20
Sơ đồ biểu diễn tải trọng-biến dạng điển hình của KL
Sự biến đổi mạng tinh thể ở các giai đoạn khác
nhau trong quá trình biến dạng
Khái niệm về biến dạng dẻo
Là biến dạng không bị mất đi sau khi bỏ tải trọng tác
dụng
Giai đoạn ban đầu: các nguyên tử chỉ dao động xung quanh vị trí cân
bằng
Giai đoạn biến dạng đàn hồi: các nguyên tử xê dịch phạm vi hẹp so với
thông số mạng nên nó vẫn trở về vị trí ban đầu khi bỏ tải trọng
Giai đoạn biến dạng dẻo: các nguyên tử xê dịch phạm vi lớn hơn so với
thông số mạng nên nó không trở về vị trí ban đầu khi bỏ tải trọng
Giai đoạn phá huỷ: liên kết giữa các nguyên tử bị cắt rời
Phá huỷ dẻo Phá huỷ giòn
(không có biến
dạng dẻo)
Một số hình ảnh quan sát được tại vết
gãy của mấu thử (điểm c)
Trượt đơn tinh thể
P
h
ư
ơ
n
g
t
rư
ợ
t
M
ặ
t
tr
ư
ợ
t
Trượt trong đơn
tinh thể Zn
Hiện tượng trượt trong đơn
tinh thể
Trượt là hiện tượng chuyển dời tương đối giữa các phần tinh thể
theo các phương và mặt nhất định gọi là phương trượt và mặt trượt
Phương trượt:
Mặt trượt: Là mặt phân cách giữa hai mặt nguyên tử dày đặc nhất
mà tại đó xảy ra hiện tượng trượt
2 điều kiện của mặt trượt:
-Phải là mặt xếp xít chặt nhất (liên kết giữa các nguyên tử lớn
bền vững)
-Khoảng cách giữa 2 mặt xít chặt phải là lớn nhất (dễ cắt đứt
liên kết giữa 2 mặt dễ xê dịch)
Là phương có mật độ nguyên tử lớn nhất
Hệ trượt:Là sự kết hợp giữa một phương trượt và một mặt trượt
Hệ trượt trong mạng A2
Họ mặt trượt: Số lượng:6{110}
Họ phương trượt : 2
số hệ trượt = số mặt x số phương = 12
Hệ trượt trong mạng A1
Họ mặt trượt: Số lượng: 4{111}
Họ phương trượt : 3
số hệ trượt = số mặt x số phương = 12
Hệ trượt trong mạng A3
Họ mặt xếp chặt nhất: Số lượng: 2{0001}
Họ phương xếp chặt nhất :3
số hệ trượt = số mặt x số phương = 6
Nhận xét
Kim loại có số hệ trượt càng cao thì càng dễ biến dạng
Nhôm (Al), đồng (Cu)…. dễ biến dạng hơn Manhê
(Mg), Kẽm (Zn)
Trong cùng một hệ tinh thể (lập phương): kim loại nào
có số phương trượt nhiều hơn thì dễ biến dạng dẻo hơn
Nikel (Ni), Nhôm (Al), đồng (Cu) (A2)…. dễ biến
dạng hơn Crôm (Cr), Vonfram (V) (A1)
s = F/So
So
s’
Phương trượtf
f
Ss
So
F
Fs
l
Ss
t
l
Phân tích các tính toàn cho ứng suất tiếp trên
mặt trượt từ mô hình trượt của đơn tinh thể
Ứng suất tiếp gây ra trượt
Phương trượt
s
t
s’
f
l
Mặt trượt
S0
ứng suất tác dụng
Diện tích mặt trượt: S=S0/cosf
Ứng suất tiếp trên phương trượt:
t = (F/S)cosl=(F/S0)cosfcosl
t = s0 cosfcosl
Các giá trị tới hạn
a) b) c)
t = s0 cosfcosl
s0: ứng suất quy ước do ngoại lực F tác dụng lên tiết ngang của
tinh thể có tiết diện không đổi
Không xảy
ra trượt
Không xảy
ra trượt
Dễ xảy ra
trượt
Cơ chế trượt
Lý thuyết: tth~ G/2
Thực tế: tth~ G/(8.1038.104)
Trượt trong đa tinh thể
Đặc điểm:
Các hạt bị biến dạng không
đều
Có tính đẳng hướng
Có độ bền cao hơn
Hạt càng nhỏ thì độ bền và độ
dẻo càng cao
sc=s0+kd
-1/2
Tổ chức và tính chất sau biến
dạng dẻo
Các hạt có xu hướng dài ra theo phương kéo
Độ biến dạng từ 40-50% các hạt sẽ bị phân nhỏ, tạp chất và pha
thứ hai bị chia nhỏ phân tán và kéo dài tạo thớ
Độ biến dạng từ 70-90% các hạt sẽ bị quay, các hạt và phương
mạng cùng chỉ số đạt tới mức gần như song song tổ chức textua
biến dạng
Sau biến dạng dẻo thì trong kim loại tồn tại ứng suất dư lớn do xô
lệch mạng tinh thể
Sau biến dạng dẻo thì cơ tính thay đổi: độ cứng, độ bền tăng. Độ
dẻo và độ dai giảm. Làm tăng điện trở và giảm mạnh khả năng chống
ăn mòn của kim loại
Phá huỷ
Phá huỷ là gì?
Là dạng hư hỏng trầm trọng nhất, không thể khắc phục
được thiệt hại về kinh tế, con người….. cần phải có biện
pháp khắc phục
Đặc điểm chung: hình thành các vết nứt tế vi phát triển vết
nứt tách rời phá huỷ
a) phá huỷ trong điều kiện tải trọng tĩnh:
Phá huỷ dẻo: là phá huỷ kèm theo biến dạng dẻo đáng kể tiết
diện mặt gãy thay đổi
Phá huỷ giòn: là phá huỷ kèm theo biến dạng dẻo không đáng kể
tiết diện mặt gãy gần như không thay đổi
Cách nhận biết phá huỷ giòn và phá huỷ dẻo (quan sát vết phá huỷ)
Phá hủy dẻo
(tiết diện thay đổi)
Phá huỷ giòn
(tiết diện hầu như không đổi)
a) phá huỷ trong điều kiện tải trọng tĩnh (tiếp theo):
Phá huỷ dẻo phát triển với tốc độ chậm, cần nhiều năng lượng
công phá hủy lớn
Phá huỷ giòn phát triển với tốc độ rất nhanh, cần năng lượng
nhỏ công phá hủy nhỏ hơn
Chú ý: vết phá hủy có thể cắt ngang các hạt hay theo biên
giới hạt
a) phá huỷ trong điều kiện tải trọng tĩnh (tiếp theo):
Sự phụ thuộc của hình thức phá huỷ vào một số yếu tố:
Nhiệt độ giảm, tốc độ đặt tải tăng phá huỷ có xu hướng
chuyển từ phá huỷ dẻo sang phá huỷ giòn
Tiết diện thay đổi đột ngột, bề mặt bị tập trung ứng suất lớn
xu hướng tiến đến trang thái phá huỷ giòn
Bề mặt của mẫu phá huỷ giòn
Cơ chế phá huỷ
Sợi
Vết
cắt
1 2 3 4 5
1. Xuất hiện các vết nứt tế vi
2. Các vết nứt tế vi phát triển đến kích thước tới hạn
3. Các vết nứt tế vi phát triển đến kích thước lớn hơn giá
trị tới hạn
4. Các vết nứt tế vi phát triển nhanh
5. Phá huỷ vật liệu
Sự xuất hiện các vết nứt tế vi
- Theo con đường tự nhiện (nguội nhanh nứt chi tiết)
- Từ các rỗ khí, bọt khí
- Từ các pha mềm trong vật liệu
- Sinh ra trong quá trình biến dạng do có tập hợp nhiều
lệch cùng dấu chuyển động trên cùng một mặt trượt và gặp
vật cản (pha thứ hai)
Chú ý: lực tác dụng lên vật mà vuông góc với vết nứt
càng lớn vết nứt phát triển càng nhanh phá huỷ
nhanh chóng
b) phá huỷ trong điều kiện tải trọng thay đổi theo
chu kỳ
Đặc điểm: vật liệu chịu tải trọng không lớn, thay đổi theo
chu kỳ có thể bị phá hủy sau một thời gian làm việc
(phá huỷ mỏi)
Bề mặt phá hủy mỏi được chia làm 3 vùng:
Vùng 1: rất mỏng (vùng của các vết nứt tế vi)
Vùng 2: các vết nứt phát triển chậm. Bề mằt phẳng nhưng có
các lớp và dải phân cách
Vùng 3: tiết diện nhỏ, bằng phẳng, phá huỷ tức thời
b) phá huỷ trong điều kiện tải trọng thay đổi theo
chu kỳ
Cơ chế của phá huỷ mỏi:
- Hình thành các vết nứt tế vi trên bề mặt chi tiết (vết nứt sẵn có
trong quá trình chế tạo, lõm co, vết xước……..)
- Nửa chu kỳ đầu: giả sử lệch đang chuyển động thoát ra ngoài
bề mặt chi tiết nửa chu kỳ sau lệch sẽ chuyển động ngược lại
vị trí cũ (do chu kỳ tải trọng đổi dấu)
Nửa chu kỳ đầu Nửa chu kỳ sau
Chuyển động lặp lại nhiều lần lệch không trở về đúng vị
trí cân bằng ban đầu sinh ra vết lõm vết nứt tế vi
2.2 Các đặc trưng cơ tính
Cơ tính là gì? là tập hợp các đặc trưng cơ học biểu thị cho
khă năng chịu tải
là cơ sở để so sánh các vật liệu với nhau
Cách xác đinh cơ tính? kiểm tra các mẫu thử
Chú ý: - Mẫu thử lớn thường có cơ tính thấp hơn (do xác
suất xuất hiện của khuyết tật cao hơn)
- điều kiện thí nghiệm và làm việc khác nhau
cần có các hệ số an toàn để bảo đảm chi tiết làm
việc chịu lực và tuổi thọ cao…
a) Độ bền tĩnh (s)
Giới hạn đàn hồi (sđh):
là ứng suất lớn nhất tác dụng lên mẫu và làm cho mẫu không
bị biến dạng khi tải trọng mất đi
)(
0
2,0
2,0 MPa
S
F
s
Fđh: lực kéo lớn nhất không gây biến
dạng mẫu sau khi bỏ tải (N)
So: tiết diện mẫu thử (mm
2)
Giới hạn chảy vật lý (sch):
là ứng suất bé nhất tác dụng lên mẫu và làm cho mẫu bắt đầu
bị biến dạng dẻo
Giới hạn chảy quy ước (s0,2):
)(
0
MPa
S
Fdh
dh s
F0,2: lực kéo tạo ra biến dạng dư 0,2% (N)
So: tiết diện mẫu thử (mm
2)
Giới hạn bền (sb):
Fb: lực kéo lớn nhất trên giản đồ thử
kéo (N)
So: tiết diện mẫu thử (mm
2))(
0
MPa
S
Fb
b s
là ứng suất lớn nhất tác dụng lên mẫu gây ra biến dạng cục bộ
dẫn đến phá hủy
Yếu tố ảnh hưởng đến độ bền: mật độ lệch
đ
ộ
b
ề
n
mật độ lệch
1
2
3
4
1. Độ bền theo lý thuyết
2. Độ bền của đơn tinh thể
3. Các kim loại nguyên
chất sau ủ
4. Kim loại sau biến dạng,
hoá bền……
108/cm2
1010-1012/cm
2
Các biện pháp hoá bền vật liệu
1.Biến dạng dẻo:
2.Hợp kim hoá:
3. Tạo ra các pha cứng phân tán hay hoá
bền tiết pha:
4.Nhiệt luyện tôi+ram:
5. Làm nhỏ hạt:
làm tăng xô lệch mạng khó trượt
làm tăng mật độ lệch
tạo các chướng ngại cản trở chuyển động của lệch
tạo dung dịch rắn quá bão hoà
tăng chướng ngại cản trở chuyển động của lệch, ngoài
ra làm tăng các chỉ tiêu khác rất tốt như độ dẻo, độ dai
b) Độ dẻo (%, %)
Độ dẻo là gì? Hiện tượng đối với mẫu thử kéo:
Mẫu trước thử kéo Mẫu trước thử kéoMẫu sau thử kéo Mẫu sau thử kéo
l0 l1
Là tập hợp các chỉ tiêu cơ tính phản ánh độ biến dạng dư của VL bị
phá huỷ dưới tải trọng tĩnh
Các chỉ tiêu:
%100%
0
01 x
l
ll
%100%
0
10 x
S
SS
Tính siêu dẻo
Nếu đạt từ 100-1000% Vật liệu được gọi là siêu dẻo
Ưu điểm:
- Tiết kiệm được năng lượng
- Dễ chế tạo các sản phẩm rỗng, dài, tiết diện không đều….
Một số biện pháp để VL đạt được hiệu ứng siêu dẻo:
- Làm cho hạt nhỏ mịn, đẳng trục, đồng đều và ổn định
- Biến dạng ở nhiệt độ cao (0,6-0,8)Ts
- Tốc độ biến dạng cỡ 10-3-10-4s-1
c) Độ dai va đập (ak)
Độ dai va đập là gì?
Là đánh giá khả năng chống lại phá huỷ của vật liệu dưới tác dụng của
tải trọng động
initial heightfinal height
sample
S
A
a kk
Nm/cm2, kJ/m2 và kGm/cm2
Ý nghĩa của độ dai va đập:
Có thể phán đoán về khả năng chịu tải trọng va đập của chi
tiết
Đối với vật liệu thường: ak>200kJ/m
2
Đối với vật liệu chịu va đập cao: ak>1000kJ/m
2
ak ~ sch (s0,2x)
Mối tương quan giữa ak và (s0,2x)
Các biện pháp nâng cao ak
- Làm hạt nhỏ mịn
- Số lượng, kích thước các pha giòn tăng, hình dạng tấm, lưới và
phân bố không đều giảm ak
- Hình dạng hạt tròn, đa cạnh có độ dai cao hơn hạt có dạng tấm, kim
d) Độ cứng
Độ cứng là gì?
Là khả năng chống lại biến dạng dẻo cục bộ của vật liệu thông
qua mũi đâm
Đặc điểm:
- Khi vật liệu không đồng nhất Chỉ biểu thị cho tính chất bề
mặt
- Biểu thị cho khả năng chống mài mòn của vật liệu
- Khi vật liệu đồng nhất (ủ) độ cứng cao khó gia công cắt
- Quá trình xác định độ cứng đơn giản hơn nhiều so với các chỉ
tiêu cơ tính khác
Nguyên lý xác định độ cứng
Ép tải trọng xác định lên mẫu thông qua mũi đâm (không bị biến
dạng dẻo) tạo vết lõm trên bề mặt
vết lõm càng rộng (sâu) độ cứng càng thấp
Có 2 loại độ cứng:
- Độ cứng tế vi (dùng tải trọng nhỏ, mũi đâm bé): xác định độ
cứng của các hạt, pha trong tổ chức của vật liệu dùng cho
nghiên cứu
- Độ cứng thô đại (tải trọng và mũi đâm lớn): phản ánh khả
năng chống biến dạng dẻo của nhiều hạt, pha --> xác định độ
cứng chung cho VL
Độ cứng brinell HB
Điều kiện chuẩn để xác định HB
cho thép và gang:
D=10mm, F=3000kG, t=15s
sb=a.HB
Ưu điểm: có mối quan hệ bậc nhất
với sb biết HB xác định tương
đối sb mà không cần thử kéo
Nhược điểm của loại độ cứng HB
- Không thể đo được vật liệu có độ cứng cao hơn 450 HB -
không ứng dụng đo độ cứng cho thép thôi, hợp kim
cứng….
- Mẫu phải phẳng, dày do vết đâm lớn không đo được
độ cứng trực tiếp trên sản phẩm
- Thời gian do chậm hơn các phương pháp khác, phải có
sự trợ giúp của các thiết bị quang học để xác định
đướng kính vết lõm
Khắc phục sử dụng độ cứng Rôcvel
Độ cứng Rockwell
f
f fF
h
f: tải trọng sơ bộ 10kg
F: tải trọng chính (90kg cho thang B, 140kg cho
thang đo C và 50kg cho thang đo A)
Cách xác định độ cứng rockwell: HR = k-(h/0,002)
k = 100 với thang đo A, C với mũi đâm kim cương góc ở đỉnh 1200
k = 130 với thang đo B dùng cho mũi bi thép
Chú ý: là loại độ cứng quy ước, không có thứ nguyên
Ưu điểm của loại độ cứng rockwell
Thang đo HR có thể đo được các vật liệu cứng cao: thép tôi, lớp
hoá bền…. được sử dụng rất phổ biến
Kết quả có thể được hiện ngay trên máy đo
Thời gian để xác định được giá trị độ cứng nhanh
Mẫu không cần phẳng có thể đo trực tiếp trên sản phẩm
Độ cứng Vickers
Mũi đâm kim cương, hình tháp 4 mặt
đều với góc ở đỉnh 1360
Tải trọng tác dụng nhỏ (1-100kg),
điều kiện chuẩn 30kg với t = 10-15s
Cách xác định độ cứng Vickers
Nhược điểm: với tải trọng nhỏ thì vẫn cần trợ giúp của thiết bị
quang học để xác định d
Ưu điểm: xác định được độ cứng cho
mọi loại vật liệu
Bảng chuyển đổi giữa các thang đo độ cứng
HV HB HRC HRA HRB
Thấp 240 240 20 60,5 100
TB 513 475 5 75,9 -
Cao 697 - 60 81,2 -
Trạng thái vật liệu dựa trên giá trị độ cứng
- Mềm: HB< 150
- Trung bình: HB ~ 300-400
- Cao HRC ~ 60-65
- Thấp: HB ~ 200
- Tương đối cao: HRC ~ 50-58
- Rất cao HRC > 65
2.3 Nung kim loại đã qua biến dạng dẻo
Trạng thái kim loại sau biến dạng dẻo:
Mức độ xô lệch trong mạng tinh thể lớn, mật độ lệch cao kim
loại bị hoá bền, biến cứng có xu hướng chuyển về trạng thái
năng lượng thấp hơn (trạng thái trước biến dạng dẻo)
Tại sao cần phải nung kim loại đã qua biến dạng dẻo?
- Để có thể tiếp tục biến dạng dẻo nhiều hơn nữa
- Để có thể gia công cắt được dễ dàng
- Khử bỏ ứng suất bên trong để tránh phá hủy giòn
Ảnh tổ chức của kim loại sau biến dạng dẻo
Trước khi biến dạng Sau khi biến dạng
Các giai đoạn chuyển biến khi nung nóng
Giai đoạn hồi phục
- Xảy ra ở nhiệt độ T < Tktl
- Giảm khuyết tật (điểm, nút trống)
- Giảm mật độ lệch
- Giảm ứng suất
- Tổ chức tế vi chưa biến đổi cơ tính hầu như chưa thay đổi
Các giai đoạn chuyển biến khi nung nóng
(tiếp theo)
Giai đoạn kết tinh lại
- Xảy ra ở nhiệt độ T > Tktl
- Xuất hiện các mầm mới không chứa sai lệch do biến dạng và
thường xuất hiện tại các vùng bị xô lệch mạnh nhất (mặt trượt,
biên hạt) biến dạng dẻo càng mạnh số lượng tâm mầm
càng nhiều hạt cạng nhỏ mịn
- Sự phát triển hạt hoàn toàn giống với quá trình kết tinh của KL
lỏng
- Sau kết tinh: cơ tính trở về trạng thái trước khi biến dạng dẻo
Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình kết tinh lại
Nhiệt độ kết tinh lại Tktl:
Tktl = a.TS
a. hệ số phụ thuộc độ sạch của kim loại, mức độ biến dạng và thời
gian giữ nhiệt
Thông thường: khi mức độ biến dạng > 40-50%, thời gian giữ nhiệt
khi nung là 1h thì a có thể được xác định như sau
a = 0,4 với kim loại nguyên chất kỹ thuật
a = 0,2-0,3 với kim loại hầu như nguyên chất
a = 0,5-0,8 với các dung dịch rắn
Tổ chức hạt nhận được sau kết tinh lại
Hạt sau KTL thì có dạng đa cạnh, đẳng trục
Kích thước hạt phụ thuộc:
- Mức độ biến dạng
- Nhiệt độ ủ
- Thời gian giữ nhiệt
Tính chất vật liệu sau kết tinh lại:
- Độ bền, độ cứng giảm
- Độ dẻo, độ dai tăng
Kết tinh lại lần 2: không mong muốn
Biến dạng nóng
Thế nào là biến dạng nóng?
Là biến dạng dẻo ở trên nhiệt độ kết tinh lại
T ~ (0,7-0,75)Ts
Các quá trình xảy ra:
- Biến dạng dẻo gây hoá bền vật liệu
- Xảy ra quá trình kết tinh lại
Tính chất sau biến dạng nóng phụ thuộc vào quá trình
nào mạnh hơn
Ưu điểm:
- Phôi được nung nóng mềm lực tác dụng nhỏ
- Bít được các rỗ khí nếu có
- Quá trình hợp lý, sau biến dạng dẻo, phôi có thể đem gia công cơ
Nhược điểm:
- Khó khống chế nhiệt độ đồng đều trên phôi khó đồng nhất về tổ
chức, cơ tính
- Khó khống chế chính xác hình dạng, kích thước chi tiết
- Chất lượng bề mặt không cao do dễ bị oxy hoá bề mặt
Biến dạng nóng
(tiếp theo)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chuong 2 Bien Dang Deo.pdf