Tài liệu Bài giảng Bài giảng Quản trị rủi ro - Chương 2. Nhận dạng rủi ro: Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
15-Apr-13
Hồ Văn Dũng 1
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 1
Chương 2. Nhận dạng rủi ro
Nội dung nghiên cứu:
2.1. Giới thiệu chung
2.2. Nguồn rủi ro
2.3. Đối tượng rủi ro
2.4. Phương pháp nhận dạng rủi ro
2.5. Phân tích rủi ro
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 2
2.1. Giới thiệu chung
Để quản trị được rủi ro trước hết phải nhận
dạng được rủi ro.
“Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên
tục và có hệ thống các rủi ro và bất định trong
hoạt động kinh doanh của tổ chức”.
Hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm phát triển
các thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố
mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng rủi ro và các
loại tổn thất.
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 3
2.1. Giới thiệu chung (tt)
Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo
dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động
và toàn bộ mọi hoạt động của tổ chức nhằm
thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ
những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự
báo được những dạng r...
13 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 8299 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Bài giảng Quản trị rủi ro - Chương 2. Nhận dạng rủi ro, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
15-Apr-13
Hồ Văn Dũng 1
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 1
Chương 2. Nhận dạng rủi ro
Nội dung nghiên cứu:
2.1. Giới thiệu chung
2.2. Nguồn rủi ro
2.3. Đối tượng rủi ro
2.4. Phương pháp nhận dạng rủi ro
2.5. Phân tích rủi ro
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 2
2.1. Giới thiệu chung
Để quản trị được rủi ro trước hết phải nhận
dạng được rủi ro.
“Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên
tục và có hệ thống các rủi ro và bất định trong
hoạt động kinh doanh của tổ chức”.
Hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm phát triển
các thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố
mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng rủi ro và các
loại tổn thất.
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 3
2.1. Giới thiệu chung (tt)
Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo
dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động
và toàn bộ mọi hoạt động của tổ chức nhằm
thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ
những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự
báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất
hiện đối với tổ chức, trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 4
2.2. Nguồn rủi ro
Nguồn rủi ro là nguồn các yếu tố góp phần vào các kết quả
tiêu cực hay tích cực.
Rủi ro có 8 nguồn chính:
1/ Rủi ro do môi trường thiên nhiên
2/ Rủi ro do môi trường văn hóa
3/ Rủi ro do môi trường xã hội
4/ Rủi ro do môi trường chính trị
5/ Rủi ro do môi trường luật pháp
6/ Rủi ro do môi trường kinh tế
7/ Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức
8/ Rủi ro do nhận thức của con người
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 5
MT hoạt động
(MT vi mô)
MT xã hội
NGUY CƠ RỦI RO
• TÀI SẢN
• PHÁP LÝ
• NGUỒN NHÂN LỰC
MT kinh tế
MT pháp luậtÝ thức con người
MT thiên nhiên MT chính trị(MT vĩ mô)
MỐI NGUY HIỂM
VỐN CÓ DO CON NGƯỜI TẠO NÊN
MT văn hóa
Nguồn rủi ro của một tổ chức
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 6
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.1. Rủi ro do môi trường thiên nhiên (môi
trường vật chất)
Thiên tai
Động đất
Hạn hán
Bão, lụt, gió mùa
Ví dụ:
- Thảm họa kép ngày 11/3/2011 tại Nhật
- Trận lũ lịch sử ở Thái Lan năm 2011
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
15-Apr-13
Hồ Văn Dũng 2
7
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.1. Rủi ro do môi trường thiên nhiên (môi trường vật chất)
Một trong những nguồn rủi ro cơ bản nhất là môi
trường vật chất xung quanh ta. Động đất, hạn hán,
mưa dầm đều có thể dẫn đến tổn thất. Sự bất lực của
chúng ta trong việc hiểu biết môi trường chúng ta
đang sống, các ảnh hưởng của chúng ta đối với nó
cũng như của nó đối với chúng ta là nguyên nhân chủ
yếu của nguồn rủi ro này. Môi trường vật chất cũng
có thể là nguồn phát sinh các rủi ro suy đoán, chẳng
hạn đối với nông nghiệp, du lịch, đầu tư bất động
sản
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 8
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.2. Rủi ro do môi trường văn hóa
2.2.2.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là một tổng thể phức hợp về những
giá trị vật chất và tinh thần do con người kiến
tạo nên và mang tính đặc thù riêng của mỗi
một dân tộc.
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 9
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.2. Rủi ro do môi trường văn hóa
2.2.2.2. Các yếu tố văn hóa
Ngôn ngữ
Tôn giáo
Giá trị và thái độ
Cách cư xử và phong tục
Các yếu tố vật chất
Thẩm mỹ
Giáo dục
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 10
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.2. Rủi ro do môi trường văn hóa
2.2.2.2. Các yếu tố văn hóa
Ở Việt Nam đa phần người dân chuộng hàng ngoại
(giá trị), do đó hàng mang nhãn mác ngoại quốc sẽ dễ
bán và bán được giá cao hơn (thái độ).
Ngược lại ở một số nước phát triển có thái độ tiêu cực
đối với hàng hóa nước ngoài. Vì vậy các công ty
nước ngoài không nên nhấn mạnh đến nguồn gốc của
mình.
11
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.2. Rủi ro do môi trường văn hóa
Sự khác nhau về văn hóa làm tăng cơ hội hiểu
lầm và có thể dẫn công ty bị mất thị phần tại
thị trường mục tiêu. Rủi ro về văn hóa thường
do:
Không am hiểu phong tục tập quán địa phương
Không am hiểu về lối sống và ngôn ngữ sử
dụng có thể gây ra nhầm lẫn đáng tiếc.
Khai thác hình ảnh quảng cáo quá mức.
12
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.2. Rủi ro do môi trường văn hóa
Ví dụ minh họa 1: Khai thác hình ảnh quảng cáo quá
mức
Quảng cáo của Sony ở Thái Lan: Để thu hút sự quan
tâm của khách hàng tại thị trường Thái Lan – nơi Phật
Giáo được coi là quốc giáo, Sony đã đưa ra mẫu
quảng cáo cho sản phẩm máy radio cassette của mình.
Nội dung mẫu quảng cáo như sau: “Phật Tổ đang
nằm nghiêng, im lặng, hai mắt nhắm nghiền. Bản
nhạc tuyệt diệu phát ra từ cassette của Sony thì Phật
Tổ bắt đầu cử động theo tiếng nhạc và cuối cùng mở
mắt ra”. Sony hy vọng rằng mẫu quảng cáo này sẽ thu
hút được sự quan tâm của người tiêu dùng Thái Lan.
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
15-Apr-13
Hồ Văn Dũng 3
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 13
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.2. Rủi ro do môi trường văn hóa
Ví dụ minh họa 1: Khai thác hình ảnh quảng cáo quá
mức
NHƯNG kết quả hoàn toàn ngược lại, người Thái
Lan cho rằng: mẫu quảng cáo là sự phỉ báng đối với
Phật Tổ. Vì vậy, sản phẩm cassette Sony bị tẩy chay
ở Thái Lan một thời gian và chính quyền Thái Lan
cũng có những phản ứng đối với công ty Sony bằng
con đường ngoại giao.
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 14
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.2. Rủi ro do môi trường văn hóa
Ví dụ minh họa 2: Ngôn ngữ
General Motor mở công ty sản xuất xe hơi tại
Tây Ban Nha, do không hiểu biết thấu đáo
ngôn ngữ địa phương nên họ đã đặt tên công ty
là Chevrolet Nova, với ý dịch sang tiếng Tây
Ban Nha thì “Nova” có nghĩa là “ngôi sao”.
NHƯNG khi phát âm thì “Nova” lại có nghĩa
là “không chạy được”.
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 15
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.2. Rủi ro do môi trường văn hóa
Ví dụ minh họa 3: Tôn giáo
Một doanh nhân đến từ châu Âu tặng cho đối
tác người Ả Rập một chai rượu quý và một ít
bánh ngọt. NHƯNG
Nếu tặng quà cho người theo đạo Hồi là rượu,
thịt heo hay lịch có hình phụ nữ thì
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 16
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.2. Rủi ro do môi trường văn hóa
Ví dụ minh họa 4: Thẩm mỹ
Ở các nước phương Tây màu trắng biểu thị cho
sự trong trắng, thuần khiết. Màu trắng được sử
dụng phổ biến trong các lễ hội, dạ tiệc.
NHƯNG ở các nước phương Đông màu trắng
lại tượng trưng cho sự tang tóc nên tránh dùng
trong những ngày vui, lễ, tết
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 17
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.3. Rủi ro do môi trường xã hội
Sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của
con người
Cấu trúc xã hội thay đổi
Trình độ dân trí: trình độ dân trí thấp tệ nạn
xã hội nhiều
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 18
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.3. Rủi ro do môi trường xã hội
Sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của
con người, cấu trúc xã hội, các định chế
cũng là một nguồn rủi ro đối với tổ chức.
Sự thay đổi các chuẩn mực giá trị cũng có thể
tích cực, chẳng hạn quan điểm về phụ nữ trong
lực lượng lao động đã mở ra một nguồn năng
lực mới.
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
15-Apr-13
Hồ Văn Dũng 4
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 19
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.3. Rủi ro do môi trường xã hội
Ví dụ: những chuẩn mực xã hội đặc biệt mà
các nhà kinh doanh cần phải biết khi kinh
doanh tại thị trường Nhật: xem trọng tuổi tác,
địa vị xã hội, trọng nam khinh nữ.
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.4. Rủi ro do môi trường chính trị
Trong một đất nước, môi trường chính trị có thể là một nguồn
rủi ro rất quan trọng. Chính sách của một Tổng thống mới có
thể có ảnh hưởng nghiêm trọng lên các tổ chức (cắt giảm ngân
sách các địa phương, ban hành các quy định mới về xử lý chất
thải độc hại ). Trên phương diện quốc tế, môi trường chính
trị còn phức tạp hơn nhiều. Không phải tất cả các quốc gia đều
dân chủ trong cách điều hành, nhiều nơi có thái độ và chính
sách rất khác nhau về kinh doanh. Tài sản nước ngoài có thể bị
nước chủ nhà tịch thu hoặc chính sách thuế thay đổi liên tục.
Môi trường chính trị cũng có thể tác động tích cực thông qua
các chính sách tài chính và tiền tệ, việc thực thi pháp luật, giáo
dục cộng đồng
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 21
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.4. Rủi ro do môi trường chính trị
Chính sách phát triển KT-XH, chính sách về
thuế, hạn ngạch và các giới hạn thương mại
khác.
Chính sách tài chính, lưu thông tiền tệ, kiểm
soát ngoại hối, lãi suất
Chính sách lao động và tuyển dụng lao động
Chính sách môi trường, sức khỏe
Quốc hữu hóa và sung công
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 22
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.4. Rủi ro do môi trường chính trị (tt)
Rủi ro chính trị được xác định dựa vào một số
chỉ tiêu sau:
Tính ổn định chính trị
Tần số thay đổi nhà nước
Mức độ bạo động của quốc gia, số vụ nổi loạn,
xung đột võ trang
Tính ổn định chính trị càng cao thì mức an toàn
trong đầu tư càng lớn
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 23
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.4. Rủi ro do môi trường chính trị (tt)
Một số chỉ tiêu xác định rủi ro chính trị (tt)
Các yếu tố kinh tế:
Lạm phát
Thâm hụt ngân sách/ cán cân thanh toán
Mức tăng trưởng GDP
Mức hướng ngoại càng lớn thì công ty nước ngoài
càng ít va chạm với các xáo trộn chính trị và xã hội
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 24
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.4. Rủi ro do môi trường chính trị (tt)
Một số chỉ tiêu xác định rủi ro chính trị (tt)
Các yếu tố chủ quan
Quyền sở hữu không chắc chắn:
Nhà đầu tư bị trói buộc về cách sử dụng tài sản của mình
Thay đổi chính sách thuế làm thay đổi khoản thu nhập của DN
Thất thoát vốn: được xem xét thông qua vốn chuyển ra nước
ngoài của các công dân trong một quốc gia về nổi lo cho tính
an toàn vốn của họ
Do chính sách kinh tế không phù hợp
Thể chế chính trị không ổn định
Công dân của quốc gia không tin vào chính phủ
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
15-Apr-13
Hồ Văn Dũng 5
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 25
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.4. Rủi ro do môi trường chính trị (tt)
Có 3 loại rủi ro chính trị thường gặp:
Rủi ro liên quan đến quyền sở hữu:
Sung công tài sản
Tịch thu tài sản
Nội địa hóa
Rủi ro do nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt
động của tổ chức
Rủi ro về chuyển giao
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 26
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.4. Rủi ro do môi trường chính trị (tt)
Quản trị rủi ro chính trị
Giai đoạn tiền đầu tư:
Đề phòng
Bảo hiểm tài sản ở các khu vực có rủi ro chính
trị
Thỏa thuận môi trường đầu tư
Xác định cơ cấu đầu tư
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 27
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.4. Rủi ro do môi trường chính trị (tt)
Quản trị rủi ro chính trị
Giai đoạn đầu tư:
Kế hoạch phân tán
Tối đa hóa lợi nhuận ngắn hạn
Thay đổi tỷ suất lợi nhuận/chi phí
Phát triển cổ đông địa phương
Thích ứng
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 28
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.4. Rủi ro do môi trường chính trị (tt)
Quản trị rủi ro chính trị:
Giai đoạn hậu sung công
4 giai đoạn để đối mặt với chính phủ trong giai đoạn
hậu sung công:
Thương lượng
Áp dụng quyền lực
Sử dụng pháp luật
Từ bỏ quản lý
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 29
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.5. Rủi ro do môi trường luật pháp
Có rất nhiều sự bất định và rủi ro phát sinh từ hệ
thống luật pháp. Luật pháp không phải chỉ đề ra các
chuẩn mực và các biện pháp trừng phạt, vấn đề là bản
thân xã hội có sự tiến hóa và các chuẩn mực này có
thể không tiên liệu hết được. Ở phạm vi quốc tế còn
phức tạp hơn vì các chuẩn mực luật pháp có thể thay
đổi rất nhiều từ nơi này sang nơi khác. Môi trường
luật pháp cũng tạo ra các kết quả tích cực như cung
cấp môi trường xã hội ổn định, bảo vệ các quyền
công dân.
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 30
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.5. Rủi ro do môi trường luật pháp
Các rủi ro liên quan đến pháp lý – kiện tụng làm hao
tổn sức người và tài sản như:
Vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc đầu tư
Tranh chấp hàng hóa, nhãn hiệu và thương hiệu
Bồi thường khiếu nại đối với khách hàng
Sự thay đổi về luật pháp có liên quan đến kinh doanh: quy
định về nhãn hiệu hàng hóa, môi trường và lao động
Vi phạm luật quốc gia như luật chống độc quyền, chống
phân biệt chủng tộc
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
15-Apr-13
Hồ Văn Dũng 6
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 31
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.5. Rủi ro do môi trường luật pháp
Do đó Ban điều hành doanh nghiệp cần có cố
vấn về luật pháp có đủ năng lực để đảm bảo
các hoạt động của doanh nghiệp là hợp pháp
và giải quyết các vấn đề pháp lý có thể xảy ra.
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 32
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.6. Rủi ro do môi trường kinh tế
Mặc dầu môi trường kinh tế thường vận động theo môi trường
chính trị, sự phát triển rộng lớn của thị trường toàn cầu đã tạo
ra một môi trường kinh tế chung cho tất cả các nước. Dù rằng
các hoạt động của một chính phủ có thể ảnh hưởng tới thị
trường vốn thế giới, nhưng hầu như một quốc gia không thể
kiểm soát nổi thị trường này. Tình trạng lạm phát, suy thoái,
đình đốn hiện nay là các yếu tố của các hệ thống kinh tế mà
không một quốc gia nào có thể kiểm soát nổi. Ở phạm vi hẹp
hơn, lãi suất và hoạt động tín dụng có thể áp đặt các rủi ro
thuần túy và suy đoán đáng kể lên các tổ chức.
33
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.6. Rủi ro do môi trường kinh tế
Suy thoái kinh tế Doanh thu của doanh nghiệp bị giảm
Thâm hụt ngân sách quá lớn so với GDP, phản ánh một nền tài
chính kém lành mạnh, dễ tạo mất ổn định kinh tế vĩ mô
Tỷ lệ nợ nước ngoài quá lớn so với GDP
Thâm hụt cán cân vãng lai quá lớn so với GDP
Mất khả năng thanh toán do tỷ lệ nợ ngắn hạn quá lớn so với
dự trữ ngoại tệ
Mức cung tiền tệ cao
Kiểm soát giá cả, trần lãi suất
Trách nhiệm của chính phủ đối với duy trì mức sống của
người dân 34
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.7. Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức
Quá trình hoạt động của tổ chức có thể làm phát sinh
rủi ro và bất định. Các tiến trình khuyến mãi, tuyển
dụng, sa thải nhân viên có thể gây ra các rủi ro về
pháp lý. Quá trình sản xuất có thể làm cho công nhân
gặp những tổn hại vật chất. Các hoạt động của tổ
chức cũng có thể gây tổn hại cho môi trường. Trong
kinh doanh quốc tế, có thể gặp rủi ro và bất định do
hệ thống giao thông vận chuyển không tin cậy. Về
khía cạnh rủi ro suy đoán thì môi trường hoạt động
cuối cùng cũng sẽ đưa ra một sản phẩm hay dịch vụ
mà từ đó tổ chức sẽ thành công hay thất bại.
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 35
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.7. Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức
Thiếu thông tin hoặc có thông tin không chính xác
dẫn đến bị lừa đảo
Máy móc thiết bị gặp sự cố
Xảy ra tai nạn lao động
Hoạt động quảng cáo, khuyến mãi sai sót
Chính sách tuyển dụng, đãi ngộ, sa thải nhân viên
không phù hợp
Thải chất độc hại trong quá trình sản xuất gây ô
nhiễm môi trường, làm tổn hại sức khỏe của cộng
đồng
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 36
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.8. Rủi ro do nhận thức của con người
Khả năng của một nhà quản trị rủi ro trong việc hiểu,
xem xét, đo lường, đánh giá chưa phải là hoàn hảo.
Một nguồn rủi ro quan trọng đối với hầu hết các tổ
chức là sự nhận thức và thực tế hoàn toàn khác nhau.
Môi trường nhận thức là nguồn rủi ro đầy thách thức
trong việc nhận diện và phân tích rủi ro, vì những
phân tích đó đòi hỏi trả lời những câu hỏi như: “làm
sao hiểu được ảnh hưởng của sự bất định lên tổ
chức?” hay “làm sao biết được cái mình nhận thức là
đúng với thực tế?”.
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
15-Apr-13
Hồ Văn Dũng 7
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 37
2.2. Nguồn rủi ro (tt)
2.2.8. Rủi ro do nhận thức của con người
Nhận thức của mỗi người về nguồn rủi ro
Sự bất cẩn của con người dẫn đến những rủi ro
về hỏa hoạn hay tai nạn gây chết người
Phương pháp xử lý rủi ro
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 38
2.3. Đối tượng của rủi ro
Rủi ro về tài sản: là khả năng được hay mất đối với tài sản vật
chất, tài sản tài chính hay tài sản vô hình (danh tiếng, uy tín,
quyền tác giả) và các kết quả này xảy ra do các hiểm họa hoặc
rủi ro. Tài sản có thể bị hư hỏng, bị hủy hoại hay tàn phá, mất
mát hoặc giảm giá theo nhiều cách khác nhau. Việc không thể
sử dụng tài sản trong một thời gian (tổn thất về mặt thời gian)
là ví dụ cho một loại tổn thất thường bị bỏ qua. Sự sụp đổ thị
trường tài chính ở các nước Đông Á những năm 1997-1998
làm ngưng trệ các hoạt động của nhiều doanh nghiệp ở những
nước này và đã gây tổn thất lớn về tài sản cho các doanh
nghiệp này. Rủi ro về tài sản cũng có thể tạo ra các kết quả
tích cực.
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 39
2.3. Đối tượng của rủi ro (tt)
Rủi ro về trách nhiệm pháp lý: là các tổn thất có thể xảy ra có
liên quan đến vấn đề pháp lý (kiện tụng). Luật dân sự quy định
chi tiết các trách nhiệm mà người dân phải thực hiện. Nhà
nước ban hành hiến pháp, các luật, quy định và chỉ thị áp đặt
các giới hạn theo luật cho một số hoạt động. Các trách nhiệm
pháp lý thay đổi theo từng quốc gia cũng là một vấn đề phải
lưu ý. Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý thực sự là một bộ
phận của nguy cơ rủi ro về tài sản. Tuy nhiên nguy cơ rủi ro
trách nhiệm pháp lý có những đặc trưng khác hẳn với các nguy
cơ rủi ro về tài sản vì nó là nguy cơ rủi ro thuần túy.
2.3. Đối tượng của rủi ro (tt)
Rủi ro về nhân lực: là rủi ro liên quan đến “tài sản con người”
của một tổ chức. Rủi ro có thể gây tổn thương hoặc tử vong
cho các nhà quản lý, CNV hay các đối tượng có liên quan đến
tổ chức như khách hàng, nhà cung cấp, chủ nợ (người cho
vay), cổ đông Về phương diện rủi ro suy đoán, một người
lao động có thể xem là một nguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực
nhưng năng suất của họ có thể có kết quả tích cực. Một thiết bị
kỹ thuật cao có thể xem là nguồn gây tổn thất (do gây tai nạn
lao động) đồng thời cũng là nguồn tạo ra lợi ích (làm tăng
năng suất). Cuối cùng ta không nên nghĩ rủi ro về nguồn nhân
lực luôn liên hệ với các thiệt hại về thể xác, sự bất ổn về kinh
tế cũng là những tổn thất phổ biến (như thất nghiệp). Vì vậy
quản trị rủi ro về nguồn nhân lực phải quan tâm đến các lợi ích
về kinh tế và thể chất của con người.
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 41
2.4. Phương pháp nhận dạng rủi ro
Các DN thường áp đặt nhận dạng mọi tổn thất ngẫu
nhiên. Rủi ro thuần túy được chia thành 2 nhóm:
Nhóm 1: Rủi ro đối với tài sản của DN
Rủi ro tài sản bị hư hỏng hoàn toàn không thể sử
dụng được hoặc bị hư hại làm cho năng suất giảm.
Tổn thất trực tiếp của tài sản có liên quan đến hoạt
động SX-KD của DN
Tổn thất lớn có thể dẫn đến sự phá sản của DN
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 42
2.4. Phương pháp nhận dạng rủi ro
Nhóm 2: Bồi thường các tổn thất ngẫu nhiên của
DN
Bồi thường trách nhiệm pháp lý trong hoạt
động SX-KD của DN
Bồi thường các tai nạn lao động của công nhân
hay tai nạn đột ngột của khách hàng do sản
phẩm của công ty không đạt chất lượng
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
15-Apr-13
Hồ Văn Dũng 8
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 43
2.4. Phương pháp nhận dạng rủi ro
1. Phân tích các báo cáo tài chính
2. Phương pháp lưu đồ
3. Thanh tra hiện trường
4. Làm việc với các bộ phận khác trong tổ chức
5. Làm việc với các nguồn bên ngoài (phương
pháp sử dụng tư vấn)
6. Phân tích các hợp đồng
7. Phân tích các tổn thất
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 44
2.4. Phương pháp nhận dạng rủi ro
Các điểm cần lưu ý:
Nhà quản trị rủi ro không nên chỉ dựa vào một
phương pháp duy nhất nào mà phải kết hợp sử
dụng càng nhiều phương pháp càng tốt.
Nhận dạng rủi ro là một quá trình thường
xuyên vì nguy cơ rủi ro sẽ thay đổi theo thời
gian và theo tính chất công việc.
2.4.1. Phân tích rủi ro dựa trên các báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là nghệ thuật xử lý các số
liệu có trong các báo cáo tài chính thành những thông
tin hữu ích cho việc ra quyết định. Bằng cách phân
tích bảng tổng kết tài sản, các báo cáo hoạt động kinh
doanh, các tài liệu bổ trợ khác, nhà QTRR có thể xác
định các nguy cơ rủi ro của tổ chức về tài sản, nguồn
nhân lực và trách nhiệm pháp lý.
Đánh giá khả năng thanh toán
Đánh giá khả năng quản lý tài sản
Đánh giá khả năng sinh lợi
Cấu trúc nguồn vốn
Đánh giá theo góc độ thị trường
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 46
2.4.1. Phân tích rủi ro dựa trên các báo cáo tài chính (tt)
Tỷ số Tử số Mẫu số Kết
quả
TB
ngành
Đánh
giá
Nhóm tỷ số đánh giá khả năng thanh khoản (thanh toán)
Tỷ số thanh toán
hiện thời
Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn tốt: >
TB
ngành
Tỷ số thanh toán
nhanh
Tài sản lưu động –
Giá trị hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn tốt: >
TB
ngành
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 47
2.4.1. Phân tích rủi ro dựa trên các báo cáo tài chính (tt)
Tỷ số Tử số Mẫu số Kết
quả
TB
ngành
Đánh
giá
Nhóm tỷ số đánh giá khả năng quản lý tài sản
Vòng quay hàng tồn
kho (vòng)
Giá vốn hàng bán Tồn kho bình
quân
tốt: > TB
ngành
Số ngày tồn kho
(ngày)
Số ngày trong năm Vòng quay hàng
tồn kho
tốt: < TB
ngành
Vòng quay các
khoản phải thu
Doanh thu thuần Các khoản phải
thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân Số ngày trong năm Vòng quay các
khoản phải thu
Vòng quay các khoản
phải trả
Giá vốn hàng bán Các khoản phải trả
bình quân
Số ngày nợ bình
quân (ngày)
Số ngày trong năm Vòng quay các
khoản phải trả
Vòng quay tài sản cố
định (vòng)
Doanh thu thuần TSCĐ ròng bình
quân
Vòng quay tổng tài
sản (vòng)
Doanh thu thuần Giá trị tổng tài sản
bình quân
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 48
Tỷ số Tử số Mẫu số Kết
quả
TB
ngành
Đánh
giá
Nhóm tỷ số đánh giá khả năng sinh lợi
Tỷ số lợi nhuận
trên doanh thu
(ROS)
Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần
Tỷ số lợi nhuận
ròng trên tài sản
(ROA)
Lợi nhuận thuần Tổng tài sản
bình quân
Tỷ số lợi nhuận
ròng trên vốn chủ
sở hữu (ROE)
Lợi nhuận thuần Vốn chủ sở hữu
bình quân
2.4.1. Phân tích rủi ro dựa trên các báo cáo tài chính (tt)
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
15-Apr-13
Hồ Văn Dũng 9
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 49
Tỷ số Tử số Mẫu số Kết
quả
TB
ngành
Đánh
giá
Nhóm tỷ số đánh giá cấu trúc nguồn vốn (tỷ số quản lý nợ)
Tỷ số nợ trên tổng
tài sản (%)
Tổng nợ Tổng tài sản
Tỷ số nợ so với
vốn chủ sở hữu
(%)
(Đòn cân nợ D/E)
Tổng nợ Vốn chủ sở hữu
Tỷ số khả năng trả
lãi (lần)
EBIT Lãi phải trả
Hệ số tự tài trợ (%) Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn
2.4.1. Phân tích rủi ro dựa trên các báo cáo tài chính (tt)
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 50
Tỷ số Tử số Mẫu số Kết
quả
TB
ngành
Đánh
giá
Nhóm tỷ số đánh giá theo góc độ thị trường
Tỷ số P/E (Price/
Earning Ratio)
Giá cổ phiếu Lợi nhuận trên
cổ phiếu
Tỷ số M/B Giá trị thị trường
của cổ phiếu
Mệnh giá cổ
phiếu
2.4.1. Phân tích rủi ro dựa trên các báo cáo tài chính (tt)
Mệnh giá cổ phiếu = vốn chủ sở hữu/ số cổ phần đang lưu hành
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 51
Báo cáo thu nhập
Khoản mục 20X2 20X1
Doanh thu ròng 3,000.00 2,850.00
Chi phí hoạt động chưa kể khấu hao 2,616.20 2,497.00
Thu nhập trước thuế, lãi, khấu hao TSHH và khấu
hao TSVH (EBITDA)
383.80 353.00
Khấu hao tài sản hữu hình (TSHH) 100.00 90.00
Khấu hao tài sản vô hình (TSVH) - -
Khấu hao tài sản 100.00 90.00
Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT) 283.00 263.00
Trừ lãi 88.00 60.00
Lợi nhuận trước thuế (EBT) 195.80 203.00
Trừ thuế 78.32 81.20
Lợi nhuận ròng (NI/ EAT) 117.48 121.80
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 52
2.4.2. Phân tích rủi ro dựa trên lưu đồ
Nhà QTRR cần xây dựng một hay một dãy sơ đồ
trình bày toàn bộ quy trình hoạt động của tổ chức, bắt
đầu từ khâu nguyên liệu đầu vào từ các nhà cung cấp,
nguồn lực sử dụng, lao động và thành phẩm đầu ra,
quá trình thanh toán, và kết thúc với thành phẩm
trong tay người tiêu dùng.
Lập một bảng liệt kê nguồn rủi ro về tài sản, trách
nhiệm pháp lý và nguồn nhân lực cho từng khâu
trong lưu đồ để nhận dạng các rủi ro mà DN phải đối
mặt.
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 53
2.4.2. Phân tích rủi ro dựa trên lưu đồ (tt)
Lưu đồ: quá trình sản xuất xuất khẩu hàng hóa
Các nhà cung
cấp cung cấp
nguyên vật liệu
Quá trình sản
xuất sản phẩm
xuất khẩu
Quá trình tổ chức
thực hiện hợp
đồng xuất khẩu
Lưu đồ: quá trình đàm phán, ký kết và tổ chức thực
hiện hợp đồng
Nghiên cứu thị
trường, lựa chọn
khách hàng
Đàm phán,
ký kết hợp
đồng
Tổ chức thực
hiện hợp đồng
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 54
2.4.2. Phân tích rủi ro dựa trên lưu đồ (tt)
Trên cơ sở lưu đồ đã lập, tiến hành liệt kê các rủi ro
về tài sản, nhân lực, trách nhiệm pháp lý trong từng
khâu công việc được mô tả trên lưu đồ để nhận dạng
các rủi ro mà tổ chức có thể gặp phải.
Tổn thất tiềm năng từ phân tích lưu đồ có thể là:
1/ Tổn thất về tài sản: các cơ sở SX, MMTB, NVL,
sản phẩm dở dang, thành phẩm bị hư hỏng do sự
cố gây nên.
Việc đóng cửa hoặc hạn chế hoạt động SX-KD là do
các tổn thất trực tiếp về tài sản.
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
15-Apr-13
Hồ Văn Dũng 10
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 55
2.4.2. Phân tích rủi ro dựa trên lưu đồ (tt)
Tổn thất tiềm năng từ phân tích lưu đồ có thể là: (tt)
2/ Tổn thất về pháp lý: các vấn đề pháp lý có thể như
tai nạn lao động, khiếu nại của người tiêu dùng về sản
phẩm kém chất lượng của DN, tai nạn giao thông do
sự bất cẩn của tài xế DN
3/ Tổn thất về nguồn nhân lực: các tổn thất về tử
vong do tai nạn, bệnh nghề nghiệp, hoặc mất khả
năng làm việc của người lao động trong DN.
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 56
2.4.3. Phương pháp thanh tra hiện trường
Nhà QTRR cần quan sát, phân tích các bộ phận nghiệp vụ và
hoạt động của DN, từ đó sẽ nhận dạng các rủi ro tiềm năng mà
DN có thể đối mặt.
Các vấn đề cần nghiên cứu khảo sát như:
Vị trí địa lý (thành thị, nông thôn, vùng sâu, vùng xa)
Ví trí tọa lạc (trung tâm, vùng ven, khu dân cư lao động, khu
công nghiệp, đất trống)
Sơ đồ tổ chức bên trong của DN (khu SX, kho, phòng nghiệp
vụ, lối đi, vận chuyển NVL và hàng hóa)
Vấn đề an ninh lương thực
Môi trường xung quanh
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 57
2.4.4. Phối hợp với các bộ phận khác trong tổ chức
Nhà QTRR cần thường xuyên giao tiếp với các bộ phận nghiệp
vụ khác trong DN để nắm bắt tình hình và nhận dạng những
nguy cơ rủi ro mới.
Thường xuyên thăm viếng các cán bộ quản lý và nhân viên ở
các bộ phận nghiệp vụ khác trong DN để nắm bắt được đầy đủ
các thông tin về hoạt động cũng như các tổn thất từ các hoạt
động này.
Tham khảo, đọc các báo cáo bằng văn bản của các bộ phận
nghiệp vụ theo hệ thống báo cáo thường xuyên, giúp cho các
nhà quản trị có thể nắm bắt được những thông tin cần thiết.
Sự thành công của nhà QTRR phụ thuộc nhiều vào tinh thần
hợp tác của các bộ phận khác trong tổ chức.
Bất hạnh cho nhà QTRR là họ thường nghe về một đối tượng
rủi ro mới rất trễ sau khi nó đã phát sinh.
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 58
2.4.5. Phương pháp tư vấn (nguồn khác bên ngoài)
Thông qua tư vấn, nhà QTRR có thể nắm bắt thêm được
những thông tin cần thiết về mối hiểm họa và nguy cơ rủi ro
đối với DN từ nguồn tin bên ngoài DN.
Mục đích của tư vấn là nhằm tìm kiếm những rủi ro mà nhà
quản trị không thấy hay đã bỏ sót.
Các nhà tư vấn có thể là:
Chuyên viên kế toán – kiểm toán được DN thuê làm bán thời
gian.
Các luật sư của DN
Các nhà đầu tư của DN (cổ đông hoặc chủ nợ)
Chuyên viên thống kê
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 59
2.4.6. Phân tích hợp đồng
Các hợp đồng luôn bị vi phạm dẫn đến rủi ro
pháp lý và rủi ro khác phát sinh trong quá trình
thực hiện hợp đồng
Để tránh rủi ro, gây tổn thất, các hợp đồng cần
phải được nghiên cứu kỹ từng điều khoản
Những người thực hiện hợp đồng cần chú ý
kiểm soát từng điều khoản trong hợp đồng để
tránh những sai sót dẫn đến kiện tụng hoặc
tranh chấp
Các điều khoản của 1 hợp đồng ngoại thương
1. Tên hàng (Commodity)
2. Chất lượng (Quality)
3. Số lượng (Quantity)
4. Giá cả (Price)
5. Giao hàng (Shipment)
6. Thanh toán (Payment)
Đồng tiền thanh toán (Currency
of payment)
Thời hạn thanh toán (Time of
payment)
Hình thức thanh toán (Method
of payment)
Bộ chứng từ thanh toán
(Payment documents)
7. Bao bì và ký mã hiệu (Packing
and Marking)
8. Bảo hành (Warranty)
9. Phạt và bồi thường thiệt hại
(Penalty)
10. Bảo hiểm (Insurance)
11. Bất khả kháng (Force Majeure/
Acts of God)
12. Khiếu nại (Claim)
13. Trọng tài (Arbitration)
14. Các điều kiện và điều khoản
khác (Other terms and
conditions)
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
15-Apr-13
Hồ Văn Dũng 11
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 61
2.4.6. Phân tích hợp đồng
Phân tích hợp đồng gồm:
Phân tích rủi ro trong ký kết
Phân tích rủi ro trong thực hiện
Phân tích rủi ro trong thanh toán
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 62
1/ Rủi ro trong ký kết hợp đồng
Rủi ro chủ thể:
Công ty ma
Tư cách pháp nhân: không đăng ký kinh doanh,
không có chức năng kinh doanh, người đại diện ký
kết hợp đồng không hợp pháp
Đối tác kinh doanh: không có uy tín, khả năng tài
chính yếu, phong tục tập quán khác nhau.
Rủi ro từ ngôn ngữ:
Hiểu không chính xác nội dung đàm phán; sai sót khi
đánh máy
Từ tối nghĩa hay có nhiều nghĩa
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 63
1/ Rủi ro trong ký kết hợp đồng (tt)
Rủi ro từ nội dung ký kết:
Các điều khoản quy định không cụ thể, chi tiết
Thiếu thông tin thị trường
Thời hạn hợp đồng bị vi phạm
Năng lực cán bộ đàm phán yếu
Rủi ro pháp lý:
Danh mục hàng xuất nhập khẩu thay đổi
Thuế suất thay đổi
Quy định về KCS thay đổi
Các tiêu chuẩn khác thay đổi
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 64
2/ Rủi ro trong thực hiện hợp đồng
Rủi ro về thời gian giao hàng do:
Nhân lực: tai nạn lao động
Vật lực: MMTB hư hỏng, NVL không đủ lượng và chất
Tài chính: thiếu vốn
Rủi ro trong vận chuyển, bốc dỡ, tồn trữ:
Hàng hóa bị mất mát, hư hỏng
Lừa đảo hàng hải
Rủi ro trong nghiệm thu:
Không chịu nghiệm thu do giá cả thị trường biến động
Nghiệm thu nhưng loại nhiều sản phẩm để hạ giá
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 65
3/ Rủi ro trong thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt:
Người mua đã trả tiền nhưng người bán không giao hàng
Người bán đã xuất hàng nhưng người mua không nhận hàng
hay không thanh toán
Thanh toán bằng điện chuyển tiền T/T:
Chuyển tiền trước khi giao hàng: rủi ro thuộc về người mua
Chuyển tiền sau khi giao hàng: rủi ro thuộc về người bán
Thanh toán bằng L/C:
Từ phía ngân hàng mở L/C
Từ phía ngân hàng thông báo
Không thực hiện đúng các điều khoản qui định trong L/C
Do đồng tiền thanh toán
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 66
2.4.7. Phân tích các tổn thất (nghiên cứu số
liệu thống kê)
Nhà QTRR có thể tham khảo các hồ sơ lưu trữ về
những tổn thất qua các biến cố rủi ro xảy ra tại DN.
Các thông tin quá khứ cho phép phân tích tổn thất
theo nguyên nhân, vị trí, mức độ và các biến số khác.
Số liệu thống kê cho phép chúng ta đánh giá xu
hướng phát triển của các tổn thất mà DN phải đối
mặt.
Số liệu thống kê cho phép chúng ta nghiên cứu, phân
tích một số vấn đề như: nguyên nhân, thời điểm, vị trí
xảy ra sự cố, người bị nạn và một số các yếu tố hiểm
họa khác có ảnh hưởng đến bản chất của tai nạn.
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
15-Apr-13
Hồ Văn Dũng 12
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 67
2.5. Phân tích rủi ro
Nhận dạng được các rủi ro mới chỉ là bước đầu
của công tác quản trị rủi ro.
Bước tiếp theo là phải phân tích rủi ro, xác
định được những nguyên nhân gây ra rủi ro,
trên cơ sở đó mới có thể tìm ra các biện pháp
phòng ngừa rủi ro một cách hữu hiệu.
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 68
2.5. Phân tích rủi ro (tt)
Có 2 quan điểm nhìn nhận nguyên nhân tai nạn:
Quan điểm liên quan đến con người
Quan điểm kỹ thuật
2.5.1. Quan điểm liên quan đến con người
Theo Heinrich – một nhà nghiên cứu trong lĩnh
vực an toàn lao động, hoạt động SX-KD trong
DN được nhóm thành 4 thành phần chủ yếu,
mỗi thành phần có thể là một nguyên nhân gây
ra tổn thất.
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 69
2.5. Phân tích rủi ro (tt)
2.5.1. Quan điểm liên quan đến con người
a) Con người: bao gồm cả người lao động và nhà quản lý trong
DN.
b) Máy móc thiết bị: là công cụ lao động được sử dụng để tạo
ra sản phẩm.
c) Nguyên liệu: NL sử dụng trong quá trình sản xuất là nguyên
nhân chủ yếu gây nên tai nạn (NL có thể là vật nhọn, nóng,
có tính ăn mòn)
d) Môi trường: môi trường hoạt động của DN như: các chế độ
ánh sáng, độ ẩm, thông gió, tiếng ồn, áp suất đều có ảnh
hưởng nhất định đến năng suất LĐ của công nhân.
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 70
2.5. Phân tích rủi ro (tt)
2.5.2. Quan điểm kỹ thuật
Theo quan điểm kỹ thuật, tai nạn lao động thường có
nguyên nhân từ cơ học – vật lý.
Ví dụ:
Dây điện không đạt tiêu chuẩn
Xử lý chất thải không đúng cách
Công trình giao thông có thiết kế không đạt yêu cầu
Không có các thiết bị bảo hộ
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 71
2.5. Phân tích rủi ro (tt)
Theo Heinrich, nguyên nhân chủ yếu gây ra tai nạn là
do:
Thao tác làm việc với một tốc độ không đảm bảo
Các máy móc thiết bị không an toàn
Công nhân làm việc không tập trung, sao lãng
Các thiết bị an toàn bị phá hỏng
Đây là nguyên nhân chính của 88% các tai nạn
công nghiệp đã được thống kê.
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 72
Khi tai nạn xảy ra, cần xem xét hay truy lỗi thuộc
nguyên nhân nào (do con người hay do lỗi kỹ thuật)
Do con người:
Sai lầm
Không tuân thủ ATLĐ
Bất cẩn
Phá hoại
Quản lý kém
Không xử lý kịp thời
các tình huống
Do kỹ thuật:
MMTB bị hư hỏng do
chế độ bảo dưỡng chưa
tốt
Thiết kế máy móc thiết
bị chưa hoàn chỉnh
Quy trình công nghiệp
không hợp lý
Lý do khác
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
15-Apr-13
Hồ Văn Dũng 13
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 73
Kết luận
Nhận dạng rủi ro phải là một quá trình liên tục
và thường xuyên vì nguy cơ rủi ro luôn thay
đổi.
Kết hợp nhiều phương pháp để nhận dạng mọi
rủi ro tiềm năng của công ty.
15-Apr-13 Hồ Văn Dũng 74
KẾT THÚC CHƯƠNG 2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 04_bai_giang_2_nhan_dang_rui_ro_8074.pdf