Tài liệu Bạch cầu niệu và bệnh thận do vancomycin: Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 34
BẠCH CẦU NIỆU VÀ BỆNH THẬN DO VANCOMYCIN
Nguyễn Ngọc Lan Anh*, Trần Thị Bích Hương*
TÓM TẮT
Bạch cầu niệu có ý nghĩa quan trọng trong tầm soát bệnh lý liên quan đến viêm, nhiễm khuẩn đường tiết
niệu. Bạch cầu niệu được tầm soát bằng giấy nhúng và xác định bằng soi cặn lắng nước tiểu. Bạch cầu niệu, nhất
là eosinophil niệu, là dấu chứng quan trọng giúp nhận dạng viêm thận kẽ cấp do dị ứng thuốc. Tổng quan trình
bày (1) bạch cầu niệu và kỹ thuật phát hiện bạch cầu niệu, eosinophil niệu và (2) thông qua tổn thương thận do
Vancomycin, với 3 cơ chế khác nhau minh chứng việc hiểu biết cơ chế bệnh sinh gây tổn thương thận cấp do thuốc
giúp chọn lựa điều trị thích hợp.
Từ khóa: bạch cầu niệu, tiểu mủ, eosinophil niệu, bệnh thận do vancomycin, tổn thương thận cấp
ABSTRACT
LEUKOCYTURIA AND VANCOMYCIN-ASSOCIATED NEPHROTOXICITY
Leukocyturia is importantly significant in the scr...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 207 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bạch cầu niệu và bệnh thận do vancomycin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 34
BẠCH CẦU NIỆU VÀ BỆNH THẬN DO VANCOMYCIN
Nguyễn Ngọc Lan Anh*, Trần Thị Bích Hương*
TÓM TẮT
Bạch cầu niệu có ý nghĩa quan trọng trong tầm soát bệnh lý liên quan đến viêm, nhiễm khuẩn đường tiết
niệu. Bạch cầu niệu được tầm soát bằng giấy nhúng và xác định bằng soi cặn lắng nước tiểu. Bạch cầu niệu, nhất
là eosinophil niệu, là dấu chứng quan trọng giúp nhận dạng viêm thận kẽ cấp do dị ứng thuốc. Tổng quan trình
bày (1) bạch cầu niệu và kỹ thuật phát hiện bạch cầu niệu, eosinophil niệu và (2) thông qua tổn thương thận do
Vancomycin, với 3 cơ chế khác nhau minh chứng việc hiểu biết cơ chế bệnh sinh gây tổn thương thận cấp do thuốc
giúp chọn lựa điều trị thích hợp.
Từ khóa: bạch cầu niệu, tiểu mủ, eosinophil niệu, bệnh thận do vancomycin, tổn thương thận cấp
ABSTRACT
LEUKOCYTURIA AND VANCOMYCIN-ASSOCIATED NEPHROTOXICITY
Leukocyturia is importantly significant in the screening of urinary inflammation or urinary infection.
Leukocyturia is screened by dipstick and confirmed by urinary sediment examination. Eosinophiluria, in
particular, is a relevant finding which helps recognize drug-induced acute interstitial nephritis. The review
presents (1) leukocyturia and techniques to detect leukocyturia and eosinophiluria, (2) understanding the
physiopathology of drug-induced acute kidney injury based on 3 different mechanisms of vancomycin-associated
nephrotoxicity is helpful for suitable treatment.
Keywords: Leukocyturia, pyuria, eosinophiluria, vancomycin-associated nephrotoxicity, acute kidney injury
MỞ ĐẦU
Với nhiệm vụ tuần tra miễn dịch, bạch cầu
hiện diện ở nhiều nơi trong cơ thể, trong đó có
hệ tiết niệu. Sự gia tăng số lượng bạch cầu trong
nước tiểu là bằng chứng của bệnh lý, thường gặp
do nhiễm trùng tiểu. Giấy nhúng là phương
pháp tầm soát nhanh bạch cầu niệu, trong khi soi
tươi cặn lắng nước tiểu là phương pháp chẩn
đoán xác định.
Mục tiêu của tổng quan nhằm trình bày:
Bạch cầu niệu: chẩn đoán, ý nghĩa lâm sàng
và cách phát hiện,
Bệnh thận do Vancomycin với nhiều hình
thái lâm sàng mà việc khảo sát cặn lắng nước
tiểu giúp ích trong chẩn đoán bệnh sinh.
BẠCH CẦU NIỆU: CHẨN ĐOÁN, Ý NGHĨA
LÂM SÀNG VÀ CÁCH PHÁT HIỆN
Định nghĩa và thuật ngữ
Theo hướng dẫn của Trung Tâm Kiểm Soát
và Phòng Ngừa Bệnh Tật/ Hệ Thống An Toàn
Sức Khỏe Quốc Gia của Hoa Kỳ (Centers for
Disease Control and Prevention/National
Healthcare Safety Network (CDC/NHSN)(10), khi
dùng nước tiểu không quay ly tâm, gọi là bạch
cầu niệu (pyuria) khi có ≥ 10 bạch cầu/mm3 (kỹ
thuật buồng đếm hoặc hemocytometer), tương
ứng ≥ 3 bạch cầu/quang trường 40 (kỹ thuật soi
tươi cặn lắng nước tiểu). Theo Hiệp Hội Kỹ
Thuật Viên Y Khoa Nhật Bản (Japanese
Association of Medical Technologists), khi dùng
nước tiểu quay ly tâm, bạch cầu niệu được định
nghĩa khi có ≥ 5 bạch cầu/quang trường 40(12).
*Phân Môn Thận, Bộ Môn Nội, Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS Nguyễn Ngọc Lan Anh ĐT: 0915513178 Email: nguyenngoclananh1984@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 35
Tiểu bạch cầu vô khuẩn (sterile pyuria) là
tiểu bạch cầu và không có vi khuẩn niệu (xác
định bằng cấy nước tiểu âm tính)(24).
Ý nghĩa của bạch cầu niệu (Bảng 1)
Bảng 1: Ý nghĩa bạch cầu niệu(24)
Không liên quan nhiễm khuẩn Liên quan nhiễm khuẩn
Nguyên nhân tại thận:
Bệnh cầu thận:
Viêm cầu thận cấp/mạn nguyên phát / thứ phát
Hội chứng thận hư nguyên phát / thứ phát
Bệnh ống thận mô kẽ:
Viêm thận kẽ cấp/mạn: dị ứng thuốc
Bệnh thận do thuốc giảm đau: hoại tử nhú thận
Thận đa nang
Bệnh mạch máu thận: Tăng huyết áp ác tính
Thải ghép cấp / thải ghép mạn
Nhiễm khuẩn từ đường niệu:
Nhiễm khuẩn niệu đang dùng kháng sinh hoặc vừa được
điều trị trong vòng 2 tuần
Viêm tuyến tiền liệt cấp
Nguyên nhân tại đường niệu:
Sỏi niệu
Bệnh thận trào ngược
Thận ứ nước
Nhiễm khuẩn ngoài đường niệu:
Bệnh lây truyền qua đường tình dục do Chlamydia,
Neisseria, Mycoplasma, Uroplasma
Viêm quy đầu
Viêm phần phụ
Cách phát hiện bạch cầu niệu
Về đại thể: bạch cầu niệu thường gặp ở bệnh
nhân (BN) tiểu đục. Tuy nhiên, nước tiểu đục
còn do nhiều nguyên nhân khác (Bảng 2). Trên
thực tế, phương pháp giấy nhúng giúp tầm soát
và phân biệt nhanh bạch cầu niệu với các
nguyên nhân khác gây tiểu đục.
Bảng 2: Các nguyên nhân gây tiểu đục
Các yếu tố không bệnh lý Các yếu tố bệnh lý
Tế bào biểu mô gai
Chất nhầy
Tinh thể phosphates vô định hình,
carbonates, urates
Tinh dịch, tinh trùng
Dây nhiễm phân
Thuốc cản quang
Bột Talc, kem bôi trơn âm đạo
Bạch cầu
Vi khuẩn
Nấm
Tế bào biểu mô bệnh
lý
Tinh thể
Dưỡng trấp
Mỡ
Phương pháp giấy nhúng(8,21) (Hình 1)
Nguyên lý: giấy nhúng phát hiện gián tiếp
bạch cầu thông qua phản ứng thủy phân
indoxylcarbonic acid ester từ esterase của bạch
cầu bị ly giải. Để có kết quả chính xác, sau khi
nhúng dipstick vào nước tiểu, cần thấm hết phần
nước tiểu dư, chờ trong 1-2 phút và bắt đầu đọc
kết quả.
Đây là kỹ thuật đơn giản, rẻ tiền, cho kết
quả nhanh và sẵn có ở nhiều cơ sở y tế. Tuy
nhiên, kết quả có thể bị sai lệch nếu nước tiểu
bị dây nhiễm từ âm đạo ở nữ. Phương pháp
này có độ nhạy 76-94% và độ đặc hiệu 68-81%.
Kết quả dương tính giả hiếm gặp, gặp khi
dùng formaldehyde để bảo quản mẫu nước
tiểu. Kết quả âm tính giả khi nước tiểu có
đường niệu, protein niệu, tỉ trọng cao (ức chế
ly giải bạch cầu), kháng sinh (cephalothin,
tetracycline, cephalexin, tobramycine), oxalate
niệu, vitamin C
Hình 1: Giấy nhúng phát hiện bạch cầu niệu
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 36
Kỹ thuật soi tìm bạch cầu trong nước tiểu dưới
kính hiển vi quang học
Bạch cầu niệu được khẳng định qua tìm thấy
bạch cầu khi soi nước tiểu dưới kính hiển vi.
Dùng mẫu nước tiểu sạch giữa dòng (midstream
clean-catched) tránh dây nhiễm từ xung quanh
khi hứng nước tiểu trực tiếp. Nước tiểu này
được khảo sát sau (1) quay ly tâm hoặc (2) không
quay ly tâm.
Khảo sát bạch cầu với nước tiểu quay ly tâm(22)
Theo Ủy Ban Nhật Bản về Tiêu Chuẩn Cận
Lâm Sàng (Japanese Committee for Clinical
Laboratory Standards), mẫu nước tiểu được đem
quay ly tâm 2000 vòng/phút trong 5 phút để lấy
cặn lắng. Dùng pipette hút cặn lắng và phết lên 2
lame kính, 1 lame không nhuộm và 1 lame
nhuộm Sternheimer Malbin, quan sát ở quang
trường (QT) 10 để đánh giá sự hiện diện của các
trụ tế bào, sau đó là QT 40 để đánh giá số lượng
tế bào, trụ tế bào, bản chất của trụ niệu, tinh thể.
Cần quan sát trung bình từ 10-20 QT và biểu thị
kết quả dưới dạng số tế bào/QT 40.
Hình 2: Phân biệt bạch cầu niệu (WBC) với hồng cầu
niệu (RBC). Khảo sát nước tiểu bằng hệ thống máy tự
động(2)
Ưu điểm của phương pháp này là quan sát
trực tiếp tế bào bạch cầu với kích thước 10-15
µm (lớn hơn hồng cầu nhưng nhỏ hơn tế bào
biểu mô), có hạt (granules) và phân nhiều
thùy (lobulated) (Hình 2). Kỹ thuật nhuộm
màu nước tiểu giúp xác định các thành phần
của cặn lắng nước tiểu và phân biệt các thành
phần hữu hình có cấu trúc gần giống nhau.
Tuy nhiên, hóa chất nhuộm màu nước tiểu có
thể làm tán huyết và ảnh hưởng đến đánh giá
hình dạng và số lượng các thành phần hữu
hình, đặc biệt là hồng cầu(12).
Khảo sát bạch cầu với nước tiểu không quay ly
tâm
Theo Ủy Ban Quốc Gia về Tiêu chuẩn Cận
Lâm Sàng của Hoa Kỳ (National Committee
for Clinical Laboratory Standards) và Liên
Minh Châu Âu về Y Học Cận Lâm Sàng (The
European Conferderation of Laboratory
Medicine), bạch cầu có thể được khảo sát bằng
nước tiểu không quay ly tâm vì việc quay ly
tâm có thể phá hủy các thành phần hữu hình,
nhất là trụ.
Hệ thống máy khảo sát cặn lắng tự động
sử dụng nước tiểu không quay ly tâm, có
những ưu điểm như (1) tự động tiến hành và
trả lời kết quả với khả năng lặp lại, độ chính
xác cao so với soi cặn lắng kinh điển, (2) tiết
kiệm thời gian, nhân lực cho những phòng xét
nghiệm có số lượng xét nghiệm nhiều và nhu
cầu cho kết quả nhanh, (3) đánh dấu bạch cầu,
hồng cầu, trụ niệu, tế bào biểu mô trên lame
đọc, hỗ trợ cho việc giảng dạy và nhận diện
khách quan các thành phần cặn lắng.
Ba hệ thống máy tự động được dùng đến
nay là (1) Hệ thống Iris iQ200 (Hoa Kỳ) gồm 1
module phân tích nước tiểu tự động kết hợp
với kính hiển vi và máy ảnh kỹ thuật số tự
động chụp hình và phân tích hình ảnh thành
12 nhóm, (2) Hệ thống Sysmex UF-1000i (Nhật
Bản) dùng nguyên tắc flow cytometry, sử
dụng tia laser quét qua dòng chảy tế bào đã
được nhuộm huỳnh quang và phân loại tế bào
theo cụm, (3) Hệ thống LabUmat-UriSed
(Hungari) kết hợp giữa giấy nhúng tự động
với máy chụp ảnh kỹ thuật số qua kính hiển vi
và đánh giá kết quả chụp được qua phần mềm
so sánh các điểm ảnh phát hiện được và phân
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 37
loại các thành phần bất thường.
Định danh bạch cầu eosinophil niệu(18)
Eosinophil niệu được xem là một dấu ấn sinh
học của viêm thận kẽ cấp (Acute interstitial
nephritis, AIN) do dị ứng và có thể sử dụng để
chẩn đoán phân biệt với hoại tử ống thận cấp
(Acute tubular necrosis, ATN). Eosinophil niệu
được phát hiện bằng kỹ thuật nhuộm Wright và
Hansel. Nhưng kỹ thuật nhuộm Wright có
nhược điểm là độ pH acid của nước tiểu gây khó
nhận diện các hạt “eosinophilic” bắt màu xanh
của thuốc nhuộm và độ bắt màu cũng rất thay
đổi. Kỹ thuật nhuộm Hansel (Sơ đồ 1) có độ nhạy
91% cao hơn nhuộm Wright và giá trị tiên đoán
dương 45%, độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán âm
98%(17). Tuy nhiên, eosinophil niệu còn được tìm
thấy ở BN viêm bàng quang cấp, viêm cầu thận
cấp hậu nhiễm, viêm cầu thận tiến triển nhanh.
Eosinophil niệu dương tính có giá trị chẩn đoán
rất cao với AIN, và khi xét nghiệm này âm tính
sẽ loại trừ chẩn đoán AIN.
Sơ đồ 1: Kỹ thuật nhuộm Hansel phát hiện eosinophil niệu(12)
BỆNH THẬN DO VANCOMYCIN (VANT:
VANCOMYCIN-ASSOCIATED
NEPHROTOXICITY)
Đặc tính dược lý của Vancomycin
Vancomycin là một glycopeptide 3 vòng có
trọng lượng phân tử 1446 Dalton, được Cơ quan
Quản Lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ
(Food and Drug Administration, FDA) chấp
thuận sử dụng vào năm 1958. Vancomycin có thể
tích phân bố là 0,4-1,0L/kg, 50% gắn kết với
protein, không được chuyển hóa và được đào
thải nguyên vẹn ra nước tiểu(14). Tác động diệt
khuẩn của Vancomycin phụ thuộc thời gian và
không phụ thuộc nồng độ. Giá trị AUC (diện
tích dưới đường cong)/MIC (nồng độ ức chế tối
thiểu) 24 giờ được xem là một chỉ số tốt nhất về
dược động học/dược lực học để đánh giá hiệu
quả sử dụng Vancomycin. Điểm cắt của nồng độ
đáy Vancomycin được khuyến cáo là 10 mg/L để
đảm bảo tỉ lệ AUC/MIC ≥ 400 trong trường hợp
nặng như viêm phổi, nhiễm trùng huyết, viêm
nội tâm mạc, viêm màng não, viêm xương tủy
xương nhằm tránh đề kháng kháng sinh(7). Theo
FDA, liều chuẩn của Vancomycin là 1g mỗi 12
giờ, liều này không đạt tỉ lệ AUC/MIC ≥ 400 nếu
MIC ≤ 0,5 mg/L. Liều dùng tính theo cân nặng là
15-20 mg/kg (không quá 2g/liều) mỗi 12 giờ, kèm
theo đo nồng độ thuốc trong máu để điều chỉnh
liều thuốc (Bảng 3).
Bảng 3. Một số đặc tính của Vancomycin(9)
Thời gian bán hủy
Không suy thận 4-6 giờ
Suy thận 200-250 giờ
Liều dùng theo hướng dẫn của Sanford 2016 (truyền tĩnh mạch)
ClCr > 90 ml/phút IV 15-30 mg/kg/q12h
ClCr 50-90 ml/phút IV 15-30 mg/kg/q12h
ClCr 10-50 ml/phút IV 15-30 mg/kg/q24-96h
ClCr<10 ml/phút IV 7.5 mg/kg/q2-3 ngày
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 38
Thời gian bán hủy
Lọc máu
Nồng độ đáy 15-20 mg/L
IV 15mg/kg nếu lần lọc máu
tiếp theo trong 1 ngày
IV 25mg/kg nếu lần lọc máu
tiếp theo trong 2 ngày
IV 35mg/kg nếu lần lọc máu
tiếp theo trong 3 ngày
Thẩm phân phúc mạc IV 7,5 mg/kg/q2-3 ngày
Lọc máu liên tục
(CAVH/CVVH)
IV 500mg q24-48h
ClCr (Clearance creatinine): độ thanh lọc creatinine;
IV (Intravenous): truyền tĩnh mạch;
CAVH (Continuous arteriovenous haemodialysis): Lọc máu
liên tục động mạch-tĩnh mạch,
CVVH (Continuous venovenous haemodialysis): Lọc máu
liên tục tĩnh mạch-tĩnh mạch.
Tác dụng ngoại ý tại thận (Bệnh thận do
Vancomycin)
Theo Hiệp Hội Bệnh Nhiễm Trùng Hoa Kỳ
(Infectious Diseases Society of America), bệnh
thận liên quan ngộ độc Vancomycin (VANT:
Vancomycin-associated nephrotoxicity) được
biểu hiện bằng tổn thương thận cấp (khi có tăng
creatinine huyết thanh trên 0,5 mg/dL hoặc tăng
trên 50% so với creatinine nền tảng trong 2 lần
lặp lại liên tiếp trong 48h) vài ngày sau sử dụng
Vancomycin sau khi đã loại trừ các nguyên nhân
khác(7). VANT khởi phát khoảng 4 đến 8 ngày
sau điều trị Vancomycin. Một phân tích gộp cho
thấy thời gian trung bình xuất hiện VANT là 4,3
đến 17 ngày sau khi dùng Vancomycin(23). Tần
suất mới mắc của VANT dao động từ 5% (đơn trị
liệu) đến 35% (kết hợp thuốc)(6).
Theo kinh điển, VANT được biểu hiện lâm
sàng dưới 2 thể lâm sàng (1) hoại tử ống thận cấp
(AIN), (2) viêm thận kẽ cấp (AIN). Năm 2017,
Luque ghi nhận thêm 1 thể lâm sàng thứ 3 là (3)
bệnh thận do trụ Vancomycin(13). Về độ nặng của
VANT, dựa vào creatinine huyết thanh, theo
nghiên cứu sử dụng tiêu chuẩn AKIN có 92%
BN ở giai đoạn 1(15), trong khi theo các nghiên
cứu sử dụng tiêu chuẩn RIFLE, tần suất giai
đoạn R (nhẹ nhất) thay đổi từ 50%(11) đến 71%(4).
Hoại tử ống thận cấp do Vancomycin (Acute
tubular necrosis, ATN)
Vancomycin hiếm khi gây độc trên thận khi
sử dụng đơn độc với liều chuẩn, nhưng có thể
gây độc khi sử dụng liều cao (34,6% khi dùng
liều ≥ 4 g/ngày so với 10,9% khi dùng liều
<4g/ngày). Ngoài liều thuốc, các yếu tố nguy cơ
khác có thể kể đến như thời gian sử dụng kéo
dài (6% nếu 1 tuần và 30%
nếu >2 tuần), nồng độ đáy của Vancomycin cao
(tỉ lệ ngộ độc là 29,6% khi nồng độ đáy > 15
µg/ml so với 8,9% khi nồng độ đáy <15 µg/ml),
tiền căn bệnh thận mạn từ trước, nằm ở khoa
ICU, sử dụng đồng thời thuốc độc thận khác
(tăng tỉ lệ ngộ độc từ 5% lên 35%), đường dùng
(tỉ lệ ngộ độc khi tiêm mạch từng liều là 36.7% so
với truyền tĩnh mạch liên tục là 27,7%)(5). Một
phân tích gộp ghi nhận ngay cả khi BN dùng
liều chuẩn Vancomycin, nguy cơ tương đối của
AKI gia tăng gấp 2,45 lần (95%CI, 1,69-3,55) so
với BN dùng kháng sinh khác không độc cho
thận(19) (Bảng 4).
Bảng 4. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến ngộ độc
Vancomycin(7)
Các yếu tố liên
quan đến cách
dùng
vancomycin
Liều tải cao
Tổng liều dùng (mỗi ngày) cao
Diện tích dưới đường cong AUC
Nồng độ đáy (trough level)
Thời gian sử dụng kéo dài
Dùng liên tục hoặc ngắt quãng
Các yếu tố liên
quan đến cơ địa
bệnh nhân
Béo phì
Bệnh nặng
BN nằm khoa hồi sức tích cực
Tiền căn bệnh thận mạn
Dùng đồng thời các thuốc độc thận khác
Dùng đồng thời kháng sinh độc thận khác
như aminoglycosides, piperacillin-
tazobactam
Viêm thận kẽ cấp do Vancomycin (Acute
interstitial nephritis, AIN)
Đây là biểu hiện dị ứng tại thận của
Vancomycin, thuộc nhóm phản ứng tăng nhạy
cảm muộn. Bệnh nhân có thể kèm biểu hiện dị
ứng ngoài thận như dị ứng da, sốt, đau khớp,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 39
hen phế quản trong 10-40% các trường hợp(3).
Eosinophil niệu giúp hướng đến AKI do nguyên
nhân này. Bảng 5 liệt kê các yếu tố giúp phân biệt
giữa AKI do ATN và AIN do Vancomycin. Về
điều trị AIN do dị ứng Vancomycin, cần ngưng
vancomycin, ghi chú trong hồ sơ và giấy ra viện
để không dùng lại.
Bảng 5: Cách phân biệt ATN và AIN do Vancomycin(19)
Đặc điểm Hoại tử ống thận cấp (ATN) Viêm thận kẽ cấp (AIN)
Liều thuốc Chịu ảnh hưởng liều tích tụ Không phụ thuộc liều
Thời điểm phát hiện 5-7 ngày sau dùng thuốc 7-10 ngày trong lần đầu tiên dùng thuốc hoặc ngay
liều đầu tiên khi dùng lại
Phản ứng đặc dị Mọi người có nguy cơ như nhau Không phải ai dùng cũng bị
Phản ứng ngoài da Không có Nổi mề đay, sẩn hồng ban, ngứa
Thể tích nước tiểu AKI thể không thiểu niệu AKI thể thiểu niệu
Cặn lắng nước tiểu Trụ hạt nâu bùn (muddy brown cast) Bạch cầu niệu kèm trụ bạch cầu, eosinophil, hồng
cầu niệu
Giải phẫu bệnh
Hoại tử tế bào ống thận kèm phù nề mô kẽ. Thâm nhiễm tế bào viêm vào ống thận, mô kẽ kèm
phù nề mô kẽ.
Bệnh thận do trụ niệu liên quan Vancomycin
(Vancomycine associated cast
nephropathy)(13,20)
Bệnh thận do trụ niệu (cast nephropathy) là
nhóm bệnh thận có cơ chế gây AKI chủ yếu do
lắng đọng các trụ niệu gây bít tắc lòng ống thận
(Đây là cơ chế chủ yếu gây AKI ở BN đa u tủy).
Năm 2017, dựa trên kết quả sinh thiết thận của
BN dùng Vancomycin, bên cạnh những hình
ảnh tổn thương ống thận mức độ nặng qua kính
hiển vi điện tử, Luque còn ghi nhận các trụ chứa
nhiều protein, bên trong chứa các kết tập hình
cầu có kích thước 100-900nm cùng với sự hiện
diện của Vancomycin dựa trên quang phổ hồng
ngoại và hóa mô miễn dịch. Theo Luque, thành
phần của trụ là protein uromodulin, được tổng
hợp ở phần dày nhánh lên quai Henle và cũng là
thành phần chủ yếu của trụ hyaline ở ống lượn
xa và ống góp ở thận bình thường. Trụ
uromodulin được nhận dạng bằng phương pháp
nhuộm quy ước (bắt màu đỏ khi nhuộm periodic
acid –Schiff, màu hồng khi nhuộm hematoxylin
và eosin, màu xanh dương nhạt khi nhuộm
trichrome) và nhuộm hóa mô miễn dịch.
Uromodulin giúp điều hòa sự trao đổi các chất
điện giải, gắn kết vi khuẩn, ức chế tạo sỏi và
thanh thải các mảnh vụn tế bào. Vì vậy, việc tìm
thấy Vancomycin trong trụ uromodulin là bằng
chứng của rối loạn quá trình bài tiết sinh lý. Tuy
nhiên, không thể loại trừ tác dụng độc trực tiếp
xảy ra đồng thời lên ống lượn gần do
Vancomycin. Trong bối cảnh chẩn đoán lâm
sàng AKI liên quan đến thuốc thường khó, đòi
hỏi có liên hệ giữa việc dùng thuốc và cơ chế
bệnh sinh hợp lý, chức năng thận hồi phục sau
khi ngưng thuốc, loại trừ các nguyên nhân khác
gây tổn thương thận, nghiên cứu này có vai trò
quan trọng trong việc lưu ý đến một dấu chứng
bệnh lý đặc biệt có thể là chìa khóa quan trọng
để chẩn đoán VANT (Hình 3).
Tác dụng ngoại ý ngoài thận của Vancomycin(1)
Ngoài tổn thương thận cấp, Vancomycin còn
gây tổn thương các cơ quan khác. Việc tầm soát
các tổn thương cơ quan khác, hỗ trợ cho việc
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 40
khẳng định tổn thương độc thận do
Vancomycin.
Phản ứng quá mẫn
Sẩn mề đay hoặc sẩn mảng hồng ban, viêm
da tróc vảy ở mức độ nhẹ kèm ngứa, hoặc tổn
thương da lan rộng, dẫn đến hoại tử thượng bì
nhiễm độc hoặc hội chứng Stevens-Johnson,
nặng hơn có thể gặp sốc phản vệ. Phản ứng này
xuất hiện 7-14 ngày sau dùng Vancomycin và
biến mất trong vòng 7-10 ngày sau khi ngưng
thuốc, liên quan đến phản ứng qua trung gian
IgE, hoặc phản ứng quá mẫn loại I. Hội chứng
người đỏ (Red man syndrome) biểu hiện bằng
hiện tượng đỏ da đột ngột xuất hiện ở phần thân
trên (còn được gọi là “Red neck syndrome”) kèm
đau cơ và sốt. Phản ứng này thường biến mất
trong vòng 20 phút hoặc kéo dài vài giờ (Hình 4).
A B C D
Hình 3: Bệnh thận do trụ niệu liên quan đến Vancomycin. A: Các khối cầu Vancomycin kích thước rất nhỏ trong
trụ ống thận (độ phóng đại x18,500), và khối cầu Vancomycin được đánh dấu bằng phân tử vàng 20nm; B:
Nhuộm kháng thể kháng Vancomycin (tiêu bản cắt lạnh) gợi ý có sự tích tụ Vancomycin trong lòng ống thận (độ
phóng đại x 400); C: Mẫu sinh thiết (bề dày 3µm) cho thấy một trụ có chứa Vancomycin (trái) và Uromodulin
(phải) (Tiêu bản nhuộm peroxidase với độ phóng đại x 600)
A B
Hình 4: Tổn thương da do Vancomycin. A: Hội chứng người đỏ (Red Man Sydnrom), B: Hội chứng DRESS
Viêm tĩnh mạch
Xảy ra khi truyền nhanh Vancomycin, kèm
đau, ngứa và sốt. Hạn chế phản ứng này bằng
cách truyền tốc độ chậm 10mg/phút trong 60
phút và thay đổi vị trí truyền tĩnh mạch.
Độc cho tai
Giảm thính lực, hiếm hơn là chóng mặt và
ù tai, do độc trực tiếp của Vancomycin lên dây
thần kinh số VIII. Tác dụng phụ này biến mất
khi ngưng thuốc, nhưng có thể không hồi
phục, đặc biệt khi nồng độ Vancomycin trong
máu từ 60-100µg/mL. Đối tượng nhạy cảm với
tác dụng phụ này như BN có tổn thương tai từ
trước, sử dụng đồng thời thuốc khác độc cho
tai và kèm với tổn thương thận có sẵn.
Giảm bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu
Xuất hiện khoảng 7 ngày sau khi dùng thuốc
hoặc thường từ 3 tuần trở lên, liên quan đến tổng
liều và tổng thời gian dùng Vancomycin. Cơ chế
do (1) tác dụng độc trên tủy xương, (2) phản ứng
quá mẫn loại II qua trung gian IgG hoặc IgM. Để
phát hiện tác dụng phụ này cần theo dõi công
thức máu ít nhất 1 lần sau 1 tuần dùng
Vancomycin(16).
KẾT LUẬN
Chẩn đoán bạch cầu niệu chủ yếu dựa vào
kỹ thuật giấy nhúng và soi tươi cặn lắng nước
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 41
tiểu. Sự hiện diện eosinophil niệu giúp định
hướng chẩn đoán viêm thận kẽ cấp do dị ứng
Vancomycin và phân biệt với các cơ chế độc
thận khác của Vancomycin. Việc nhận diện cơ
chế bệnh sinh của VANT giúp quyết định việc
ngưng sử dụng Vancomycin tạm thời hoặc
vĩnh viễn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bruniera FR, Ferreira FM, Saviolli LRM, et al (2015). The use of
vancomycin with its therapeutic and adverse effects: a review.
European Review for Medical and Pharmacological Sciences, 19:694-
700.
2. Budak YU, Huysal K (2011). Comparison of three automated
systems for urine chemistry and sediment analysis in routine
laboratory practice. Clin Lab, 57(1-2):47-52.
3. Buysen JG, Houthoff HJ, Krediet RT, et al (1990). Acute
interstitial nephritis: a clinical and morphological study in 27
patients. Nephrol Dial Transplant, 5(2):94-9.
4. Contreiras C, et al (2014). Identification of risk factors for
nephrotoxicity in patients receiving extended-duration, high-
trough vancomycin therapy. Can J Hosp Pharm, 67:126-132.
5. Elyasi S, Khalili H, Khavidaki SD, et al (2012). Vancomycin-
induced nephrotoxicity: mechanism, incidence, risk factors and
special populations. A literature review. Eur J Clin Pharmacol,
68:1243-1255.
6. Farber BF, Moellering RC (1983). Retrospective study of the
toxicity of preparations of vancomycin from 1974 to 1981.
Antimicrob Agents Chemother, 23:138-141.
7. Filippone EJ, Kraft WK, Farber JL (2017). The Nephrotoxicity of
Vancomycin. Clinical pharmacology and therapeutics, 102(3):459-469.
8. Fogazzi GB, Garigali G (2018). Chapter 4: Urinalysis, in
Comprehensive Clinical Nephrology, Sixth Edition, Feehally J,
Floege J, Tonelli M, and Johnson RJ Editors, pp.39-52. Elsevier Inc.
9. Gilbert DN, Chambers HF, Eliopoulos GM et al (2016). Table
17A- Dosage of antimicrobial drugs in adult patients with renal
impairment, in The Sanford Guide to Antimicrobial Therapy
46th Edition, pp.220. Antimicrobial Therapy Inc.
10. Horan TC, Andrus M, Dudeck MA (2008). CDC/NHSN
surveillance definition of health care-associated infection and
criteria for specific types of infections in the acute care setting.
Am J Infect Control, 36:309-32.
11. Horey A, Mergenhagen KA, Mattappallil A (2012). The
relationship of nephrotoxicity tovancomycin trough serum
concentrations in a veteran's population: a retrospective analysis.
Ann Pharmacother, 46:1477-1483.
12. Japanese Association of Medical Technologists (2017). Part 2:
Urinary sediment examination, Editorial Committee of the
Special Issue: Urinary Sediment, 66(J-STAGE-1):51-85.
13. Luque Y, Louis K, Jouanneau C et al (2017). Vancomycin-
Associated Cast Nephropathy. J Am Soc Nephrol, 28:1723-1728.
14. Matzke GR, Zhanel GG, Guay DR (1986). Clinical
pharmacokinetics of vancomycin. Chin Pharmacokinet, 11:257-82.
15. Minejima E et al (2011). Applying new diagnostic criteria for
acute kidney injury to facilitate early identification of
nephrotoxicity in vancomycin-treated patients. Antimicrob
Agents Chemother, 55:3278-3283.
16. Mohammadi M, Jahangard-Rafsanjani Z, Sarayani A et al (2017).
Vancomycin-Induced Thrombocytopenia: A Narrative Review.
Drug Saf, 40(1):49-59.
17. Nolan CR 3rd, Anger MS, Kelleher SP et al (1986).
Eosinophiluria—a new method of detection and definition of the
clinical spectrum. N Eng J Med, 315:1516-1519.
18. Perazella MA, Bomback AS (2013). Urinary Eosinophils in AIN:
Farewell to an Old Biomarker? Clin J Am Soc Nephrol, 8:1841-1843.
19. Sinha RA, Haikal A, Hammoud KA e. al (2016). Vancomycin
and the Risk of AKI: A Systematic Review and Meta-Analysis,
Clin J Am Soc Nephrol, 11(12):2132-2140.
20. Stokes MB (2017), Vancomycin in the Kidney - A Novel Cast
Nephropathy. J Am Soc Nephrol, 28:1669-1670.
21. Susan KA, Marjorie SL (2008). Chapter 5: Chemical examination
of urine, in Urinalysis and Body Fluids, Fifth Edition, pp.53-79.
FA Davis Company: Philadelphia.
22. Susan KA, Marjorie SL (2008). Chapter 6: Microscopic
examination of urine, in Urinalysis and Body Fluids, Fifth
Edition, pp.81-125. FA Davis Company: Philadelphia.
23. Van Hal SJ, Paterson DL, Lodise TP (2013). Systematic review
and meta-analysis of vancomycin-induced nephrotoxicity
associated with dosing schedules that maintain troughs between
15 and 20 miligrams per liter. Antimicrob Agents Chemother,
57:734-744.
24. Wise GJ, Schlegel PN (2015). Sterile pyuria. N Eng J Med,
372:1048-54.
Ngày nhận bài báo: 01/04/2019
Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bach_cau_nieu_va_benh_than_do_vancomycin.pdf