Asean - Nửa thế kỷ tồn tại và phát triển

Tài liệu Asean - Nửa thế kỷ tồn tại và phát triển: 1ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại ... TÓM TẮT Dựa trên các số liệu thứ cấp thu thập được từ các nguồn trong và ngoài nước, với phương pháp thống kê mô tả, so sánh, tác giả bài viết đã phân tích quá trình hình thành, tiềm nĕng phát triển và kết quả hoạt động của ASEAN trong 50 nĕm qua. Trên cơ sở những hiểu biết của mình, tác giả cũng đã nhận dạng được những nguyên nhân dẫn đến thành công cũng như những vấn đề đặt ra và tương lai phát triển của tổ chức đa phương nĕng động bậc nhất thế giới này. Từ khóa: ASEAN, Cộng đồng ASEAN, Tầm nhìn ASEAN 2025. Kinh tế ASEAN - NỬA THẾ KỶ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN Hoàng Thị Chỉnh* * GS.TS. GV. Trường Đại học kinh tế Tp. HCM ASEAN - SOUTHEAST CENTURY AND DEVELOPMENT ABSTRACT Based on the secondary data collected from domestic and foreign sources, with the statistical method of description, comparison, the author of the article analyzed the formation process, development potential and performance results. Of ASEAN in the ...

pdf13 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 479 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Asean - Nửa thế kỷ tồn tại và phát triển, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại ... TÓM TẮT Dựa trên các số liệu thứ cấp thu thập được từ các nguồn trong và ngoài nước, với phương pháp thống kê mô tả, so sánh, tác giả bài viết đã phân tích quá trình hình thành, tiềm nĕng phát triển và kết quả hoạt động của ASEAN trong 50 nĕm qua. Trên cơ sở những hiểu biết của mình, tác giả cũng đã nhận dạng được những nguyên nhân dẫn đến thành công cũng như những vấn đề đặt ra và tương lai phát triển của tổ chức đa phương nĕng động bậc nhất thế giới này. Từ khóa: ASEAN, Cộng đồng ASEAN, Tầm nhìn ASEAN 2025. Kinh tế ASEAN - NỬA THẾ KỶ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN Hoàng Thị Chỉnh* * GS.TS. GV. Trường Đại học kinh tế Tp. HCM ASEAN - SOUTHEAST CENTURY AND DEVELOPMENT ABSTRACT Based on the secondary data collected from domestic and foreign sources, with the statistical method of description, comparison, the author of the article analyzed the formation process, development potential and performance results. Of ASEAN in the last 50 years. On the basis of his knowledge, the author has identiied the causes of success as well as the issues and future development of the world’s most dynamic multinational organization. Keywords: ASEAN, ASEAN Community, ASEAN Vision 2025 1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH MỞ RỘNG Cách đây đúng 50 nĕm, vào ngày 8/8/1967, tại Bang Cốc, Thái Lan, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of South East Asian Nations - ASEAN) được ra đời trên cơ sở một liên minh 3 nước là Philippin, Malaysia và Thái Lan (được thành lập trước đó vào nĕm 1961, gọi là ASA) và 2 nước mới là Indonesia và Singapore. Mặc dù, mục tiêu đưa ra ban đầu của tổ chức là một Liên minh chính trị, kinh tế, vĕn hóa và xã hội nhưng lý do thành lập chủ yếu là do chính trị và an ninh khu vực. Lúc này phong trào chống Mỹ cứu nước đang phát triển mạnh mẽ tại 3 nước Đông Dương là Việt Nam, Lào và Campuchia mà đặc biệt là Việt Nam, nước này đang .chuẩn bị cho cuộc Tổng tiến công Mậu thân vào mùa Xuân nĕm 1968. Chính vì lẽ đó mà các nước trên có nhu cầu liên kết chặt chẽ phòng ngừa những bất trắc có thể xảy ra trong khu vực. Như vậy, thành viên 2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 1: Các dấu mốc lịch sử quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của ASEEAN trong 50 nĕm qua STT Thời gian Nội dung cam kết 1 8/8/1967 Thành lập trên cơ sở Tuyên bố Bĕng Cốc nhằm tĕng cường hợp tác kinh tế, vĕn hóa, xã hội giữa các nước thành viên 2 1971 Tuyên bố về khu vực Hòa bình –Tự do và Trung lập (ZOPFAN) 3 1976 Tuyên bố Bali về sự hòa hợp ASEAN và hiệp ước thân thiện Đông Nam Á (TAC) 4 1992 Ký Hiệp định khung về tĕng cường hợp tác kinh tế ASEAN và thỏa thuận về Khu vực mậu dịch tự do AFTA, đặt nền móng cho xây dựng Cộng đồng kinh tế Asean (AEC) sau này 5 1994 Thành lập Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF), mở rộng quan hệ đối ngoại và thúc đẩy đối thoại về an ninh khu vực 6 1995 Việt Nam gia nhập ASEAN (28/7/95) và ký Hiệp ước về khu vực Đông Nam Á không vũ khí hạt nhân (SEANWFZ) 7 1997 Thông qua Tầm nhìn ASEAN đến nĕm 2020, từ đó vạch ra mục tiêu hướng tới một Cộng đồng kinh tế ASEAN. Kết nạp Lào và Mianma vào ngày 24/7/97 8 1998 Thông qua Chương trình Hà nội tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 6 9 1999 Campucia gia nhập ASEAN vào ngày 30/4/1999 10 2002 Ký với Trung Quốc và Tuyên bố ứng xử của các bên ở Biển đông (DOC) 11 2003 Ra tuyên bố về sự hòa hợp ASEAN II (Tuyên bố Bali II) xác định 3 trụ cột của Cộng đồng ASEAN là Chính trị-an ninh, Kinh tế và Vĕn hóa-xã hội 12 2005 Hội nghị cấp cao Đông Á với sự tham gia của Trung Quốc, Nhận Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Úc và Newzealand 13 2010 Thông qua Kế hoạch tổng thể về kết nối ASEAN (MPAC) 14 2011 Thông qua Tuyên bố Bali về Cộng đồng ASEAN trong Cộng đồng các quốc gia toàn cầu sáng lập của ASEAN là 5 nước. Tuy nhiên, ASEAN được mở rộng liên tục vào những nĕm sau đó. Đầu tiên là Brunei. Ngay sau khi giành độc lập, vào ngày 8/1/1984, Brunei đã trở thành thành viên thứ 6 của tổ chức này. Tổ chức ASEAN còn được tiếp tục mở rộng bằng cách kết nạp 4 thành viên mới nữa mà lần lượt là: Việt Nam (28/7/1995); Mianma và Lào (24/7/1997) và Campuchia (30/4/1999) tại Hà Nội. Quá trình hình thành và phát triển của ASEAN gắn liền với việc mở rộng quan hệ với khu vực và thế giới về nhiều mặt. Các dấu mốc lịch sử quan trọng của ASEAN được thể hiện trong bảng sau: 3ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại ... 2. TIỀM NĔNG PHÁT TRIỂN Với 10 nước tham gia (thường gọi là SEA-10), ngày nay ASEAN đã là một tổ chức rộng lớn với diện tích tự nhiên là 4,47 triệu km2, chiếm 3% diện tích thế giới và hơn 630 triệu dân, chiếm 8,8% dân số thế giới (1). Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của ASEAN đạt gần 2600 tỷ USD, đứng thứ 6 trên thế giới vào đầu nĕm 2017 (2) (nếu coi ASEAN là một thực thể). Xét về điều kiện tự nhiên, ASEAN rất giàu có tài nguyên thiên nhiên, nhiều khoáng sản và kim loại quý từ dầu mỏ, khí đốt (Indonesia, Brunei, Malaysia, Việt Nam) đến đồng (Philippin), thiếc (Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam), vàng (Indonesia)Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm cao và đất đai màu mỡ, ASEAN rất có tiềm nĕng về phát triển nông nghiệp: đứng đầu thế giới về sản lượng xuất lúa gạo (Thái Lan, Việt Nam, Mianma, Campuchia ), cao su thiên nhiên (Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Việt Nam), cà phê (Việt Nam, Indonesia), hạt tiêu, hạt điều (Indonesia, Việt Nam)Rừng với nhiều gỗ quý, dược liệu và chim muông quý hiếm đã làm cho ASEAN rất có tiềm nĕng về phát triển lâm nghiệp, đặc biệt là Lào, Indonesia, Mianma, Malaysia). Hầu hết các nước ASEAN (trừ Lào) đều tiếp xúc với biển Thái Bình Dương nên rất có tiềm nĕng về khai thác thủy sản và nuôi trồng nước lợ. Nhiều nước trong khu vực nổi lên như những cường quốc xuất khẩu thủy sản hàng đầu trên thế giới như Indonesia, Thái Lan, Việt Nam. Bên cạnh đó, sông Mê Công chảy qua 5 nước (Thái Lan, Mianma, Campuchia, Lào và Việt Nam) cùng với hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, ASEAN còn có tiềm nĕng khai thác thủy sản nước ngọt. Tuy không có tiềm nĕng về tài nguyên khoáng sản và nông nghiệp nhiệt đới như các thành viên khác, nhưng Singapore lại biết khai thác tối đa vị trí biển đảo để trở thành nước đóng tàu và cảng biển bốc dỡ container hàng đầu thế giới. Nhờ vào vị trí địa lý và thiên nhiên ban tặng cùng với nền vĕn hóa truyền thống có từ lâu đời mà ASEAN rất có tiềm nĕng về du lịch từ nghỉ dưỡng đến khám phá và tâm linh. Đảo Bali ở Indonesia, bãi biển Fuket ở Thái Lan, Vịnh Hạ Long, Hang Sơn Đoòng ở Việt Namlà những điểm rất hấp dẫn du khách, trong đó đảo Bali còn được mệnh danh là “Ha Oai phương Đông”, Vịnh Hạ Long đã 2 lần lọt vào danh sách “các kỳ quan thiên nhiên nổi tiếng thế giới”, Hang Sơn Đoòng là hang động lớn nhất thế giới mà loài người đã khám phá Rồi đến những di tích lịch sử, những đền đài vĕn hóa nổi tiếng thế giới như Chùa vàng, chùa bạc ở Thái Lan, Angko Thơm, Angko Vát ở Campuchia, chùa Burundi ở Indonesia, Triều đình Huế ở Việt NamTất cả đều rất hấp dẫn du khách. Tận dụng tối đa những lợi thế thiên nhiên ban phát và có chiến lược phát triển du lịch lâu dài mà một số nước trong khu vực đã phát triển mạnh mẽ ngành “công nghiệp không khói” này với việc thu hút hàng vài chục triệu du khách mỗi nĕm và mang về cho đất nước hàng vài chục tỷ USD như Thái Lan, Malaysia, Singgapore, Indonesia ASEAN là khu vực đông dân, đó là một 15 31/12/2015 Cộng đồng ASEAN chính thức được thành lập 16 6/9/2016 Thông qua Kế hoạch tổng thể về kết nối ASEAN 2025 và triển khai sáng kiến hội nhập ASEAN (IAI) giai đoạn III (2016-2020) Nguồn: Tổng hợp từ các tài liệu liên quan đến ASEAN 4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật lợi thế, nhưng điều quan trọng hơn là dân số ASEAN rất trẻ, trên 2/3 ở độ tuổi dưới 30. Dân số trẻ thể hiện tính linh hoạt cao và dễ hấp thụ công nghệ mới với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật khi thế giới đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Dân số đông là một thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn; Dân số đông hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài; Và dân số đông là nơi cung cấp lao động với giá nhân công rẻĐó chính là một lợi thế của ASEAN. Hơn thế nữa, mặc dù tôn giáo giữa các nước thành viên có khác nhau nhưng đa số đều theo đạo Phật nên, khu vực này khá ôn hòa, thuần nhất so với nhiều khu vực khác trên thế giới. Tuy theo đạo Hồi nhưng tình hình ở Indonesia, Malaysia cũng không phức tạp như các nước ở Trung Đông Như vậy, về cơ bản, môi trường chính trị của ASEAN là khá ổn định, các nước thành viên chung sống với nhau đoàn kết, dễ hòa hợp. 3. NHỮNG THÀNH CÔNG TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ Qua 50 nĕm tồn tại và phát triển, từ những nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, ngày nay ASEAN đã vươn lên trở thành một khu vực kinh tế nĕng động bậc nhất trong nhóm các nước đang phát triển trên thế giới. Nửa thế kỷ qua, sức mạnh kinh tế của các nước này tĕng lên từ vài chục đến hàng trĕm lần (bảng 2), (3). Bảng 2: Tổng sản phẩm quốc nội của ASEAN nĕm 1970 và nĕm 2016 (Tỷ USD) Nước 1970 2016 2016 so với 1970 (lần) Singapore 2 295 147,5 Malaysia 4 297 74,3 Indonesia 10 944 94,4 Philippin 7 303 43,3 Thái Lan 7 396 56,6 Các nước khác 7 320 45,7 Tổng 37,0 2.555 69,1 Nguồn: United Nations Coference on Trade and Development (dẫn theo tài liệu số 3) Một số nước như Malaysia, Thái Lan được xếp vào hàng các nước công nghiệp mới thứ hai sau “4 con rồng châu Á” là Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kong và Singapore - được coi là các nước công nghiệp mới thứ nhất. Riêng Singapore vừa là thành viên của NicS thứ nhất, vừa là thành viên của ASEAN với những chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội thậm chí hơn cả nhiều nước phát triển và được xếp ở thứ hạng rất cao, Nĕm 2016, GDP bình quân đầu người của Singapore đạt 52.961 USD, đứng thứ 9 trên thế giới theo GDP danh nghĩa và thứ 3 theo GDP tính theo sức mua, vượt qua nhiều nước phát triển khác như Nhật, Anh Pháp, Đức... Ngoài Singapore, trong các nước ASEAN có Brunei cũng thuộc nhóm này (bảng 3), (4). 5ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại ... Bảng 4: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và GDP/người của các nước thành viên ASEAN nĕm 2016 STT Nước GDP GDP/người Giá trị (triệu USD) Hạng Giá trị (USD) Hạng 1 Brunei - Danh nghĩa - Theo sức mua 11.182 32.838 130 124 26.424 76.884 28 4 2 Campuchia - Danh nghĩa - Theo sức mua 19.398 64.405 113 104 1.230 3.737 153 141 3 Indonesia - Danh nghĩa - Theo sức mua 932.448 3.257.123 16 7 3.604 11.720 114 96 4 Lào - Danh nghĩa - Theo sức mua 13.790 44.639 123 110 1.925 5.710 137 128 Các nước khác trong khối ASEAN cũng đang vươn lên và cải thiện dần vị trí của mình. Xét về tổng sản phẩm quốc nội (GDP), nhiều nước ASEAN được xếp hạng cao trong 190 nước và lãnh thổ được xếp hạng ( bảng 4) chứng tỏ sức mạnh nền kinh tế của các nước này cũng rất nổi trên thế giới như Indonesia, Thái Lan, Philippin, Malaysia (4). Bảng 3: Top 10 nước có chỉ số GDP bình quân đầu người cao nhất nĕm 2016,USD GDP/ người (danh nghĩa) GDP/người (theo sức mua PPP) Nước Gía trị Hạng Nước Giá trị Hạng Luýchxĕmbua 103.199 1 Qatar 127.660 1 Thụy sĩ 79.242 2 Luýchxĕmbua 104.003 2 Nauy 70.392 3 Singapore 90.151 3 Ireland 62.562 4 Ma cao 87.855 4 Qatar 60.787 5 Brunei 76.884 5 Iceland 59.629 6 Cô ét 71.887 6 Mỹ 57.436 7 Nauy 69.249 7 Đan Mạch 53.744 8 Ireland 69.231 8 Singapore 52.961 9 Tiểu vương quốc Ả rập (UAE) 67.871 9 Úc 51.850 10 Thụy sĩ 59.561 10 Nguồn: IMF (2016) List of Countries by GDP per capita 6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 5: Một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội của các nước ASEAN nĕm 2016 S T T Nước DTích (1000km2) Dân số (triệu người) Tốc độ tĕng trưởng GDP (%) Tỷ lệ đầu tư (% GDP) Tỷ lệ lạm phát (%) Dự trữ ngoại tệ (triệu USD) Chỉ số phát triển nguồn nhân lực (HDI) Tuổi thọ bình quân (nĕm) 1 Brunei 5,77 0,42 -1,1 27,4 -0,4 2.892 0,865 77,7 2 Campuchia 181,04 15,41 7,0 20,7 1,2 5.093 0,563 68,7 5 Malaysia - Danh nghĩa - Theo sức mua 296.359 922.057 38 26 9.360 27.267 65 46 6 Mianma - Danh nghĩa - Theo sức mua 66.324 334.856 74 53 1.269 5.832 150 127 7 Philippin - Danh nghĩa - Theo sức mua 304.696 878.980 36 29 2.924 7.728 124 118 8 Singapore - Danh nghĩa - Theo sức mua 296.967 514.837 37 39 52.961 90.151 9 3 9 Thái Lan - Danh nghĩa - Theo sức mua 406.949 1.226.407 26 20 5.889 16.888 85 73 10 Việt Nam - Danh nghĩa - Theo sức mua 201.326 648.243 48 34 2.173 6.429 132 125 Nguồn: IMF (2016) List of Countries by GDP and GDP per Capita Sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nĕm 2008, các nước ASEAN đã lấy lại phong độ của sự phát triển và đạt tốc độ tĕng trưởng tương đối cao, đặc biệt là những nước đi sau như Mianma, Lào, Campuchia và Việt Nam. Bên cạnh tỷ lệ đầu tư cao, lạm phát tương đối ổn định (tuy có một số nước giảm phát trong nĕm qua do sức mua kém như Brunei, Thái Lan và Singapore), dự trữ ngoại tệ dồi dào, nền kinh tế của các nước ASEAN ngày càng đi vào quỹ đạo phát triển. Nhờ đó, các chỉ số về xã hội cũng được cải thiện đáng kể. Đặc biệt, chỉ số phát triển nguồn nhân lực của Singapore đạt 0,925 đứng thứ 5 trên thế giới và tuổi thọ bình quân đạt 83,1 đứng thứ 3 trên thế giới (bảng 5) (5). 7ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại ... 3 Indonesia 1910,93 255,46 4,8 34,6 6,4 105.931 0,689 69,1 4 Lào 236,80 6,49 6,7 - 1,3 987 0,586 65,7 5 Malaysia 330,80 31,00 5,0 25,1 2,1 95.290 0,789 75,0 6 Mianma 676,59 52,12 7,2 35,3 11,0 5.075 0,556 66,6 7 Philippin 300,00 101,57 5,8 20,9 1,4 80.667 0,682 68,5 8 Singapore 0,72 5,54 2,0 26,3 -0,5 247.747 0,925 83,1 9 Thái Lan 513,12 67,24 2,8 24,1 -0,9 156,514 0,740 74,9 10 Việt Nam 330,97 91,7 6,7 27,7 0,6 28.000 0,683 76,0 Nguồn: Basic Statistics 2016 ADB 4. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THÀNH CÔNG Tại sao trong những nĕm qua nhiều khu vực trên thế giới rơi vào tình trạng bất ổn, những cuộc nội chiến, tranh chấp về biên giới, sắc tộc, tôn giáodiễn ra hàng ngày trong khi đó, các nước khu vực Đông Nam Á lại khá bình yên và gặt hái được những thành công nhất định trong phát triển kinh tế và tương đối ổn định về chính trị xã hội - an ninh khu vực? Đó là câu hỏi mà nhiều nhà nghiên cứu muốn trả lời. Phải chĕng đó là tinh thần đoàn kết. Đoàn kết tạo nên sức mạnh. Ngay từ khi thành lập, ASEAN đã xác định 7 mục tiêu mà trong đó ở hầu hết các mục tiêu đều thể hiện tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, đó là: (i) Thúc đẩy sự tĕng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển vĕn hóa trên tinh thần bình đẳng và hợp tác, nhằm tĕng cường cơ sở cho một cộng đồng các nước Đông Nam Á hòa bình, thịnh vượng (ii) Thúc đẩy hòa bình và ổn định khu vực bằng việc tôn trọng công lý và nguyên tắc luật pháp trong quan hệ giữa các nước trong vùng và tuân thủ các nguyên tắc của Hiến chương Liên hiệp quốc (iii) Thúc đẩy sự hợp tác tích cực và giúp đỡ lẫn nhau trong các vấn đề cùng quan tâm trên lĩnh vực kinh tế , xã hội vĕn hóa và hành chính (iv) Giúp đỡ lẫn nhau dưới hình thức đào tạo và cung cấp các phương tiện nghiên cứu trong các lĩnh vực giáo dục, chuyên môn, kỹ thuật và hành chính (v) Cộng tác có hiệu quả hơn, để sử dụng tốt hơn nền nông nghiệp và các ngánh công nghiệp của nhau, mở rộng mậu dịch, kể cả việc nghiên cứu các vấn đề buôn bán hàng hóa giữa các nước, cải thiện các phương tiện giao thông liên lạc và nâng cao mức sống của nhân dân (vi) Thúc đẩy việc nghiên cứu Đông Nám Á và (vii) Duy trì hợp tác chặt chẽ cùng có lợi với các tổ chức quốc tế và khu vực có tôn chỉ và mục đích tương tự, tìm kiếm cách thức nhằm đạt được sự hợp tác chặt chẽ hơn giữa các tổ chức này (6). Rõ ràng, các mục tiêu mà ASEAN đưa ra đã cho thấy tính chất hợp tác vì lợi ích chung của cả khu vực. Lợi ích của mỗi thành viên phải gắn chặt với lợi ích của cả cộng đồng. Thành công của ASEAN chính là dựa vào sự hợp tác toàn diện chẳng những về vấn đề kinh tế mà còn cả vấn đề xã hội, chính trị, vĕn hóa và an ninh khu vực. Chính vì lẽ đó mà trong suốt quá trình hình thành, tồn tại và phát triển lên tầm cao mới là Cộng đồng ASEAN, ASEAN đã luôn khẳng định 3 trụ cột là: Cộng đồng chính trị - an ninh; Cộng đồng kinh tế; và Cộng đồng vĕn hóa - xã hội. Chính sự hợp tác toàn diện này càng tạo điều 8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật kiện để các thành viên có cơ hội tiếp xúc, chia sẻ, giúp đỡ nhau trong mọi công việc, từ phát triển kinh tế đến đời sống vĕn hóa xã hội và cả trách nhiệm giữ gìn an ninh, trật tự cho nhau, cho khu vực trước sự dòm ngó hoặc tấn công từ bên ngoài. Về mặt kinh tế, liên tục nâng tầm liên kết từ thấp đến cao đã tạo nên sự thành công cho ASEAN. Ban đầu chỉ là Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á với nhiệm vụ đặt ra là ổn định hòa bình an ninh khu vực là chính còn liên kết về kinh tế hầu như chưa có bao nhiêu. Nhưng trước yêu cầu mới với sự ra đời và phát triển của một số hình thức liên kết kinh tế quốc tế trên thế giới và cần thúc đẩy buôn bán nội khối mà một khu vực mậu dịch tự do của ASEAN (AFTA) đã ra đời và thực thi từ nĕm 1993 với nội dung cốt lõi là CEPT (thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung). Lộ trình này kéo dài 10 nĕm với 6 thành viên cũ. Việt Nam được gia hạn 3 nĕm; Mianma và Lào được gia hạn 5 nĕm và Campuchia được gia hạn 7 nĕm do các nước này gia nhập sau và có trình độ phát triển thấp hơn so với 6 thành viên cũ. Nhờ có AFTA ra đời mà các nước thành viên đều hưởng lợi do mậu dịch tự do mang lại bởi thuế quan đã cắt giảm xuống 0-5%. Tuy nhiên, để nâng tầm liên kết về mọi mặt, ASEAN không dừng ở đó mà lại phát triển lên một mức cao hơn đó là Cộng đồng kinh tế Asean (AEC) được ra đời từ ngày 31/12/2015. Mục tiêu của AEC là nhằm hình thành một khu vực kinh tế ASEAN ổn định, thịnh vượng và có khả nĕng cạnh tranh cao; kinh tế phát triển đồng đều; đói nghèo và chênh lệch kinh tế được giảm bớt đến nĕm 2020. Rõ ràng ASEAN không chỉ là một thị trường chung mà còn là một cơ sở sản xuất thống nhất: nghĩa là toàn khu vực là một chuỗi sản xuất, các yếu tố như lao động, vốn, công nghệ sẽ được lưu chuyển tự do giữa các nước ASEAN mà không bị một hàng rào hay một sự phân biệt đối xử nào. Liên kết mạnh mẽ với bên ngoài chính là một đặc trưng của ASEAN so với nhiều khu vực khác trên thế giới, nhất là khu vực của các nước đang phát triển và đó cũng là nguyên nhân dẫn tới thành công của ASEAN trong quá trình phát triển kinh tế. Quán triệt tinh thần của mục tiêu thứ 7, ASEAN đã liên tục mở rộng liên kết với rất nhiều đối tác. Trước hết là tham gia vào Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) vào nĕm 1989, 6 nước thành viên cũ của ASEAN chính là 6 trong 12 thành viên sáng lập ra tổ chức này. Tiếp theo, vào nĕm 1996 ASEAN lại tham gia vào Diễn đàn hợp tác Á-Âu (ASEM) bao gồm 25 nước, trong đó có 7 nước ASEAN để mở rộng mối quan hệ với những nước thành viên của Liên minh châu Âu (EU). Tháng 4/1997 ASEAN đã đề xuất việc tổ chức hội nghị cấp cao giữa ASEAN với 3 nước Đông Bắc Á chính là Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc và sau đó được chính thức thể chế hóa thành ASEAN +3 vào nĕm 2000 và đến nĕm 2002 đã chuyển ASEAN +3 thành Hội nghị cấp cao Đông Á. Tháng 12 nĕm 2005, Hội nghị cấp cao Đông Á lần thứ nhất tổ chức tại Kuala Lumpur với sự tham gia không chỉ có các nước thành viên ASEAN +3 mà còn có cả 3 nước mới là Úc, NewZealand và Ấn Độ, tức là ASEAN +6. Để thúc đẩy mậu dịch tự do, ASEAN đã ký một loạt hiệp định mậu dịch tự do (FTA) với các nước trên, đó là với Hàn Quốc (AKFTA) có hiệu lực từ nĕm 2006, với Trung Quốc (ACFTA) có hiệu lực từ nĕm 2010, với Úc và Newzealand (AANZFTA) có hiệu lực từ nĕm 2010, với Ấn Độ (AIFTA) có hiệu lực từ nĕm 2010 và Hiệp định đối tác toàn diện với Nhật Bản (AJCEP) có hiệu lực từ nĕm 2008. 9ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại ... Không những thế trong các hội nghị quan trọng của ASEAN đều có sự hiện diện của các nước lớn như Nga, Mỹ Rõ ràng, chưa có khu vực nào trong số nhóm các nước đang phát triển lại cởi mở như ASEAN. ASEAN đã biết tận dụng những cơ hội của thế giới mang lại thông qua quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa để khai thác lợi thế của mình. ASEAN đã mở rộng quan hệ kinh tế từ Đông Nam Á sang Đông Bắc Á; từ Đông Nam Á sang châu Âu; từ Đông Nam Á sang Nam Thái Bình Dương; từ Đông Nam Á sang Ấn Độ Dương, từ sông Mê Công sang sông Hằng; từ các nước đang phát triển vào các nước phát triển Đây quả là một nét nổi bật của ASEAN, thể hiện tính nĕng động của khu vực này rất cao. Được ảnh hưởng trực tiếp từ một nền kinh tế phát triển thần kỳ Đông Bắc Á, đặc biệt là Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông và Đài Loan. Với vị trị thuận lợi và tiềm nĕng về tài nguyên thiên nhiên, lao động với giá nhân công rẻ, ASEAN là thị trường hấp dẫn để tiếp nhận đầu tư, chuyển giao công nghệ và thị trường tiêu thụ sản phẩm của các nước này. Ngược lại thị trường Đông Bắc Á cũng rất hấp dẫn đối với các nước ASEAN về tài nguyên, khoáng sản và đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới như gạo, cà phế, cao su, dầu cọ, hạt tiêu, hạt điều và cả thủy sản nữa. Sau này, Trung Quốc cũng thuộc Đông Bắc Á trỗi dậy lại là một thị trường hấp dẫn của ASEAN và ngược lại, ASEAN cũng là môi trường đầu tư, tiêu thụ sản phẩm cho Trung Quốc. Quan hệ hai chiều ASEAN- Trung Quốc thật tiềm nĕng với một thị trường gần 2 tỷ dân và GDP lên tới gần 14 ngàn tỷ USD. 5. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐANG ĐẶT RA VÀ TƯƠNG LAI PHÁT TRIỂN Tuy gặt hái được niều thành công như thế nhưng ASEAN cũng đang gặp phải những vấn đề thách thức mà mỗi nước thành viên và cà cộng đồng phải chung tay giải quyết. Đó là: Thứ nhất, mặc dù so với nhiều khu vực khác và mức bình quân chung của thế giới thì tĕng trưởng kinh tế của ASEAN là khá cao, dự báo cho nĕm 2018 là khoảng 5% (bảng 6) (7) Bảng 6: Dự báo về tĕng trưởng kinh tế của các nước ASEAN giai đoạn 2017-2018 STT Nước 2017 2018 1 Brunei 1,0 2,5 2 Campuchia 7,1 7,1 3 Indonesia 5,1 5,3 4 Lào 6,9 7,0 5 Malaysia 4,7 4,6 6 Mianma 7,7 8,0 7 Philippin 6,5 6,7 8 Singapore 2,4 2,5 9 Thái Lan 3,5 3,6 10 Việt Nam 6,5 6,7 Bình quân 4,8 5,0 Nguồn: www.adb.org/statistics (dẫn theo tài liệu thứ 7) 10 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Nhưng, để sớm trở thành những nước có nền công nghiệp hiện đại và mức sống của người dân ở ngưỡng khá hơn hẳn, đòi hỏi tĕng trưởng kinh tế của ASEAN phải đạt mức trên 7%. Nếu tĕng trưởng 5% thì phải mất 15 nĕm, thu nhập mới tĕng lên gấp đôi. Nhưng nếu tĕng trưởng là 7% thì thời gian đó chỉ còn là 10 nĕm. Rõ ràng đẩy nhanh tốc độ tĕng trưởng sẽ góp phần thu hẹp nhanh hơn khoảng cách của các nước ASEAN với những nước tiên tiến trên thế giới. Thứ hai, Trình độ phát triển kinh tế còn khá chênh lệch giữa các nước thành viên. Đặc biệt là giữa Singapore với các nước thành viên còn lại; giữa 6 thành viên cũ với 4 thành viên mới (gọi là nhóm CMLV bao gồm Campuchia, Mianma, Lào và Việt Nam). Kinh tế học quốc tế đã chứng minh rằng một khi, chênh lệch giữa các nước thành viên trong một tổ chức liên kết còn nhiều thì hiệu quả hợp tác không cao vì nền kinh tế mang tính bổ sung cho nhau hơn là mang tính cạnh tranh lẫn nhau. Mà cạnh tranh mới thực sự là động lực để phát triển. Thứ ba, như trên đã phân tích một trong những lợi thế của ASEAN là dân số trẻ nhưng lợi thế này sẽ không còn nữa vì dân số các nước ASEAN, đặc biệt là Singapore, Thái Lan và Việt Nam đang trong qua trình già hóa do tuổi thọ ngày càng cao và mức sinh giảm đi. Theo số liệu từ Hội nghị lần thứ 3 ASEAN-Nhật Bản về già hóa dân số chủ động diễn ra vào ngày 26-27 /6 / 2017 tại Manila, Philippin thì đến nĕm 2050, 24% dân số ASEAN sẽ ở độ tuổi 60 trở lên (8) . Đây quả thật là một thách thức lớn, đòi hỏi chính phủ của mỗi nước thành viên và cả cộng đồng khu vực phải có những chính sách đón đầu liên quan đến môi trường, quỹ lương hưu, chĕm sóc sức khỏe, y tế cộng đồng Thứ tư, mặc dù mức thuế quan đã cắt giảm tối đa nhưng buôn bán nội khối giữa các nước thành viên ASEAN vẫn còn ít, khoảng 20- 25% trong tổng khối lượng buôn bán, trong khi con số này giữa các nước thành viên EU là trên 60%. Nguyên nhân là tuy mức thuế quan đã cắt giảm mạnh nhưng các hàng rào phi thuế quan vẫn mọc lên, những nước đi sau thường chưa tận dụng được những ưu đãi do FTA mang lại, giấy chứng nhận xuất xứ còn bị từ chốiBên cạnh đó, với Hiệp định thương mại tự do ASEAN- Trung Quốc (ACFTA), quan hệ thương mại ASEAN-Trung Quốc lại có phần phát triển và có thể lấn át quan hệ buốn bán nội khối ASEAN. Quan hệ thương mại của Trung Quốc với Đông Nam Á dựa trên hình thức song phương, nhất là ở những nước có đường biên giới với Trung Quốc. Với chính sách Vành đai và Con đường của mình cùng với những cơ sở hạ tầng mà Trung Quốc đã xây dựng để nối dài với các nước ASEAN, Trung Quốc có thể làm thay đổi dòng chảy thương mại của các nước ASEAN thay vì giữa các nước thành viên với nhau là giữa từng thành viên với Trung Quốc. Thứ nĕm, quá trình hình thành và phát triển của ASEAN hầu như gắn liền với sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ thông tin và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 trên thế giới (từ nĕm 1970 đến những nĕm gần đây). Tuy nhiên, ngoài số lượng người sử dụng Internet tĕng nhanh qua các nĕm thì những ứng dụng của CNTT vào đời sống chưa phát triển mạnh ở các nước này, đặc biệt là thương mại điện tử. Thương mại điện tử của khu vực ASEAN được đánh giá là còn tụt hậu so với nhiều nước châu Á khác. Trong các nước ASEAN thì chỉ có Singapore là có kết nối trực tuyến rộng khắp cả nước. Tổng giá trị thương mại điện tử nĕm 2015 của toàn khu vực mới đạt 0,8% so với toàn bộ giá trị thương mại (9). Thương mại điện tử yếu kém là do cơ sở hạ tầng mạng truyền 11 ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại ... thông còn chưa phát triển, không thể kết nối được. Ngoài ra, yếu tố tâm lý thích mua hàng trực tiếp, thói quen thanh toán tiền mặt của người tiêu dùng cũng làm cho giao dịch hàng hóa qua Internet chưa phát triển. Với dân số trên 600 triệu người lại đa số là trẻ nữa nên ASEAN thực sự là một thị trường hấp dẫn với các tập đoàn viễn thông lớn trên thế giới. Nếu ASEAN không nhanh chóng nâng cấp cơ sở hạ tầng mạng truyền thông và tuyên truyền rộng rãi về lợi ích của thương mại điện tử thì miếng bánh ngon này có thể rơi vào các “đại gia” lớn trong ngành bán lẻ trên thế giới như Amazon, Alibaba Thứ sáu, một trong những lợi thế của ASEAN là dân đông, giá nhân công rẻ nhưng từ nĕm 2015, thế giới đã bắt đầu bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, tức là tập trung chủ yếu vào sản xuất thông minh dựa trên các thành tựu đột phá về công nghệ thông tin,công nghệ sinh học, công nghệ Nano. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ làm thay đổi cơ bản cách thức sản xuất hiện nay, Người máy (Robot) sẽ thay thế con người làm được mọi việc một cách thông minh với trí nhớ vô biên và hoạt động 24/24 mà con người không thể làm được. Lúc đó, những công việc như dệt may, dịch vụ giải trí, y tế, giao thông, giáo dụcngười máy sẽ đảm nhiệm một cách hiệu quả. Và như vậy, lợi thế của ASEAN về lao động giá rẻ sẽ không còn cần nữa và thậm chí còn biến thành nguy cơ khi một lượng lớn lao động bị thất nghiệp, làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội cần giải quyết. Rõ ràng tương lai phát triển của ASEAN không thể không tính đến thách thức này đang ngày càng hiện diện rõ nét trên thế giới sẽ lan truyền và tác động mạnh mẽ đến các nước ASEAN. Thứ bảy, xét về an ninh, chính trị khu vực, một số nước thành viên như Philippin, Malaysia, Indonesia, miền Nam Thái Lan đang phải đối đầu với những phe nhóm có liên hệ với các tổ chức khủng bố quốc tế như nhóm Abusayyaf và Mặt trận Hồi giáo Moro ở Philippin và sự vươn tới Đông Nam Á của Nhà nước Hồi giáo tự xưng IS. Bên cạnh đó, vấn đề sắc tộc, tôn giáo cũng là nguyên nhân chủ yếu gây chia rẽ trong nền chính trị của Mlaysia, Indonesia, Philippin, Thái Lan và Mianma khiến tiến trình nhất thể hóa nền kinh tế trong khối ASEAN có thể bị chậm lại. Ngoài ra, vấn đề tranh chấp Biển Đông giữa hầu hết các nước ASEAN với Trung Quốc cũng là rào cản ảnh hưởng tới việc thực hiện các mục tiêu mà ASEAN đã đặt ra Thứ tám, với vị trí địa lý là có đường bờ biển dài, mật độ dân số cao và điều kiện tự nhiên đặc thù, đời sống kinh tế phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp, khu vực Đông Nam Á trở thành một khu vực dễ bị tổn thương bởi những tác động của biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ tác động rất xấu đến khu vực ASEAN gây ra những tổn thất nặng nề và thiệt hại to lớn cho các nước làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, nĕng lượng và sinh kế. Tất cả đòi hỏi chính phủ các nước phải có những biện pháp thích ứng như giảm thiểu suy thoái rừng và phá rừng, tối thiểu hóa rủi ro do thời tiết cực đoan, cung cấp cơ hội sinh kế bền vững cho cộng đồng Mặc dù những thách thức kể trên là rất lớn, đe dọa sự phát triển bền vững của ASEAN trong tương lai mà chính phủ các nước nói riêng và cộng đồng ASEAN nói chung phải có những quyết sách ngay từ bây giờ, nhưng những thành công đã đạt được của ASEAN trong 50 nĕm qua là rất đáng được ghi nhận. Từ 1/1/2016, ASEAN đã thực thi “Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025” được chính thức cam kết giữa 10 nước thành viên tại Hội nghị 12 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Cấp cao ASEAN lần thứ 27 tại Kuala Lampur (Malaysia) ngày 21-22/11/2015. Bản cam kết này gồm 15 điều mà trong đó điều cuối cùng (điều thứ 15) đã nói lên rất rõ quyết tâm cần phải đạt tới của các nhà lãnh đạo ASEAN, đó là:” Chúng tôi cam kết với người dân về quyết tâm hiện thực hóa một ASEAN dựa trên luật lệ, hướng tới người dân, lấy người dân làm trung tâm, một ASEAN của “một Tầm nhìn, một Bản sắc, một Cộng đồng” (10). 6. VIỆT NAM VỚI ASEAN Gia nhập ASEAN đã 22 nĕm, Việt Nam được đánh giá là một thành viên sáng giá với tinh thần trách nhiệm cao, có nhiều đề xuất, nhiều sáng kiến và có vai trò quan trọng trong các hoạt động của ASEAN. Với Việt Nam, ASEAN chính là môi trường làm quen, thử thách và rèn luyện đối với việc mở của ra bên ngoài, hội nhập với thế giới trong bối cảnh bị bao vây, cấm vận nhiều nĕm trước đó. Một số đóng góp nổi trội của Việt Nam trong các hoạt động của ASEAN có thể kể ra là: (i) Thúc đẩy việc kết nạp Lào, Mianma và Campuchia vào ASEAN; (ii) Chủ tịch ASEAN nhiệm kỳ 1998-2001, chủ trì Hội nghị cấp cao lần thứ 6 tại Hà Nội và ra Tuyên bố Hà Nội về thu hẹp khoảng cách giữa các nước thành viên;Chủ tich ASEAN 2010 và Chủ tri Hội nghị cấp cao ASEAN-16 với chủ đề “Hướng tới Cộng đồng ASEAN: Từ tầm nhìn đến hành động”; (iv) Đóng góp các ý kiến để xây dựng Cộng đồng ASEAN và sớm triển khai Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025 ;(v) Chủ động đưa ra nhiều đề xuất mới trong Tuyên bố diễn đàn khu vực (ARF) về tĕng cường hợp tác giữa các lực lượng thực thi pháp luật trên Biển; (vi) Hoàn tất danh mục các hoạt động ưu tiên thực hiện Kế hoạch hành động ASEAN-Ấn Độ giai đoạn 2016-2018; (vii) Chủ trì đàm phán Hiệp định đối tác toàn diện ASEAN - Nhật Bản; (viii) Tích cực hỗ trợ Lào đảm nhiệm thành công vai trò chủ tịch ASEAN 2016So với một số thành viên khác của ASEAN, Việt Nam là một thành viên có nền chính trị tương đối ổn định và luôn nêu cao tinh thần đoàn kết, như một hạt nhân nòng cốt kết nối các nước ASEAN lại với nhau. Các nước ASEAN cũng nhận thấy vai trò đó của Việt Nam và uy tín của Việt Nam không ngừng được tĕng lên trước con mắt bạn bè. Tham gia vào ASEAN, bên cạnh những lợi ích to lớn mà Việt Nam đã và sẽ nhận được nhờ tự do hóa về mậu dịch, tự do hóa về đầu tư, tự do hóa về dịch vụ, tự do hóa về di chuyển lao động mang lại nhưng cũng đặt Việt Nam trước nhiều thách thức vì trình độ phát triển kinh tế còn thấp, khả nĕng cạnh tranh còn kém hơn so với một số nước khác trong khu vực. Tất cả đòi hỏi Việt Nam phải cố gắng phấn đấu nhiều hơn nữa mà đặc biệt là cải cách thể chế để hội nhập vào ASEAN có hiệu quả hơn. Thay cho lời kết Như vậy, trải qua 50 nĕm tồn tại và phát triển, từ một khu vực bị chia rẽ bởi đối đầu và nghi kỵ, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã thực sự lớn mạnh và trở thành tấm gương sáng cho các nước đang phát triển noi theo về tinh thần đoàn kết, tính nĕng động sáng tạo và hội nhập sâu rộng với thế giới bên ngoài. Có thể nói, ASEAN là một trong các tổ chức đa phương thành công nhất. Nhiều nước, nhiều tổ chức quốc tế đều coi ASEAN là đối tác quan trọng và đáng tin cậy trong hoạch định chiến lược phát triển của mình. Mặc dù trước mắt còn nhiều khó khĕn nhưng ngôi nhà chung ASEAN đã được hình thành và ngày càng được xây đắp cho vững chãi hơn, khang trang hơn. Là một thành viên của ASEAN, Việt Nam rất tự hào và mỗi người dân chúng ta càng tự hào hơn khi mình là “một công dân ASEAN”./. 13 ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại ... TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á https://vi.wikipedia.org/wiki/ Hi% E1% BB%87p_h%E1%BB%99i_c%C3%A1c_ qu%E1%BB%91c_ gia_%C4%90%C3%B4ng_Nam_%C3%81 [2]. Cơ hội và thách thức của ASEAN sau 50 nĕm hình thành, phát triển thuc-cua-asean-sau-50-nam-hinh-thanh-phat- trien/438541.vnp ngày 30/3/2017 [3]. Phát triển thần kỳ sau 50 nĕm, nhóm 10 nước, trong đó có Việt Nam, đang dẫn đầu tĕng trưởng toàn cầu ky-sau-50-nam-nhom-10-nuoc-trong-do-co- viet-nam-dang-dan-dau-tang-truong-toan- cau-4201778101814799.htm ngày 7/8/2017 [4]. List of Countries by GDP và GDP per Capita 2016 của IMF [5]. Basic Statistics 2016 ADB [6]. Mục tiêu của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á là gì? https://asean.thuvienphapluat.vn/cau-hoi- thuong-gap/Muc-tieu-hoat-ong-cua-Hiep-hoi- cac-nuoc-ong-Nam-A-la-gi.html [7]. ADB giữ nguyên dự báo tĕng trưởng của Việt Nam trong nĕm 2017-2018 kinh-te-dau-tu/adb-giu-nguyen-du- bao-tang-truong-cua-viet-nam-trong- nam-20172018-117916.html ngày 24/7/2017 [8]. Hội nghị lần thứ 3 ASEAN-Nhật Bản về Già hóa dân số chủ động vn/vi/home;jsessionid = F4B9301FF4629841D1FD75FCD0A66A84? p_p_id=47_INSTANCE_5OEd&p_p_ lifecycle=0&p_p_state=exclusive&p_p_ mode=view&_47_INSTAN, ngày 7/7/2017 [9]. Phát triển thương mại điện tử trong quá trình hội nhập AEC truong-gia-ca/phat-trien-thuong-mai-dien-tu- trong-qua-trinh-hoi-nhap-aec-116719.html, ngày 8/7/2017 [1. Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025 tam-nhin-cong-dong-asean-2025.html ngày 29/11/2015 [11]. Hoàng Thị Chỉnh (2014), Cộng đồng kinh tế ASEAN: Từ lý thuyết đến thực tiễn. Hội thảo khoa học“Việt Nam trong Cộng đồng kinh tế ASEAN từ nĕm 2015”. Nhà xuất bản kinh tế TP. Hồ Chí Minh. [12]. Hoàng Thị Chỉnh, “Cộng đồng kinh tế ASEAN ((AEC) - Thách thức và cơ hội đối với Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật, trường đại hoạc Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương số 11 tháng 9/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf50_0753_2136180.pdf