Tài liệu Asean - Nửa thế kỷ tồn tại và phát triển: Kinh tế
1. Hoàng hị Chỉnh: ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại và phát
triển
1
2. Trương hị Hiền: Xác định tiêu chí nước công nghiệp để
trở thành nước công nghiệp
14
3. Đoàn hị Mỹ Hạnh: Phát triển du lịch ẩm thực tạo hình
ảnh điểm đến hấp dẫn cho Bến Tre
20
4. Vòng hình Nam: Đào tạo nghề nuôi trồng thủy sản nước
mặn, nước lợ - tạo sinh kế cho nông dân tỉnh Kiên Giang
trong điều kiện biến đổi khí hậu
27
5. Nguyễn Văn Hậu, Phan hị Như Ý, Trương hị Hậu, Lê
hị Quỳnh Như: Xây dựng thang đo các yếu tố ảnh hưởng
đến động lực làm việc của người lao động trong các khu
công nghiệp tại Bình Dương
39
6. Võ hái Hiệp: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
bệnh nhân đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện
Trần Văn An
51
7. Trần hị hu hảo: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở Tp.
Hồ Chí Minh: những vấn đề cần quan tâm
60
8. Khổng Văn hắng: hực trạng phát triển công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh trong những năm gần đây
68
9. Vũ Văn hực, Đỗ hị Hồng Hà: Kinh nghiệm phát triển
...
126 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 662 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Asean - Nửa thế kỷ tồn tại và phát triển, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh tế
1. Hoàng hị Chỉnh: ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại và phát
triển
1
2. Trương hị Hiền: Xác định tiêu chí nước công nghiệp để
trở thành nước công nghiệp
14
3. Đoàn hị Mỹ Hạnh: Phát triển du lịch ẩm thực tạo hình
ảnh điểm đến hấp dẫn cho Bến Tre
20
4. Vòng hình Nam: Đào tạo nghề nuôi trồng thủy sản nước
mặn, nước lợ - tạo sinh kế cho nông dân tỉnh Kiên Giang
trong điều kiện biến đổi khí hậu
27
5. Nguyễn Văn Hậu, Phan hị Như Ý, Trương hị Hậu, Lê
hị Quỳnh Như: Xây dựng thang đo các yếu tố ảnh hưởng
đến động lực làm việc của người lao động trong các khu
công nghiệp tại Bình Dương
39
6. Võ hái Hiệp: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
bệnh nhân đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện
Trần Văn An
51
7. Trần hị hu hảo: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở Tp.
Hồ Chí Minh: những vấn đề cần quan tâm
60
8. Khổng Văn hắng: hực trạng phát triển công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh trong những năm gần đây
68
9. Vũ Văn hực, Đỗ hị Hồng Hà: Kinh nghiệm phát triển
dịch vụ phi tín dụng của một số ngân hàng thương mại trên
thế giới và bài học cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam
77
10. Lê Phước Hương, Lưu Tiến huận: Trách nhiệm xã hội của
ngân hàng thương mại cổ phần: nghiên cứu đa khía cạnh
83
Nghiên cứu – Trao đổi
11. Đặng hị hu Phương: Nâng cao trách nhiệm công tác
văn thư nhằm hiện thực tốt quy chế về công tác văn thư,
lưu trữ của các cơ quan, tổ chức: hực tiễn tại quận hanh
Khê, Tp. Đà Nẵng
95
12. Bùi Nghĩa, Nguyễn Hữu Hoàng: Chính sách quản lý di
cư đô thị Việt Nam hiện nay: vấn đề và kiến nghị
102
13. Lê Duy Dũng: Sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp quân đội - thực trạng và giải pháp
112
Tổng Biên tập
PGS.TS.NB. Nguyễn Thanh
Phó Tổng Biên tập
TS.NB. Trần Thanh Vũ
Hội đồng Biên tập
Chủ tịch:
TS. Lê Bích Phương
Các ủy viên:
GS.TS.DS. Nguyễn Văn Thanh
GS.TS. Hoàng Văn Châu
GS.TS. Hồ Đức Hùng
GS.TS. Hoàng Thị Chỉnh
PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp
PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế
PGS.TS. Phạm Văn Dược
PGS.TS. Phương Ngọc Thạch
PGS.TS. Võ Văn Nhị
PGS.TS. Phước Minh Hiệp
PGS.TS. Phùng Đình Mẫn
PGS.TS. Phạm Minh Tiến
TS. Nguyễn Hữu Thân
TS. Nguyễn Tường Dũng
ThS. Lê Thị Bích Thủy
Thư ký Tòa soạn:
ThS. Hà Kiên Tân
Giấy phép Hoạt động Báo chí in
Số: 36/GP-BTTTT cấp ngày
05/02/2013
Số lượng in: 2.000 cuốn
Chế bản và in tại Nhà in:
Liên Tường, Quận 6, Tp. HCM
Tòa soạn & trị sự:
530 Đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP. Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
Email: tapchiktktbd@gmail.com
ISSN: 0866 - 7802SỐ: (19)9 - 2017Tạp chíKINH TEÁ - KYÕ THUAÄT
MỤC LỤC Trang
3 THÁNG 1 KỲ
Economic
1. Hoang hi Chinh: ASEAN - southeast century and devel-
opment
1
2. Truong hi Hien: Determination of industrial water crite-
ria for becoming industrial water
14
3. Doan hi My Hanh: Developing culinary tourism to cre-
ate an attractive destination image for Ben Tre province
20
4. Vong hinh Nam: Training of aquaculture and waterish
aquaculture training for kien giang provincial farmers in
climate change conditions
27
5. Nguyen Van Hau, Phan hi Như Y, Truong hi Hau, Le
hi Quynh Nhu: Building scales of factors afecting work mo-
tivation of labour in industrial zones in Binh Duong province
39
6. Vo hai Hiep: he factors afecting patients’ satisfaction
with treatment services at tran van an hospital
51
7. Tran hi hu hao: Building corporate culture in Ho Chi
Minh city: some burning issues
60
8. Khong Van hang: Situation of industrial development in
bac ninh province in recent years
68
9. Vu Van huc, Do hi Hong Ha: A few experiences in
developing non-credit services of some commercial banks and
thus promoting some lessons to Viet Nam bank for agricul-
ture and rural development
77
10. Le Phuoc Huong, Luu Tien huan: Corporate social re-
sponsibility of joint stock commercial banks: a study of some
dimensions
83
Research – Exchange
11. Dang hi hu Phuong: Enhancing responsibility for pa-
pers mission to well perform regulations of documents storage
mission in oices and organizations: in thanh khe district, da
nang city
95
12. Bui Nghia, Nguyen Huu Hoang: Vietnam urban mi-
grant migration administration policy: issues and recommen-
dations
102
13. Le Duy Dung: Arranging, renewing and enhance eicient
eiciency of military enterprises - patterns and solutions
112
Editorial Oice and management:
530 Binh Duong Avenu, HiepThanh Ward, Thu Dau Mot City, Binh Duong Province
Email: tapchiktktbd@ gmail.com
ISSN: 0866 - 7802No: (19)9 - 2017
TABLE OF CONTENNTS Page
EVERY 3 MONTHS
JOURNAL
ECONOMICS - TECHNOLOGY
Editor - in - chief
Assoc.Prof.Dr. Nguyen Thanh
Deputy Editor - in – chief
Dr. Tran Thanh Vu
Editorial board
Director:
Dr. Le Bich Phuong
Member:
Prof.Dr. Nguyen Van Thanh
Prof.Dr. Hoang Van Chau
Prof.Dr. Ho Đuc Hung
Prof.Dr. Hoang Thi Chinh
Assoc.Prof.Dr. Đo Linh Hiep
Assoc.Prof.Dr. Nguyen QuocTe
Assoc.Prof.Dr. Pham Van Duoc
Assoc.Prof.Dr. Phuong Ngoc Thach
Assoc.Prof.Dr. Vo Van Nhi
Assoc.Prof.Dr. Phuoc Minh Hiep
Assoc.Prof.Dr. Phung Dinh Man
Assoc.Prof.Dr. Pham Minh Tien
Dr. Nguyen Huu Than
Dr. Nguyen Tuong Dung
MA. Le Thi Bich Thuy
Managing Editor:
MBA. Ha Kien Tan
Publishing licence: Studying
and following the No: 36/GP-
BTTTT Date 05/02/2013
In number: 2.000 copies
Printing at: Lien Tuong printing,
District 6, HCM city
1ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại ...
TÓM TẮT
Dựa trên các số liệu thứ cấp thu thập được
từ các nguồn trong và ngoài nước, với phương
pháp thống kê mô tả, so sánh, tác giả bài viết đã
phân tích quá trình hình thành, tiềm nĕng phát
triển và kết quả hoạt động của ASEAN trong 50
nĕm qua. Trên cơ sở những hiểu biết của mình,
tác giả cũng đã nhận dạng được những nguyên
nhân dẫn đến thành công cũng như những vấn
đề đặt ra và tương lai phát triển của tổ chức đa
phương nĕng động bậc nhất thế giới này.
Từ khóa: ASEAN, Cộng đồng ASEAN, Tầm
nhìn ASEAN 2025.
Kinh tế
ASEAN - NỬA THẾ KỶ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN
Hoàng Thị Chỉnh*
* GS.TS. GV. Trường Đại học kinh tế Tp. HCM
ASEAN - SOUTHEAST CENTURY AND DEVELOPMENT
ABSTRACT
Based on the secondary data collected
from domestic and foreign sources, with the
statistical method of description, comparison,
the author of the article analyzed the
formation process, development potential
and performance results. Of ASEAN in the
last 50 years. On the basis of his knowledge,
the author has identiied the causes of success
as well as the issues and future development
of the world’s most dynamic multinational
organization.
Keywords: ASEAN, ASEAN Community,
ASEAN Vision 2025
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH
MỞ RỘNG
Cách đây đúng 50 nĕm, vào ngày
8/8/1967, tại Bang Cốc, Thái Lan, Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á (Association of
South East Asian Nations - ASEAN) được
ra đời trên cơ sở một liên minh 3 nước là
Philippin, Malaysia và Thái Lan (được thành
lập trước đó vào nĕm 1961, gọi là ASA) và 2
nước mới là Indonesia và Singapore. Mặc dù,
mục tiêu đưa ra ban đầu của tổ chức là một
Liên minh chính trị, kinh tế, vĕn hóa và xã
hội nhưng lý do thành lập chủ yếu là do chính
trị và an ninh khu vực. Lúc này phong trào
chống Mỹ cứu nước đang phát triển mạnh mẽ
tại 3 nước Đông Dương là Việt Nam, Lào và
Campuchia mà đặc biệt là Việt Nam, nước
này đang .chuẩn bị cho cuộc Tổng tiến công
Mậu thân vào mùa Xuân nĕm 1968. Chính
vì lẽ đó mà các nước trên có nhu cầu liên kết
chặt chẽ phòng ngừa những bất trắc có thể
xảy ra trong khu vực. Như vậy, thành viên
2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 1: Các dấu mốc lịch sử quan trọng trong quá trình hình thành
và phát triển của ASEEAN trong 50 nĕm qua
STT Thời gian Nội dung cam kết
1 8/8/1967 Thành lập trên cơ sở Tuyên bố Bĕng Cốc nhằm tĕng cường hợp tác kinh tế,
vĕn hóa, xã hội giữa các nước thành viên
2 1971 Tuyên bố về khu vực Hòa bình –Tự do và Trung lập (ZOPFAN)
3 1976 Tuyên bố Bali về sự hòa hợp ASEAN và hiệp ước thân thiện Đông Nam Á
(TAC)
4 1992 Ký Hiệp định khung về tĕng cường hợp tác kinh tế ASEAN và thỏa thuận về
Khu vực mậu dịch tự do AFTA, đặt nền móng cho xây dựng Cộng đồng kinh
tế Asean (AEC) sau này
5 1994 Thành lập Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF), mở rộng quan hệ đối ngoại và
thúc đẩy đối thoại về an ninh khu vực
6 1995 Việt Nam gia nhập ASEAN (28/7/95) và ký Hiệp ước về khu vực Đông Nam
Á không vũ khí hạt nhân (SEANWFZ)
7 1997 Thông qua Tầm nhìn ASEAN đến nĕm 2020, từ đó vạch ra mục tiêu hướng tới
một Cộng đồng kinh tế ASEAN. Kết nạp Lào và Mianma vào ngày 24/7/97
8 1998 Thông qua Chương trình Hà nội tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 6
9 1999 Campucia gia nhập ASEAN vào ngày 30/4/1999
10 2002 Ký với Trung Quốc và Tuyên bố ứng xử của các bên ở Biển đông (DOC)
11 2003 Ra tuyên bố về sự hòa hợp ASEAN II (Tuyên bố Bali II) xác định 3 trụ cột của
Cộng đồng ASEAN là Chính trị-an ninh, Kinh tế và Vĕn hóa-xã hội
12 2005 Hội nghị cấp cao Đông Á với sự tham gia của Trung Quốc, Nhận Bản, Hàn
Quốc, Ấn Độ, Úc và Newzealand
13 2010 Thông qua Kế hoạch tổng thể về kết nối ASEAN (MPAC)
14 2011 Thông qua Tuyên bố Bali về Cộng đồng ASEAN trong Cộng đồng các quốc
gia toàn cầu
sáng lập của ASEAN là 5 nước. Tuy nhiên,
ASEAN được mở rộng liên tục vào những
nĕm sau đó. Đầu tiên là Brunei. Ngay sau khi
giành độc lập, vào ngày 8/1/1984, Brunei đã
trở thành thành viên thứ 6 của tổ chức này.
Tổ chức ASEAN còn được tiếp tục mở rộng
bằng cách kết nạp 4 thành viên mới nữa mà
lần lượt là: Việt Nam (28/7/1995); Mianma và
Lào (24/7/1997) và Campuchia (30/4/1999)
tại Hà Nội. Quá trình hình thành và phát triển
của ASEAN gắn liền với việc mở rộng quan
hệ với khu vực và thế giới về nhiều mặt. Các
dấu mốc lịch sử quan trọng của ASEAN được
thể hiện trong bảng sau:
3ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại ...
2. TIỀM NĔNG PHÁT TRIỂN
Với 10 nước tham gia (thường gọi là
SEA-10), ngày nay ASEAN đã là một tổ
chức rộng lớn với diện tích tự nhiên là 4,47
triệu km2, chiếm 3% diện tích thế giới và hơn
630 triệu dân, chiếm 8,8% dân số thế giới (1).
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của ASEAN
đạt gần 2600 tỷ USD, đứng thứ 6 trên thế
giới vào đầu nĕm 2017 (2) (nếu coi ASEAN
là một thực thể). Xét về điều kiện tự nhiên,
ASEAN rất giàu có tài nguyên thiên nhiên,
nhiều khoáng sản và kim loại quý từ dầu mỏ,
khí đốt (Indonesia, Brunei, Malaysia, Việt
Nam) đến đồng (Philippin), thiếc (Malaysia,
Indonesia, Thái Lan, Việt Nam), vàng
(Indonesia)Với khí hậu nhiệt đới gió mùa,
độ ẩm cao và đất đai màu mỡ, ASEAN rất có
tiềm nĕng về phát triển nông nghiệp: đứng
đầu thế giới về sản lượng xuất lúa gạo (Thái
Lan, Việt Nam, Mianma, Campuchia ), cao su
thiên nhiên (Malaysia, Thái Lan, Indonesia,
Việt Nam), cà phê (Việt Nam, Indonesia), hạt
tiêu, hạt điều (Indonesia, Việt Nam)Rừng
với nhiều gỗ quý, dược liệu và chim muông
quý hiếm đã làm cho ASEAN rất có tiềm
nĕng về phát triển lâm nghiệp, đặc biệt là
Lào, Indonesia, Mianma, Malaysia). Hầu hết
các nước ASEAN (trừ Lào) đều tiếp xúc với
biển Thái Bình Dương nên rất có tiềm nĕng
về khai thác thủy sản và nuôi trồng nước
lợ. Nhiều nước trong khu vực nổi lên như
những cường quốc xuất khẩu thủy sản hàng
đầu trên thế giới như Indonesia, Thái Lan,
Việt Nam. Bên cạnh đó, sông Mê Công chảy
qua 5 nước (Thái Lan, Mianma, Campuchia,
Lào và Việt Nam) cùng với hệ thống sông
ngòi, kênh rạch chằng chịt, ASEAN còn có
tiềm nĕng khai thác thủy sản nước ngọt. Tuy
không có tiềm nĕng về tài nguyên khoáng sản
và nông nghiệp nhiệt đới như các thành viên
khác, nhưng Singapore lại biết khai thác tối
đa vị trí biển đảo để trở thành nước đóng tàu
và cảng biển bốc dỡ container hàng đầu thế
giới. Nhờ vào vị trí địa lý và thiên nhiên ban
tặng cùng với nền vĕn hóa truyền thống có
từ lâu đời mà ASEAN rất có tiềm nĕng về du
lịch từ nghỉ dưỡng đến khám phá và tâm linh.
Đảo Bali ở Indonesia, bãi biển Fuket ở Thái
Lan, Vịnh Hạ Long, Hang Sơn Đoòng ở Việt
Namlà những điểm rất hấp dẫn du khách,
trong đó đảo Bali còn được mệnh danh là “Ha
Oai phương Đông”, Vịnh Hạ Long đã 2 lần
lọt vào danh sách “các kỳ quan thiên nhiên
nổi tiếng thế giới”, Hang Sơn Đoòng là hang
động lớn nhất thế giới mà loài người đã khám
phá Rồi đến những di tích lịch sử, những
đền đài vĕn hóa nổi tiếng thế giới như Chùa
vàng, chùa bạc ở Thái Lan, Angko Thơm,
Angko Vát ở Campuchia, chùa Burundi ở
Indonesia, Triều đình Huế ở Việt NamTất
cả đều rất hấp dẫn du khách. Tận dụng tối
đa những lợi thế thiên nhiên ban phát và có
chiến lược phát triển du lịch lâu dài mà một
số nước trong khu vực đã phát triển mạnh
mẽ ngành “công nghiệp không khói” này với
việc thu hút hàng vài chục triệu du khách mỗi
nĕm và mang về cho đất nước hàng vài chục
tỷ USD như Thái Lan, Malaysia, Singgapore,
Indonesia
ASEAN là khu vực đông dân, đó là một
15 31/12/2015 Cộng đồng ASEAN chính thức được thành lập
16 6/9/2016 Thông qua Kế hoạch tổng thể về kết nối ASEAN 2025 và triển khai sáng kiến
hội nhập ASEAN (IAI) giai đoạn III (2016-2020)
Nguồn: Tổng hợp từ các tài liệu liên quan đến ASEAN
4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
lợi thế, nhưng điều quan trọng hơn là dân số
ASEAN rất trẻ, trên 2/3 ở độ tuổi dưới 30.
Dân số trẻ thể hiện tính linh hoạt cao và dễ
hấp thụ công nghệ mới với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học kỹ thuật khi thế giới đang
bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Dân số đông là một thị trường tiêu thụ sản
phẩm lớn; Dân số đông hấp dẫn các nhà đầu
tư nước ngoài; Và dân số đông là nơi cung
cấp lao động với giá nhân công rẻĐó chính
là một lợi thế của ASEAN. Hơn thế nữa, mặc
dù tôn giáo giữa các nước thành viên có khác
nhau nhưng đa số đều theo đạo Phật nên, khu
vực này khá ôn hòa, thuần nhất so với nhiều
khu vực khác trên thế giới. Tuy theo đạo Hồi
nhưng tình hình ở Indonesia, Malaysia cũng
không phức tạp như các nước ở Trung Đông
Như vậy, về cơ bản, môi trường chính trị của
ASEAN là khá ổn định, các nước thành viên
chung sống với nhau đoàn kết, dễ hòa hợp.
3. NHỮNG THÀNH CÔNG TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Qua 50 nĕm tồn tại và phát triển, từ những
nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, ngày
nay ASEAN đã vươn lên trở thành một khu
vực kinh tế nĕng động bậc nhất trong nhóm
các nước đang phát triển trên thế giới. Nửa
thế kỷ qua, sức mạnh kinh tế của các nước
này tĕng lên từ vài chục đến hàng trĕm lần
(bảng 2), (3).
Bảng 2: Tổng sản phẩm quốc nội của ASEAN nĕm 1970 và nĕm 2016 (Tỷ USD)
Nước 1970 2016 2016 so với 1970 (lần)
Singapore 2 295 147,5
Malaysia 4 297 74,3
Indonesia 10 944 94,4
Philippin 7 303 43,3
Thái Lan 7 396 56,6
Các nước khác 7 320 45,7
Tổng 37,0 2.555 69,1
Nguồn: United Nations Coference on Trade and Development (dẫn theo tài liệu số 3)
Một số nước như Malaysia, Thái Lan
được xếp vào hàng các nước công nghiệp
mới thứ hai sau “4 con rồng châu Á” là Hàn
Quốc, Đài Loan, Hồng Kong và Singapore
- được coi là các nước công nghiệp mới thứ
nhất. Riêng Singapore vừa là thành viên của
NicS thứ nhất, vừa là thành viên của ASEAN
với những chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã
hội thậm chí hơn cả nhiều nước phát triển
và được xếp ở thứ hạng rất cao, Nĕm 2016,
GDP bình quân đầu người của Singapore đạt
52.961 USD, đứng thứ 9 trên thế giới theo
GDP danh nghĩa và thứ 3 theo GDP tính theo
sức mua, vượt qua nhiều nước phát triển khác
như Nhật, Anh Pháp, Đức... Ngoài Singapore,
trong các nước ASEAN có Brunei cũng thuộc
nhóm này (bảng 3), (4).
5ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại ...
Bảng 4: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và GDP/người
của các nước thành viên ASEAN nĕm 2016
STT Nước GDP GDP/người Giá trị (triệu USD) Hạng Giá trị (USD) Hạng
1 Brunei
- Danh nghĩa
- Theo sức mua
11.182
32.838
130
124
26.424
76.884
28
4
2 Campuchia
- Danh nghĩa
- Theo sức mua
19.398
64.405
113
104
1.230
3.737
153
141
3 Indonesia
- Danh nghĩa
- Theo sức mua
932.448
3.257.123
16
7
3.604
11.720
114
96
4 Lào
- Danh nghĩa
- Theo sức mua
13.790
44.639
123
110
1.925
5.710
137
128
Các nước khác trong khối ASEAN cũng
đang vươn lên và cải thiện dần vị trí của mình.
Xét về tổng sản phẩm quốc nội (GDP), nhiều
nước ASEAN được xếp hạng cao trong 190
nước và lãnh thổ được xếp hạng ( bảng 4)
chứng tỏ sức mạnh nền kinh tế của các nước
này cũng rất nổi trên thế giới như Indonesia,
Thái Lan, Philippin, Malaysia (4).
Bảng 3: Top 10 nước có chỉ số GDP bình quân đầu người cao nhất nĕm 2016,USD
GDP/ người (danh nghĩa) GDP/người (theo sức mua PPP)
Nước Gía trị Hạng Nước Giá trị Hạng
Luýchxĕmbua 103.199 1 Qatar 127.660 1
Thụy sĩ 79.242 2 Luýchxĕmbua 104.003 2
Nauy 70.392 3 Singapore 90.151 3
Ireland 62.562 4 Ma cao 87.855 4
Qatar 60.787 5 Brunei 76.884 5
Iceland 59.629 6 Cô ét 71.887 6
Mỹ 57.436 7 Nauy 69.249 7
Đan Mạch 53.744 8 Ireland 69.231 8
Singapore 52.961 9 Tiểu vương quốc Ả rập (UAE) 67.871 9
Úc 51.850 10 Thụy sĩ 59.561 10
Nguồn: IMF (2016) List of Countries by GDP per capita
6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 5: Một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội của các nước ASEAN nĕm 2016
S
T
T
Nước
DTích
(1000km2)
Dân số
(triệu
người)
Tốc độ
tĕng
trưởng
GDP
(%)
Tỷ lệ
đầu
tư (%
GDP)
Tỷ lệ
lạm
phát
(%)
Dự trữ
ngoại tệ
(triệu
USD)
Chỉ số
phát
triển
nguồn
nhân
lực
(HDI)
Tuổi
thọ
bình
quân
(nĕm)
1 Brunei 5,77 0,42 -1,1 27,4 -0,4 2.892 0,865 77,7
2 Campuchia 181,04 15,41 7,0 20,7 1,2 5.093 0,563 68,7
5 Malaysia
- Danh nghĩa
- Theo sức mua
296.359
922.057
38
26
9.360
27.267
65
46
6 Mianma
- Danh nghĩa
- Theo sức mua
66.324
334.856
74
53
1.269
5.832
150
127
7 Philippin
- Danh nghĩa
- Theo sức mua
304.696
878.980
36
29
2.924
7.728
124
118
8 Singapore
- Danh nghĩa
- Theo sức mua
296.967
514.837
37
39
52.961
90.151
9
3
9 Thái Lan
- Danh nghĩa
- Theo sức mua
406.949
1.226.407
26
20
5.889
16.888
85
73
10 Việt Nam
- Danh nghĩa
- Theo sức mua
201.326
648.243
48
34
2.173
6.429
132
125
Nguồn: IMF (2016) List of Countries by GDP and GDP per Capita
Sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới
nĕm 2008, các nước ASEAN đã lấy lại phong
độ của sự phát triển và đạt tốc độ tĕng trưởng
tương đối cao, đặc biệt là những nước đi sau
như Mianma, Lào, Campuchia và Việt Nam.
Bên cạnh tỷ lệ đầu tư cao, lạm phát tương
đối ổn định (tuy có một số nước giảm phát
trong nĕm qua do sức mua kém như Brunei,
Thái Lan và Singapore), dự trữ ngoại tệ dồi
dào, nền kinh tế của các nước ASEAN ngày
càng đi vào quỹ đạo phát triển. Nhờ đó, các
chỉ số về xã hội cũng được cải thiện đáng kể.
Đặc biệt, chỉ số phát triển nguồn nhân lực của
Singapore đạt 0,925 đứng thứ 5 trên thế giới
và tuổi thọ bình quân đạt 83,1 đứng thứ 3 trên
thế giới (bảng 5) (5).
7ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại ...
3 Indonesia 1910,93 255,46 4,8 34,6 6,4 105.931 0,689 69,1
4 Lào 236,80 6,49 6,7 - 1,3 987 0,586 65,7
5 Malaysia 330,80 31,00 5,0 25,1 2,1 95.290 0,789 75,0
6 Mianma 676,59 52,12 7,2 35,3 11,0 5.075 0,556 66,6
7 Philippin 300,00 101,57 5,8 20,9 1,4 80.667 0,682 68,5
8 Singapore 0,72 5,54 2,0 26,3 -0,5 247.747 0,925 83,1
9 Thái Lan 513,12 67,24 2,8 24,1 -0,9 156,514 0,740 74,9
10 Việt Nam 330,97 91,7 6,7 27,7 0,6 28.000 0,683 76,0
Nguồn: Basic Statistics 2016 ADB
4. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN
THÀNH CÔNG
Tại sao trong những nĕm qua nhiều khu
vực trên thế giới rơi vào tình trạng bất ổn,
những cuộc nội chiến, tranh chấp về biên
giới, sắc tộc, tôn giáodiễn ra hàng ngày
trong khi đó, các nước khu vực Đông Nam
Á lại khá bình yên và gặt hái được những
thành công nhất định trong phát triển kinh tế
và tương đối ổn định về chính trị xã hội - an
ninh khu vực? Đó là câu hỏi mà nhiều nhà
nghiên cứu muốn trả lời.
Phải chĕng đó là tinh thần đoàn kết. Đoàn
kết tạo nên sức mạnh. Ngay từ khi thành lập,
ASEAN đã xác định 7 mục tiêu mà trong đó
ở hầu hết các mục tiêu đều thể hiện tinh thần
đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, đó là:
(i) Thúc đẩy sự tĕng trưởng kinh tế, tiến bộ
xã hội và phát triển vĕn hóa trên tinh thần
bình đẳng và hợp tác, nhằm tĕng cường cơ
sở cho một cộng đồng các nước Đông Nam
Á hòa bình, thịnh vượng (ii) Thúc đẩy hòa
bình và ổn định khu vực bằng việc tôn trọng
công lý và nguyên tắc luật pháp trong quan
hệ giữa các nước trong vùng và tuân thủ các
nguyên tắc của Hiến chương Liên hiệp quốc
(iii) Thúc đẩy sự hợp tác tích cực và giúp
đỡ lẫn nhau trong các vấn đề cùng quan tâm
trên lĩnh vực kinh tế , xã hội vĕn hóa và hành
chính (iv) Giúp đỡ lẫn nhau dưới hình thức
đào tạo và cung cấp các phương tiện nghiên
cứu trong các lĩnh vực giáo dục, chuyên môn,
kỹ thuật và hành chính (v) Cộng tác có hiệu
quả hơn, để sử dụng tốt hơn nền nông nghiệp
và các ngánh công nghiệp của nhau, mở rộng
mậu dịch, kể cả việc nghiên cứu các vấn đề
buôn bán hàng hóa giữa các nước, cải thiện
các phương tiện giao thông liên lạc và nâng
cao mức sống của nhân dân (vi) Thúc đẩy
việc nghiên cứu Đông Nám Á và (vii) Duy trì
hợp tác chặt chẽ cùng có lợi với các tổ chức
quốc tế và khu vực có tôn chỉ và mục đích
tương tự, tìm kiếm cách thức nhằm đạt được
sự hợp tác chặt chẽ hơn giữa các tổ chức này
(6). Rõ ràng, các mục tiêu mà ASEAN đưa ra
đã cho thấy tính chất hợp tác vì lợi ích chung
của cả khu vực. Lợi ích của mỗi thành viên
phải gắn chặt với lợi ích của cả cộng đồng.
Thành công của ASEAN chính là dựa
vào sự hợp tác toàn diện chẳng những về vấn
đề kinh tế mà còn cả vấn đề xã hội, chính trị,
vĕn hóa và an ninh khu vực. Chính vì lẽ đó
mà trong suốt quá trình hình thành, tồn tại
và phát triển lên tầm cao mới là Cộng đồng
ASEAN, ASEAN đã luôn khẳng định 3 trụ
cột là: Cộng đồng chính trị - an ninh; Cộng
đồng kinh tế; và Cộng đồng vĕn hóa - xã hội.
Chính sự hợp tác toàn diện này càng tạo điều
8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
kiện để các thành viên có cơ hội tiếp xúc,
chia sẻ, giúp đỡ nhau trong mọi công việc, từ
phát triển kinh tế đến đời sống vĕn hóa xã hội
và cả trách nhiệm giữ gìn an ninh, trật tự cho
nhau, cho khu vực trước sự dòm ngó hoặc tấn
công từ bên ngoài.
Về mặt kinh tế, liên tục nâng tầm liên
kết từ thấp đến cao đã tạo nên sự thành công
cho ASEAN. Ban đầu chỉ là Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á với nhiệm vụ đặt ra
là ổn định hòa bình an ninh khu vực là chính
còn liên kết về kinh tế hầu như chưa có bao
nhiêu. Nhưng trước yêu cầu mới với sự ra
đời và phát triển của một số hình thức liên
kết kinh tế quốc tế trên thế giới và cần thúc
đẩy buôn bán nội khối mà một khu vực mậu
dịch tự do của ASEAN (AFTA) đã ra đời và
thực thi từ nĕm 1993 với nội dung cốt lõi là
CEPT (thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung).
Lộ trình này kéo dài 10 nĕm với 6 thành viên
cũ. Việt Nam được gia hạn 3 nĕm; Mianma
và Lào được gia hạn 5 nĕm và Campuchia
được gia hạn 7 nĕm do các nước này gia nhập
sau và có trình độ phát triển thấp hơn so với
6 thành viên cũ. Nhờ có AFTA ra đời mà các
nước thành viên đều hưởng lợi do mậu dịch
tự do mang lại bởi thuế quan đã cắt giảm
xuống 0-5%. Tuy nhiên, để nâng tầm liên kết
về mọi mặt, ASEAN không dừng ở đó mà lại
phát triển lên một mức cao hơn đó là Cộng
đồng kinh tế Asean (AEC) được ra đời từ
ngày 31/12/2015. Mục tiêu của AEC là nhằm
hình thành một khu vực kinh tế ASEAN ổn
định, thịnh vượng và có khả nĕng cạnh tranh
cao; kinh tế phát triển đồng đều; đói nghèo
và chênh lệch kinh tế được giảm bớt đến nĕm
2020. Rõ ràng ASEAN không chỉ là một thị
trường chung mà còn là một cơ sở sản xuất
thống nhất: nghĩa là toàn khu vực là một
chuỗi sản xuất, các yếu tố như lao động, vốn,
công nghệ sẽ được lưu chuyển tự do giữa các
nước ASEAN mà không bị một hàng rào hay
một sự phân biệt đối xử nào.
Liên kết mạnh mẽ với bên ngoài chính
là một đặc trưng của ASEAN so với nhiều
khu vực khác trên thế giới, nhất là khu vực
của các nước đang phát triển và đó cũng là
nguyên nhân dẫn tới thành công của ASEAN
trong quá trình phát triển kinh tế. Quán triệt
tinh thần của mục tiêu thứ 7, ASEAN đã liên
tục mở rộng liên kết với rất nhiều đối tác.
Trước hết là tham gia vào Diễn đàn hợp tác
kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC)
vào nĕm 1989, 6 nước thành viên cũ của
ASEAN chính là 6 trong 12 thành viên sáng
lập ra tổ chức này. Tiếp theo, vào nĕm 1996
ASEAN lại tham gia vào Diễn đàn hợp tác
Á-Âu (ASEM) bao gồm 25 nước, trong đó có
7 nước ASEAN để mở rộng mối quan hệ với
những nước thành viên của Liên minh châu
Âu (EU). Tháng 4/1997 ASEAN đã đề xuất
việc tổ chức hội nghị cấp cao giữa ASEAN
với 3 nước Đông Bắc Á chính là Nhật Bản,
Hàn Quốc và Trung Quốc và sau đó được
chính thức thể chế hóa thành ASEAN +3
vào nĕm 2000 và đến nĕm 2002 đã chuyển
ASEAN +3 thành Hội nghị cấp cao Đông Á.
Tháng 12 nĕm 2005, Hội nghị cấp cao Đông
Á lần thứ nhất tổ chức tại Kuala Lumpur với
sự tham gia không chỉ có các nước thành viên
ASEAN +3 mà còn có cả 3 nước mới là Úc,
NewZealand và Ấn Độ, tức là ASEAN +6.
Để thúc đẩy mậu dịch tự do, ASEAN đã ký
một loạt hiệp định mậu dịch tự do (FTA) với
các nước trên, đó là với Hàn Quốc (AKFTA)
có hiệu lực từ nĕm 2006, với Trung Quốc
(ACFTA) có hiệu lực từ nĕm 2010, với Úc
và Newzealand (AANZFTA) có hiệu lực từ
nĕm 2010, với Ấn Độ (AIFTA) có hiệu lực từ
nĕm 2010 và Hiệp định đối tác toàn diện với
Nhật Bản (AJCEP) có hiệu lực từ nĕm 2008.
9ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại ...
Không những thế trong các hội nghị quan
trọng của ASEAN đều có sự hiện diện của
các nước lớn như Nga, Mỹ Rõ ràng, chưa
có khu vực nào trong số nhóm các nước đang
phát triển lại cởi mở như ASEAN. ASEAN
đã biết tận dụng những cơ hội của thế giới
mang lại thông qua quá trình toàn cầu hóa và
khu vực hóa để khai thác lợi thế của mình.
ASEAN đã mở rộng quan hệ kinh tế từ Đông
Nam Á sang Đông Bắc Á; từ Đông Nam Á
sang châu Âu; từ Đông Nam Á sang Nam
Thái Bình Dương; từ Đông Nam Á sang
Ấn Độ Dương, từ sông Mê Công sang sông
Hằng; từ các nước đang phát triển vào các
nước phát triển Đây quả là một nét nổi bật
của ASEAN, thể hiện tính nĕng động của khu
vực này rất cao.
Được ảnh hưởng trực tiếp từ một nền
kinh tế phát triển thần kỳ Đông Bắc Á, đặc
biệt là Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông và
Đài Loan. Với vị trị thuận lợi và tiềm nĕng về
tài nguyên thiên nhiên, lao động với giá nhân
công rẻ, ASEAN là thị trường hấp dẫn để tiếp
nhận đầu tư, chuyển giao công nghệ và thị
trường tiêu thụ sản phẩm của các nước này.
Ngược lại thị trường Đông Bắc Á cũng rất hấp
dẫn đối với các nước ASEAN về tài nguyên,
khoáng sản và đặc biệt là các sản phẩm nông
nghiệp nhiệt đới như gạo, cà phế, cao su, dầu
cọ, hạt tiêu, hạt điều và cả thủy sản nữa. Sau
này, Trung Quốc cũng thuộc Đông Bắc Á trỗi
dậy lại là một thị trường hấp dẫn của ASEAN
và ngược lại, ASEAN cũng là môi trường đầu
tư, tiêu thụ sản phẩm cho Trung Quốc. Quan
hệ hai chiều ASEAN- Trung Quốc thật tiềm
nĕng với một thị trường gần 2 tỷ dân và GDP
lên tới gần 14 ngàn tỷ USD.
5. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐANG ĐẶT RA VÀ
TƯƠNG LAI PHÁT TRIỂN
Tuy gặt hái được niều thành công như thế
nhưng ASEAN cũng đang gặp phải những
vấn đề thách thức mà mỗi nước thành viên
và cà cộng đồng phải chung tay giải quyết.
Đó là:
Thứ nhất, mặc dù so với nhiều khu vực
khác và mức bình quân chung của thế giới
thì tĕng trưởng kinh tế của ASEAN là khá
cao, dự báo cho nĕm 2018 là khoảng 5%
(bảng 6) (7)
Bảng 6: Dự báo về tĕng trưởng kinh tế của các nước ASEAN giai đoạn 2017-2018
STT Nước 2017 2018
1 Brunei 1,0 2,5
2 Campuchia 7,1 7,1
3 Indonesia 5,1 5,3
4 Lào 6,9 7,0
5 Malaysia 4,7 4,6
6 Mianma 7,7 8,0
7 Philippin 6,5 6,7
8 Singapore 2,4 2,5
9 Thái Lan 3,5 3,6
10 Việt Nam 6,5 6,7
Bình quân 4,8 5,0
Nguồn: www.adb.org/statistics (dẫn theo tài liệu thứ 7)
10
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Nhưng, để sớm trở thành những nước có
nền công nghiệp hiện đại và mức sống của
người dân ở ngưỡng khá hơn hẳn, đòi hỏi
tĕng trưởng kinh tế của ASEAN phải đạt
mức trên 7%. Nếu tĕng trưởng 5% thì phải
mất 15 nĕm, thu nhập mới tĕng lên gấp đôi.
Nhưng nếu tĕng trưởng là 7% thì thời gian
đó chỉ còn là 10 nĕm. Rõ ràng đẩy nhanh tốc
độ tĕng trưởng sẽ góp phần thu hẹp nhanh
hơn khoảng cách của các nước ASEAN với
những nước tiên tiến trên thế giới.
Thứ hai, Trình độ phát triển kinh tế còn
khá chênh lệch giữa các nước thành viên.
Đặc biệt là giữa Singapore với các nước
thành viên còn lại; giữa 6 thành viên cũ với 4
thành viên mới (gọi là nhóm CMLV bao gồm
Campuchia, Mianma, Lào và Việt Nam).
Kinh tế học quốc tế đã chứng minh rằng một
khi, chênh lệch giữa các nước thành viên
trong một tổ chức liên kết còn nhiều thì hiệu
quả hợp tác không cao vì nền kinh tế mang
tính bổ sung cho nhau hơn là mang tính cạnh
tranh lẫn nhau. Mà cạnh tranh mới thực sự là
động lực để phát triển.
Thứ ba, như trên đã phân tích một trong
những lợi thế của ASEAN là dân số trẻ
nhưng lợi thế này sẽ không còn nữa vì dân
số các nước ASEAN, đặc biệt là Singapore,
Thái Lan và Việt Nam đang trong qua trình
già hóa do tuổi thọ ngày càng cao và mức
sinh giảm đi. Theo số liệu từ Hội nghị lần
thứ 3 ASEAN-Nhật Bản về già hóa dân số
chủ động diễn ra vào ngày 26-27 /6 / 2017
tại Manila, Philippin thì đến nĕm 2050, 24%
dân số ASEAN sẽ ở độ tuổi 60 trở lên (8) .
Đây quả thật là một thách thức lớn, đòi hỏi
chính phủ của mỗi nước thành viên và cả
cộng đồng khu vực phải có những chính sách
đón đầu liên quan đến môi trường, quỹ lương
hưu, chĕm sóc sức khỏe, y tế cộng đồng
Thứ tư, mặc dù mức thuế quan đã cắt giảm
tối đa nhưng buôn bán nội khối giữa các nước
thành viên ASEAN vẫn còn ít, khoảng 20-
25% trong tổng khối lượng buôn bán, trong
khi con số này giữa các nước thành viên EU
là trên 60%. Nguyên nhân là tuy mức thuế
quan đã cắt giảm mạnh nhưng các hàng rào
phi thuế quan vẫn mọc lên, những nước đi sau
thường chưa tận dụng được những ưu đãi do
FTA mang lại, giấy chứng nhận xuất xứ còn bị
từ chốiBên cạnh đó, với Hiệp định thương
mại tự do ASEAN- Trung Quốc (ACFTA),
quan hệ thương mại ASEAN-Trung Quốc lại
có phần phát triển và có thể lấn át quan hệ
buốn bán nội khối ASEAN. Quan hệ thương
mại của Trung Quốc với Đông Nam Á dựa
trên hình thức song phương, nhất là ở những
nước có đường biên giới với Trung Quốc.
Với chính sách Vành đai và Con đường của
mình cùng với những cơ sở hạ tầng mà Trung
Quốc đã xây dựng để nối dài với các nước
ASEAN, Trung Quốc có thể làm thay đổi
dòng chảy thương mại của các nước ASEAN
thay vì giữa các nước thành viên với nhau là
giữa từng thành viên với Trung Quốc.
Thứ nĕm, quá trình hình thành và phát
triển của ASEAN hầu như gắn liền với sự
phát triển mạnh mẽ của Công nghệ thông
tin và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
3 trên thế giới (từ nĕm 1970 đến những nĕm
gần đây). Tuy nhiên, ngoài số lượng người
sử dụng Internet tĕng nhanh qua các nĕm
thì những ứng dụng của CNTT vào đời sống
chưa phát triển mạnh ở các nước này, đặc
biệt là thương mại điện tử. Thương mại điện
tử của khu vực ASEAN được đánh giá là
còn tụt hậu so với nhiều nước châu Á khác.
Trong các nước ASEAN thì chỉ có Singapore
là có kết nối trực tuyến rộng khắp cả nước.
Tổng giá trị thương mại điện tử nĕm 2015
của toàn khu vực mới đạt 0,8% so với toàn
bộ giá trị thương mại (9). Thương mại điện
tử yếu kém là do cơ sở hạ tầng mạng truyền
11
ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại ...
thông còn chưa phát triển, không thể kết nối
được. Ngoài ra, yếu tố tâm lý thích mua hàng
trực tiếp, thói quen thanh toán tiền mặt của
người tiêu dùng cũng làm cho giao dịch hàng
hóa qua Internet chưa phát triển. Với dân số
trên 600 triệu người lại đa số là trẻ nữa nên
ASEAN thực sự là một thị trường hấp dẫn với
các tập đoàn viễn thông lớn trên thế giới. Nếu
ASEAN không nhanh chóng nâng cấp cơ sở
hạ tầng mạng truyền thông và tuyên truyền
rộng rãi về lợi ích của thương mại điện tử thì
miếng bánh ngon này có thể rơi vào các “đại
gia” lớn trong ngành bán lẻ trên thế giới như
Amazon, Alibaba
Thứ sáu, một trong những lợi thế của
ASEAN là dân đông, giá nhân công rẻ nhưng
từ nĕm 2015, thế giới đã bắt đầu bước vào
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, tức
là tập trung chủ yếu vào sản xuất thông minh
dựa trên các thành tựu đột phá về công nghệ
thông tin,công nghệ sinh học, công nghệ
Nano. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ
làm thay đổi cơ bản cách thức sản xuất hiện
nay, Người máy (Robot) sẽ thay thế con
người làm được mọi việc một cách thông
minh với trí nhớ vô biên và hoạt động 24/24
mà con người không thể làm được. Lúc đó,
những công việc như dệt may, dịch vụ giải
trí, y tế, giao thông, giáo dụcngười máy
sẽ đảm nhiệm một cách hiệu quả. Và như
vậy, lợi thế của ASEAN về lao động giá rẻ
sẽ không còn cần nữa và thậm chí còn biến
thành nguy cơ khi một lượng lớn lao động bị
thất nghiệp, làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội
cần giải quyết. Rõ ràng tương lai phát triển
của ASEAN không thể không tính đến thách
thức này đang ngày càng hiện diện rõ nét trên
thế giới sẽ lan truyền và tác động mạnh mẽ
đến các nước ASEAN.
Thứ bảy, xét về an ninh, chính trị khu
vực, một số nước thành viên như Philippin,
Malaysia, Indonesia, miền Nam Thái Lan
đang phải đối đầu với những phe nhóm có
liên hệ với các tổ chức khủng bố quốc tế như
nhóm Abusayyaf và Mặt trận Hồi giáo Moro
ở Philippin và sự vươn tới Đông Nam Á của
Nhà nước Hồi giáo tự xưng IS. Bên cạnh
đó, vấn đề sắc tộc, tôn giáo cũng là nguyên
nhân chủ yếu gây chia rẽ trong nền chính trị
của Mlaysia, Indonesia, Philippin, Thái Lan
và Mianma khiến tiến trình nhất thể hóa nền
kinh tế trong khối ASEAN có thể bị chậm lại.
Ngoài ra, vấn đề tranh chấp Biển Đông giữa
hầu hết các nước ASEAN với Trung Quốc
cũng là rào cản ảnh hưởng tới việc thực hiện
các mục tiêu mà ASEAN đã đặt ra
Thứ tám, với vị trí địa lý là có đường bờ
biển dài, mật độ dân số cao và điều kiện tự
nhiên đặc thù, đời sống kinh tế phụ thuộc
nhiều vào sản xuất nông nghiệp, khu vực
Đông Nam Á trở thành một khu vực dễ bị
tổn thương bởi những tác động của biến đổi
khí hậu. Biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ tác
động rất xấu đến khu vực ASEAN gây ra
những tổn thất nặng nề và thiệt hại to lớn cho
các nước làm ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp, nĕng lượng và sinh kế. Tất cả đòi hỏi
chính phủ các nước phải có những biện pháp
thích ứng như giảm thiểu suy thoái rừng và
phá rừng, tối thiểu hóa rủi ro do thời tiết cực
đoan, cung cấp cơ hội sinh kế bền vững cho
cộng đồng
Mặc dù những thách thức kể trên là rất
lớn, đe dọa sự phát triển bền vững của ASEAN
trong tương lai mà chính phủ các nước nói
riêng và cộng đồng ASEAN nói chung phải
có những quyết sách ngay từ bây giờ, nhưng
những thành công đã đạt được của ASEAN
trong 50 nĕm qua là rất đáng được ghi nhận.
Từ 1/1/2016, ASEAN đã thực thi “Tầm nhìn
Cộng đồng ASEAN 2025” được chính thức
cam kết giữa 10 nước thành viên tại Hội nghị
12
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Cấp cao ASEAN lần thứ 27 tại Kuala Lampur
(Malaysia) ngày 21-22/11/2015. Bản cam kết
này gồm 15 điều mà trong đó điều cuối cùng
(điều thứ 15) đã nói lên rất rõ quyết tâm cần
phải đạt tới của các nhà lãnh đạo ASEAN, đó
là:” Chúng tôi cam kết với người dân về quyết
tâm hiện thực hóa một ASEAN dựa trên luật
lệ, hướng tới người dân, lấy người dân làm
trung tâm, một ASEAN của “một Tầm nhìn,
một Bản sắc, một Cộng đồng” (10).
6. VIỆT NAM VỚI ASEAN
Gia nhập ASEAN đã 22 nĕm, Việt Nam
được đánh giá là một thành viên sáng giá với
tinh thần trách nhiệm cao, có nhiều đề xuất,
nhiều sáng kiến và có vai trò quan trọng trong
các hoạt động của ASEAN. Với Việt Nam,
ASEAN chính là môi trường làm quen, thử
thách và rèn luyện đối với việc mở của ra bên
ngoài, hội nhập với thế giới trong bối cảnh bị
bao vây, cấm vận nhiều nĕm trước đó. Một số
đóng góp nổi trội của Việt Nam trong các hoạt
động của ASEAN có thể kể ra là: (i) Thúc
đẩy việc kết nạp Lào, Mianma và Campuchia
vào ASEAN; (ii) Chủ tịch ASEAN nhiệm kỳ
1998-2001, chủ trì Hội nghị cấp cao lần thứ 6
tại Hà Nội và ra Tuyên bố Hà Nội về thu hẹp
khoảng cách giữa các nước thành viên;Chủ
tich ASEAN 2010 và Chủ tri Hội nghị cấp
cao ASEAN-16 với chủ đề “Hướng tới Cộng
đồng ASEAN: Từ tầm nhìn đến hành động”;
(iv) Đóng góp các ý kiến để xây dựng Cộng
đồng ASEAN và sớm triển khai Tầm nhìn
Cộng đồng ASEAN 2025 ;(v) Chủ động đưa
ra nhiều đề xuất mới trong Tuyên bố diễn đàn
khu vực (ARF) về tĕng cường hợp tác giữa
các lực lượng thực thi pháp luật trên Biển;
(vi) Hoàn tất danh mục các hoạt động ưu tiên
thực hiện Kế hoạch hành động ASEAN-Ấn
Độ giai đoạn 2016-2018; (vii) Chủ trì đàm
phán Hiệp định đối tác toàn diện ASEAN
- Nhật Bản; (viii) Tích cực hỗ trợ Lào đảm
nhiệm thành công vai trò chủ tịch ASEAN
2016So với một số thành viên khác của
ASEAN, Việt Nam là một thành viên có nền
chính trị tương đối ổn định và luôn nêu cao
tinh thần đoàn kết, như một hạt nhân nòng
cốt kết nối các nước ASEAN lại với nhau.
Các nước ASEAN cũng nhận thấy vai trò đó
của Việt Nam và uy tín của Việt Nam không
ngừng được tĕng lên trước con mắt bạn bè.
Tham gia vào ASEAN, bên cạnh những lợi
ích to lớn mà Việt Nam đã và sẽ nhận được
nhờ tự do hóa về mậu dịch, tự do hóa về
đầu tư, tự do hóa về dịch vụ, tự do hóa về
di chuyển lao động mang lại nhưng cũng
đặt Việt Nam trước nhiều thách thức vì trình
độ phát triển kinh tế còn thấp, khả nĕng cạnh
tranh còn kém hơn so với một số nước khác
trong khu vực. Tất cả đòi hỏi Việt Nam phải
cố gắng phấn đấu nhiều hơn nữa mà đặc biệt
là cải cách thể chế để hội nhập vào ASEAN
có hiệu quả hơn.
Thay cho lời kết
Như vậy, trải qua 50 nĕm tồn tại và phát
triển, từ một khu vực bị chia rẽ bởi đối đầu và
nghi kỵ, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) đã thực sự lớn mạnh và trở thành
tấm gương sáng cho các nước đang phát triển
noi theo về tinh thần đoàn kết, tính nĕng động
sáng tạo và hội nhập sâu rộng với thế giới bên
ngoài. Có thể nói, ASEAN là một trong các
tổ chức đa phương thành công nhất. Nhiều
nước, nhiều tổ chức quốc tế đều coi ASEAN
là đối tác quan trọng và đáng tin cậy trong
hoạch định chiến lược phát triển của mình.
Mặc dù trước mắt còn nhiều khó khĕn nhưng
ngôi nhà chung ASEAN đã được hình thành
và ngày càng được xây đắp cho vững chãi
hơn, khang trang hơn. Là một thành viên của
ASEAN, Việt Nam rất tự hào và mỗi người
dân chúng ta càng tự hào hơn khi mình là
“một công dân ASEAN”./.
13
ASEAN - nửa thế kỷ tồn tại ...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
https://vi.wikipedia.org/wiki/ Hi% E1%
BB%87p_h%E1%BB%99i_c%C3%A1c_
qu%E1%BB%91c_
gia_%C4%90%C3%B4ng_Nam_%C3%81
[2]. Cơ hội và thách thức của ASEAN sau 50
nĕm hình thành, phát triển
thuc-cua-asean-sau-50-nam-hinh-thanh-phat-
trien/438541.vnp ngày 30/3/2017
[3]. Phát triển thần kỳ sau 50 nĕm, nhóm 10
nước, trong đó có Việt Nam, đang dẫn đầu
tĕng trưởng toàn cầu
ky-sau-50-nam-nhom-10-nuoc-trong-do-co-
viet-nam-dang-dan-dau-tang-truong-toan-
cau-4201778101814799.htm ngày 7/8/2017
[4]. List of Countries by GDP và GDP per
Capita 2016 của IMF
[5]. Basic Statistics 2016 ADB
[6]. Mục tiêu của Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á là gì?
https://asean.thuvienphapluat.vn/cau-hoi-
thuong-gap/Muc-tieu-hoat-ong-cua-Hiep-hoi-
cac-nuoc-ong-Nam-A-la-gi.html
[7]. ADB giữ nguyên dự báo tĕng trưởng của
Việt Nam trong nĕm 2017-2018
kinh-te-dau-tu/adb-giu-nguyen-du-
bao-tang-truong-cua-viet-nam-trong-
nam-20172018-117916.html ngày 24/7/2017
[8]. Hội nghị lần thứ 3 ASEAN-Nhật Bản về
Già hóa dân số chủ động
vn/vi/home;jsessionid =
F4B9301FF4629841D1FD75FCD0A66A84?
p_p_id=47_INSTANCE_5OEd&p_p_
lifecycle=0&p_p_state=exclusive&p_p_
mode=view&_47_INSTAN, ngày 7/7/2017
[9]. Phát triển thương mại điện tử trong quá
trình hội nhập AEC
truong-gia-ca/phat-trien-thuong-mai-dien-tu-
trong-qua-trinh-hoi-nhap-aec-116719.html,
ngày 8/7/2017
[1. Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025
tam-nhin-cong-dong-asean-2025.html ngày
29/11/2015
[11]. Hoàng Thị Chỉnh (2014), Cộng đồng
kinh tế ASEAN: Từ lý thuyết đến thực tiễn.
Hội thảo khoa học“Việt Nam trong Cộng
đồng kinh tế ASEAN từ nĕm 2015”. Nhà xuất
bản kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
[12]. Hoàng Thị Chỉnh, “Cộng đồng kinh tế
ASEAN ((AEC) - Thách thức và cơ hội đối
với Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật,
trường đại hoạc Kinh tế - Kỹ thuật Bình
Dương số 11 tháng 9/2015
14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
* PGS.TS. Học viện Cán bộ, Chủ tịch Hội Nữ Trí thức Thành phố Hồ Chí Minh.
XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ NƯỚC CÔNG NGHIỆP
ĐỂ TRỞ THÀNH NƯỚC CÔNG NGHIỆP
Trương Thị Hiền*
TÓM TẮT
Đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp
đã trở nên mục tiêu và động lực của toàn
đảng, toàn dân và toàn quân ta trong những
ngày đầu xây dựng và đổi mới đất nước. Tuy
nhiên, tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh
của mỗi quốc gia khác nhau, tiêu chí của việc
phát triển nước công nghiệp cũng khác nhau.
Với tinh thần đó, bài viết “Xác định tiêu chí
nước công nghiệp để trở thành nước công
nghiệp” đã luận và thực tiễn cho việc xác
định tiêu chí nước công nghiệp và xây dựng
nước nông nghiệp; Quan điểm của tác giả
về nước công nghiệp và tiêu chí nước công
nghiệp thể hiện một số nội dung chủ yếu sau:
(i) khẳng định sự cần thiết nghiên cứu cơ sở
lý luận; (ii) Một số tiêu chí cần quan tâm khi
xây dựng nước công nghiệp; (iii) Một số định
hướng cần được xem xét trong việc thực hiện
các chỉ tiêu đề ra đối với từng tiêu chí đã nêu.
Từ khóa: nước công nghiệp, tiêu chí
nước công nghiệp
DETERMINATION OF INDUSTRIAL WATER CRITERIA
FOR BECOMING INDUSTRIAL WATER
ABSTRACT
Bringing Vietnam into an industrialized
country has become the goal and motivation
of the whole party, the people and our military
in the early days of building and renovating
the country. However, depending on the
conditions and circumstances of different
countries, the criteria for industrial water
development vary. With that in mind, the
article “Deining Industrial Water Criteria
for Industrialization” argues and practices
the determinants of industrial water and
agricultural agriculture; The views of
industrial and industrial water industry
authors relect some of the following key
points: (i) conirming the need for rationale;
(Ii) Some criteria to consider when building
industrial countries; (Iii) Some directions
should be considered in the implementation
of the indicators for each of the criteria.
Keywords: industrial water, industrial
water criteria
15
Xác định tiêu chí nước công nghiệp ...
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chủ trương “đưa Việt Nam cơ bản trở
thành một nước công nghiệp vào nĕm 2020
đã được Đảng và Nhà nước ta khẳng định
từ Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ
VIII (nĕm 1991) đến nay. Nhận thức về quan
điểm công nghiệp hóa theo hướng hiện đại ở
nước ta đã được nhấn mạnh hơn ở Đại hội IX
và Đại hội X của Đảng: “Phát huy sức mạnh
toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc
đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn
lực cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước, phát triển vĕn hoá, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, tĕng cường quốc
phòng và an ninh, mở rộng đối ngoại, chủ
động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, sớm
đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,
tạo nền tảng để đến nĕm 2020 nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại”. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XII tiếp tục xác định lại “Đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát
triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại”.
Vì vậy, vấn đề hiện nay là phải xây dựng
và xác định cụ thể những tiêu chí nước công
nghiệp dựa vào điều kiện kinh tế - xã hội của
Việt Nam và kế thừa, học hỏi những tiêu chí
nước phát triển công nghiệp trên thế giới.
Tạo cơ sở, tiền đề lý luận và thực tiễn cho
xây dựng một nước công nghiệp Việt Nam
trong tương lai. Đại hội XII cũng không xác
định cụ thể mốc thời gian phải hoàn thành
việc “cơ bản đưa nước ta trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại”.
2. QUAN NIỆM VỀ NƯỚC CÔNG NGHIỆP
VÀ TIÊU CHÍ NƯỚC CÔNG NGHIỆP
2.1. Quan niệm về nước công nghiệp
Có thể hiểu một cách cơ bản rằng, nước
công nghiệp là nước đã hoàn thành quá trình
công nghiệp hóa. Công nghiệp hóa được
hiểu là quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông
nghiệp sang nền kinh tế lấy công nghiệp
và dịch vụ làm chủ đạo, từ chỗ tỷ trọng lao
động nông nghiệp chiếm đa số giảm dần và
nhường chỗ cho lao động công nghiệp - dịch
vụ chiếm tỷ trọng lớn hơn. Theo nghĩa rộng,
công nghiệp hóa là quá trình chuyển dịch
từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công
nghiệp, từ xã hội nông nghiệp sang xã hội
công nghiệp, từ vĕn minh nông nghiệp sang
vĕn minh công nghiệp.
2.2. Tiêu chí nước công nghiệp
Tiêu chí nước công nghiệp có thể hiểu
là những đặc trưng để nhận biết hay để phân
biệt trình độ đạt được trong tiến trình công
nghiệp hóa. Muốn ước lượng và so sánh trình
độ công nghiệp hóa của một quốc gia, một
vùng lãnh thổ, cần phải lượng hóa các tiêu
chí đánh giá. Phương pháp thường dùng là
phương pháp chỉ tiêu, theo đó, mỗi tiêu chí
lựa chọn ra một số chỉ tiêu định lượng có thể
tính toán được và thể hiện đầy đủ tính chất
của tiêu chí đó.
3. CƠ SỞ XÁC LẬP VÀ CÁCH TIẾP CẬN
ĐỂ XÂY DỰNG TIÊU CHÍ CHÍNH CHO
NƯỚC CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Cơ sở xác lập và cách tiếp cận xây dựng
những tiêu chí chính cho nước công nghiệp
ở nước ta được xây dựng phải thể hiện đặc
thù của Việt Nam và phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế; thể hiện các đặc tính công nghiệp
hóa, hiện đại hóa cơ bản; không thay thế các
chỉ tiêu khác sẽ được tính trong bộ tiêu chí
kinh tế - xã hội; có thể so sánh với các tiêu
chuẩn quốc tế; có thể tính toán được trên cơ
sở các công cụ, số liệu thống kê chính thức
hiện hành.
Để đi đến một bộ tiêu chí cho nước công
16
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
nghiệp phù hợp yêu cầu phát triển của nước
ta và có thể so sánh quốc tế, cần tiến hành
nhiều bước nghiên cứu rất cụ thể và phải thu
thập số liệu trong, ngoài nước thích hợp. Cơ
sở lý luận công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
các chỉ tiêu công nghiệp hoá, mô hình công
nghiệp hoá cần thiết phải xây dựng dựa trên
kinh nghiệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
của một số nước trên thế giới. Đồng thời, khi
đánh giá thực trạng công nghiệp hoá cần có
sự so sánh với các nước trong khu vực có
điều kiện tương đồng với Việt Nam.
Tiêu chí công nghiệp hóa có thể hiểu là
những đặc trưng để nhận biết hay để phân
biệt trình độ đạt được trong tiến trình công
nghiệp hóa. Thí dụ, một nét đặc trưng của
quá trình công nghiệp hóa là kinh tế phải phát
triển, tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ trong
nền kinh tế phải được nâng cao, tỷ trọng nông
nghiệp, lao động nông nghiệp phải giảm v.v...
đó là tiêu chí công nghiệp hóa về kinh tế. Nếu
xem xét nội dung công nghiệp hóa theo nghĩa
rộng thì còn có tiêu chí công nghiệp hóa về
xã hội, vĕn hóa.v.v Thí dụ một tiêu chí
quan trọng nữa là quá trình đô thị hóa, tỷ lệ
đô thị hóa, tỷ lệ thị dân so với nông dân, vĕn
minh đô thị khác vĕn minh nông thôn, làng
xã ra sao? v.v
Muốn ước lượng và so sánh trình độ công
nghiệp hóa của một nước hay một vùng lãnh
thổ, cần phải lượng hóa các tiêu chí đánh giá.
Phương pháp thường dùng là phương pháp
chỉ tiêu1, 2. Theo đó, mỗi tiêu chí lựa chọn ra
một số chỉ tiêu định lượng có thể tính toán
được và thể hiện đầy đủ tính chất của tiêu
chí đó. Thí dụ với tiêu chí kinh tế đã nêu ở
trên, có thể chọn các chỉ tiêu: GDP bình quân
đầu người, tỷ lệ cơ cấu nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ, tỷ lệ cơ cấu lao động trong
nền kinh tế v.v...
Một mặt, có thể dựa vào kinh nghiệm
quốc tế để xác định đối với mỗi chỉ tiêu cần
đạt đến mức chuẩn nào là đủ thỏa mãn yêu
cầu của một nước công nghiệp hoặc hoàn
thành quá trình công nghiệp hóa. Mặt khác,
dựa vào số liệu thống kê có thể thu thập được
để tính toán các chỉ tiêu tương ứng của nước
ta và so sánh với chuẩn đã chọn để đánh giá
xem hiện nay chúng ta đang ở điểm nào trên
con đường công nghiệp hóa. Ước lượng mỗi
nĕm ta có thể phát triển được bao nhiêu theo
mỗi chỉ tiêu công nghiệp hóa, chúng ta sẽ dễ
dàng làm rõ được thời hạn công nghiệp hóa
của nước ta còn cần bao nhiêu nĕm và sắp
xếp các nguồn lực ưu tiên hợp lý để đạt được
trong thời gian ngắn nhất. Cũng có thể dùng
phương pháp gia quyền, quy các chỉ tiêu đánh
giá về một chỉ số duy nhất để dễ so sánh quốc
tế và so sánh theo thời gian.
Đối với tiêu chí về kinh tế, khoa học công
nghệ, xã hội, vĕn hoá, môi trường, Các tiêu
chí này tương ứng với yêu cầu phát triển kinh
tế nhanh và bền vững, tĕng trưởng xanh, phát
triển khoa học - công nghệ tiến tới kinh tế tri
thức, phát triển xã hội hài hoà với phát triển
kinh tế, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ,
cải thiện môi trường sống. Để đi đến một Bộ
tiêu chí nước công nghiệp phù hợp yêu cầu
phát triển của nước ta và có thể so sánh quốc
tế, cần tiến hành nhiều bước nghiên cứu rất
cụ thể và phải thu thập số liệu trong, ngoài
nước thích hợp. Cơ sở lý luận công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, các chỉ tiêu công nghiệp
hoá, mô hình công nghiệp hoá cần thiết phải
xây dựng dựa trên kinh nghiệm công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của một số nước trên thế
1 Bernard Perret.-Indicateurs sociaux, etats des lieux et perspectives. Rapport au CERC. 2002.
2 Tống Khánh Phương và Ngô Hàn Quang. - Hệ thống chỉ tiêu xã hội. NXB Khoa học xã hội. Bắc kinh, 2003.
17
Xác định tiêu chí nước công nghiệp ...
giới. Đồng thời, khi đánh giá thực trạng công
nghiệp hoá cần có sự so sánh với các nước
trong khu vực có điều kiện tương đồng với
Việt Nam.
Sơ bộ có thể tham khảo một số tiêu chí
sau: Tiêu chí về kinh tế, khoa học công nghệ,
xã hội vĕn hoá, môi trường tài nguyên. Các
tiêu chí này tương ứng với yêu cầu phát triển
kinh tế nhanh và bền vững, phát triển khoa
học công nghệ tiến tới kinh tế tri thức, phát
triển xã hội hài hoà với phát triển kinh tế, sử
dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ, cải thiện
môi trường sống.
Một số tiêu chí quan trọng cần phải được
xác định như:
Thứ nhất, GDP bình quân đầu người;
Thứ hai, tỷ trọng giá trị gia tĕng khu vực
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trong
GDP;
Thứ ba, tỷ trọng lao động nông nghiệp
trong tổng số lao động, tỷ lệ lao động qua đào
tạo kỹ thuật,
Thứ tư, tỷ lệ kinh phí đầu tư cho giáo dục
ở mỗi bậc học và tỷ lệ người dân có trình
độ đại học trên tổng số dân; mức độ phổ cập
giáo dục;
Thứ nĕm, tỷ lệ số dân sử dụng công
nghệ trong công việc, ứng dụng kỹ thuật số,
internet trong cuộc sống hằng ngày;
Thứ sáu, tỷ lệ hàng công nghệ cao trong
hàng công nghiệp chế biến xuất khẩu.
Thứ bảy, tỷ lệ số bác sĩ trên số dân; luật
sư trên số dân
Thứ tám, tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
tai nạn và hiệu quả của những chính sách bảo
hiểm, tỷ lệ người dân được sử dụng nước
sạch; Tỷ lệ diện tích rừng che phủ;
4. XÂY DỰNG TIÊU CHÍ CHÍNH CHO
NƯỚC CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Rút kinh nghiệm về những mặt tiêu cực
và trở ngại của loại hình công nghiệp hóa
cổ điển và những thành công của con đường
công nghiệp hóa mới trong một số nước đi
sau, để đi đến một bộ chỉ tiêu công nghiệp
hoá phù hợp yêu cầu phát triển của nước ta
và có thể so sánh quốc tế, cần tiến hành nhiều
bước nghiên cứu rất cụ thể và thu thập số
liệu trong, ngoài nước thích hợp. Ở đây chỉ
xin thử nêu ra một mô hình tính toán tương
đối đơn giản để làm thí dụ.
Trước hết cần cĕn cứ vào những đặc
trưng công nghiệp hoá theo hướng hiện đại
của Việt Nam đã nêu ở mục trên để đề ra các
nhóm tiêu chí thích hợp, ở đây gồm có: tiêu
chí về kinh tế, về khoa học công nghệ, về
xã hội vĕn hoá, về môi trường, tương ứng
với yêu cầu phát triển kinh tế nhanh và bền
vững, tĕng trưởng xanh, phát triển khoa học
công nghệ tiến tới kinh tế tri thức, phát triển
xã hội hài hoà với phát triển kinh tế, sử dụng
hợp lý tài nguyên và bảo vệ, cải thiện môi
trường sống.
Tóm lại, khi chọn loại chỉ tiêu cần bảo
đảm trước hết có đủ tính đại diện cho từng
tiêu chí, đồng thời có tính khả thi cao, nghĩa
là có đủ các số liệu thống kê tương ứng để
tính toán và so sánh quốc tế. Đồng thời, số
lượng chỉ tiêu không nên quá nhiều và phải
độc lập, không phụ thuộc lẫn nhau. Một số
định hướng cần được xem xét trong việc thực
hiện các chỉ tiêu đề ra như sau:
(i) Phát triển nhanh công nghiệp. Khuyến
khích phát triển công nghiệp công nghệ cao,
công nghiệp chế tác, công nghiệp phần mềm
và công nghiệp hỗ trợ có lợi thế cạnh tranh,
tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút
nhiều lao động; phát triển một số khu kinh
18
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
tế mở và đặc khu kinh tế. Phát triển mạnh
mẽ các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu, sản xuất tư liệu sản
xuất quan trọng theo hướng hiện đại. Tiến
hành cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ IV
(4.0) dựa trên cơ sở của công nghệ thông tin
(đi tắt đón đầu).
(ii) Tạo bước phát triển vượt bậc của các
ngành dịch vụ, nhất là những ngành dịch vụ
cao cấp chất lượng cao, tiềm nĕng lớn và có
sức cạnh tranh, đưa tốc độ tĕng trưởng của
ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tĕng trưởng
GDP và các ngành khác. Đặc biệt là các
ngành dịch vụ cao cấp, dịch vụ dựa trên kinh
tế tri thức, công nghệ thông tin và số hóa.
(iii) Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông
nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng nông
nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp xanh,
nông nghiệp hữu cơ; tạo ra giá trị gia tĕng
ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế
biến và thị trường; đưa nhanh tiến bộ khoa
học - kỹ thuật và công nghệ sinh học vào
sản xuất; nâng cao nĕng suất, chất lượng và
sức cạnh tranh phù hợp với từng vùng, từng
địa phương; phát triển các khu nông nghiệp
công nghệ cao, vùng trồng trọt và chĕn nuôi
tập trung, doanh nghiệp công nghiệp và dịch
vụ gắn với hình thành các ngành nghề, làng
nghề, hợp tác xã, trang trại, tạo ra những sản
phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới phát triển toàn diện và bền vững.
(iv) Phát triển các vùng trong cả nước và
tạo sự liên kết giữa các vùng và nội vùng;
thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng
điểm, tạo động lực, tác động lan tỏa đến
các vùng khác; đồng thời tạo điều kiện phát
triển nhanh hơn cho các vùng kinh tế đang
còn nhiều khó khĕn; xây dựng và thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện,
có trọng tâm, trọng điểm; sớm đưa nước ta
trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong
khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng - an
ninh và hợp tác quốc tế.
5. KẾT LUẬN
Đã từ nhiều nĕm nay, tiêu chí về một
nước công nghiệp đã được đề cập một cách
khá phổ biến trong một số vĕn kiện của đảng
Cộng sản Việt Nam hoặc trong các tài liệu
của các cơ quan nghiên cứu và chuyên gia
kinh tế nước ta. Theo chúng tôi, Việt Nam
không tự đặt cho riêng mình các tiêu chí
riêng mà cần phải tham khảo những tiêu chí
chung của các nền kinh tế công nghiệp mới
trên thế giới.
Có thể nêu lên ba nhóm tiêu chí mà nền
kinh tế Việt Nam cần hướng tới như sau:
Nhóm 1, gồm các tiêu chí về tĕng trưởng
kinh tế vĩ mô. Các tiêu chí này phản ánh trình
độ công nghiệp hoá của một nước. Đó là: quy
mô (GDP); tốc độ tĕng GDP/nĕm; GDP bình
quân đầu người; tốc độ tĕng GDP bình quân
đầu người/nĕm; tỷ trọng giá trị nông nghiệp
trong GDP; tỷ trọng giá trị công nghiệp trong
GDP; tỷ trọng giá trị dịch vụ trong GDP; tỷ
lệ xuất khẩu hàng chế tác trong xuất khẩu
hàng hoá; tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ
cao trong tổng xuất khẩu hàng chế tác; điện
sản xuất bình quân đầu người; tỷ lệ đường bộ
được trải nhựa.
Nhóm 2, gồm các tiêu chí phản ánh sự
phát triển về mặt xã hội. Các tiêu chí này
cũng góp phần vào việc xác định mức tĕng
GDP bình quân đầu người. Đó là: dân số; tốc
độ tĕng dân số hàng nĕm; tỷ lệ dân số sống
dưới mức nghèo; tỷ lệ dân số thành thị; chỉ
số phát triển con người (HDI); tỷ lệ chi phí
cho giáo dục trong GDP; tỷ lệ trẻ em nhập
học ở cấp tiểu học, trung học; tỷ lệ lao động
19
Xác định tiêu chí nước công nghiệp ...
trong độ tuổi tham gia lực lượng lao động;
tỷ lệ chi phí cho y tế trong GDP; tỷ lệ dân số
được chĕm sóc y tế tỷ lệ dân số sử dụng nước
sạch; chỉ số bất bình đẳng trong phân phối
thu nhập (Gini).
Nhóm 3, gồm các tiêu chí đánh giá mức
độ hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là: giá trị xuất
khẩu hàng hoá, dịch vụ; tốc độ tĕng trưởng
xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ; vốn FDI; mức
nợ nước ngoài và tỉ trọng so với GNI.
Từ các nhóm tiêu chí định tính cơ bản
nêu trên, so sánh với các nước trong nội khối
ASEAN hiện nay, Việt Nam vẫn còn kém xa
mức thu nhập bình quân đầu người/nĕm. Vì
vậy, chúng ta cần nghiên cứu, đánh giá và
phân tích kỹ từng chỉ tiêu, có sự so sánh với
các nước để sớm ban hành tiêu chí một nước
công nghiệp, kèm theo đó là cần có chính
sách công nghiệp quốc gia với hệ thống
giải pháp bảo đảm để Việt Nam phát triển,
sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020.
Nxb. Chính trị Quốc gia.
[2]. ĐCSVN - Vĕn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI (2011), Nxb CTQG, HN.
[3]. ĐCSVN - Dự thảo các vĕn kiện trình
Đại hội XII của Đảng (Tài liệu sử dụng tại
đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp tỉnh và tương
đương), tháng 4-2015.
[4]. ĐCSVN - Vĕn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI (2016), Nxb CTQG, HN
[5]. Đỗ Quốc Sam (2008). Thế nào là một
nước công nghiệp. Cổng Thông tin kinh tế
Việt Nam.
[6]. Lê Xuân Thành (2015). Bàn về tiêu chí
một nước công nghiệp. Báo Nhân dân điện
tử, chủ nhật ngày 25/01.
[7]. Bernard Perret (2002). Indicateurs
sociaux, etats des lieux et perspectives.
Rapport au CERC.
[8]. Tống Khánh Phương và Ngô Hàn Quang
(2003). Hệ thống chỉ tiêu xã hội. Nxb. Khoa
học xã hội. Bắc kinh.
20
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TÓM TẮT
Một điểm đến được khách du lịch đánh
giá có hình ảnh tích cực sẽ có lợi thế cạnh
tranh so với những điểm đến khác. Vì vậy,
trong phát triển điểm đến các nhà quản lý
điểm đến (DMO – destination management
organization) rất chú ý đến việc tạo dựng
hình ảnh cho điểm đến. Bến Tre thuộc miền
Tây Nam Bộ của Việt Nam, hiện vẫn chưa là
điểm đến hấp dẫn của vùng trong khi sẵn có
hình ảnh thương hiệu độc đáo là “Xứ Dừa
Việt Nam” rất thuận lợi để phát triển du lịch
ẩm thực.
Vậy, Bến Tre có thể phát triển những sản
phẩm du lịch ẩm thực như thế nào để tạo hình
ảnh điểm đến hấp dẫn với khách du lịch?
Nghiên cứu này ứng dụng mô hình đổi mới
dịch vụ của Barcet (1996) và Decelle (2002)
để thiết kế sản phẩm du lịch ẩm thực. Phương
pháp thử nghiệm và điều tra lấy ý kiến khách
du lịch được dùng để trả lời câu hỏi “Nhắm
vào ai?” và “Dịch vụ gì?” và phương pháp
chuyên gia được sử dụng để trả lời câu hỏi
“Như thế nào?” và “Với những gì?” trong
mô hình. Sản phẩm “Thưởng thức ẩm thực
xứ Dừa” đã được thiết kế và đưa vào thử
nghiệm tại Nông trại du lịch sân chim Vàm
Hồ. Kết quả khảo sát ý kiến của khách hàng
cho thấy sản phẩm này tạo được ấn tượng rất
tốt và kênh truyền miệng tỏ ra rất hiệu quả
trong truyền thông nhằm tạo hình ảnh điểm
đến hấp dẫn cho Bến Tre gắn với du lịch ẩm
thực.
Từ khóa: Bến Tre, du lịch ẩm thực, hình
ảnh điểm đến
PHÁT TRIỂN DU LỊCH ẨM THỰC
TẠO HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN HẤP DẪN CHO BẾN TRE
Đoàn Thị Mỹ Hạnh*
* PGS.TS. GV. Trường Đại học Vĕn Hiến
DEVELOPING CULINARY TOURISM TO CREATE AN ATTRACTIVE
DESTINATION IMAGE FOR BEN TRE PROVINCE
ABSTRACT
A destination considered by tourists as
having a positive image will have competitive
advantage over other destinations. Therefore,
in developing tourism destinations,
destination management organizations
pay much attention to creating destination
images. The province of Ben Tre in South
West of Vietnam currently is not an attractive
destination of the region, whereas it has the
21
Phát triển du lịch ẩm thực ...
1. GIỚI THIỆU
Hình ảnh điểm đến là một trong những
yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến quyết định
chọn một địa điểm tới thĕm của khách du
lịch. Một điểm đến được khách du lịch đánh
giá có hình ảnh tích cực sẽ có lợi thế cạnh
tranh so với những điểm đến khác. Vì vậy
trong phát triển điểm đến các nhà quản lý
điểm đến rất chú ý đến việc tạo hình ảnh tích
cực cho điểm đến.
Bến Tre là một tỉnh nằm trong vùng đồng
bằng sông Cửu Long thuộc Việt Nam, còn gọi
là miền Tây Nam bộ, hiện vẫn chưa là điểm
đến hấp dẫn của vùng. Đó là vì sản phẩm du
lịch của Bến Tre cũng tương tự như của các
địa phương khác trong vùng, chủ yếu là du
lịch sinh thái miền quê sông nước. Trong khi
đó, Bến Tre có những tài nguyên du lịch có thể
được dùng để thiết kế ra những sản phẩm mới
khác biệt rõ rệt. Được mệnh danh là “Xứ Dừa
Việt Nam”, Bến Tre đã sẵn có hình ảnh thương
hiệu độc đáo rất thuận lợi cho việc phát triển
dòng sản phẩm du lịch ẩm thực. Đây là dòng
sản phẩm mới phát triển vài nĕm gần đây trên
thế giới đáp ứng nhu cầu của khúc thị trường
khách yêu thích nghệ thuật ẩm thực và trở về
với kiểu ĕn chậm truyền thống.
Vậy Bến Tre có thể phát triển những sản
phẩm du lịch ẩm thực như thế nào để tạo hình
ảnh điểm đến hấp dẫn với khách du lịch?
Nghiên cứu này được thực hiện với mong
muốn tìm ra những sản phẩm du lịch ẩm thực
mà thị trường có nhu cầu và Bến Tre có khả
nĕng đáp ứng. Phương pháp chuyên gia đã
được dùng để xác định tài nguyên du lịch
ẩm thực của Bến Tre và phương pháp điều
tra lấy ý kiến khách du lịch đã được dùng
để đánh giá sản phẩm thử nghiệm. Sản phẩm
“Thưởng thức ẩm thực xứ Dừa” được thiết kế
bằng cách ứng dụng mô hình đổi mới dịch vụ
của Barcet & Decelle. Qua thử nghiệm sản
phẩm này một số gợi ý về việc tạo hình ảnh
điểm đến hấp dẫn cho Bến Tre với dòng sản
phẩm du lịch ẩm thực được đề nghị.
2. XU HƯỚNG THỊ TRƯỜNG DU LỊCH
ẨM THỰC
“Du lịch ẩm thực là chuyến đi mà khách
du lịch có kế hoạch dành một phần hoặc toàn
bộ chuyến đi để nếm thử món ĕn hoặc thực
hiện các hoạt động liên quan đến ẩm thực ở
nơi đến.” (Carmina và cộng sự, 2012). Như
vậy du lịch ẩm thực khác với ẩm thực trong
chuyến đi. Với du lịch ẩm thực thì phần chính
của chuyến đi là trải nghiệm ẩm thực. Những
unique image of “the coconut homeland
of Vietnam,” which is an advantage in
developing culinary tourism.
How can Ben Tre province develop
culinary tourism products to create an
attractive destination image for tourists?
This research applied Barcet’s (1996) and
Decelle’s (2002) models of innovation in
services to design culinary tourism products.
Experimental and survey methods were used
to answer the questions “For whom?” and
“What services?” and expert interviews to
answer the questions “How?” and “With
what?” in the models. The product “Enjoying
the cuisine of the coconut homeland” was
designed and experimented at Vam Ho Bird
Sanctuary. The results of the survey on the
tourists’ opinions demonstrated that this
product made a positive impression and
word-of-mouth was effective in promoting
the product, in order to create an attractive
destination image for Ben Tre Province in
terms of culinary tourism.
Keywords: Ben Tre, culinary tourism,
destination image
22
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
trải nghiệm khác trong chuyến đi chỉ là phần
phụ thêm.
Hiện nay trên thị trường đang có xu hướng
thích trải nghiệm ĕn uống kiểu “Peer to Peer”
tức là dùng bữa ĕn do người địa phương nấu
trong nhà của họ. Xu hướng này không chỉ
có với khách du lịch quốc tế từ các quốc gia
phát triển – nơi mà “thức ĕn nhanh” đã trở
thành phổ biến đến mức đã xuất hiện hiện
tượng chối bỏ chúng mà còn cả với khách
du lịch Việt Nam. Điều này đã mở ra cơ hội
cho ngành du lịch phát triển du lịch ẩm thực
với các dòng sản phẩm đa dạng từ thực phẩm
sạch và xanh đến các món ĕn và uống truyền
thống của các dân tộc, vùng, miền khác nhau.
Du lịch ẩm thực không chỉ là đi để thưởng
thức món ĕn, mà còn là khám phá vĕn hóa
ẩm thực qua các lễ hội ẩm thực, hội thảo về
ẩm thực, tham quan bảo tàng thực phẩm, chợ
thực phẩm, các cơ sở nuôi trồng và chế biến
thực phẩm, kể cả trải nghiệm chế biến thực
phẩm. Với những hoạt động đa dạng như
vậy có thể thiết kế thành chuyến đi chuyên
đề hoặc phối hợp nhiều hoạt động trong một
chuyến đi. Tùy vào đối tượng khách và điểm
đến mức độ phù hợp của sản phẩm được thiết
kế quyết định sự thành công của sản phẩm.
3. TÀI NGUYÊN DU LỊCH ẨM THỰC
CỦA BẾN TRE
Điểm đến Bến Tre chỉ cách TP. Hồ Chí
Minh 86 km, dễ dàng nối tuyến với các điểm
đến khác trong vùng nhờ có hệ thống giao
thông đường bộ và đường thủy thuận tiện.
Ngoài hệ thống các nhà hàng, khách sạn, các
khu nghỉ dưỡng đạt chuẩn, Bến Tre còn có
các nhà vườn và nông trại du lịch đáp ứng tốt
nhu cầu lưu trú đa dạng của khách du lịch nội
địa và quốc tế. Về tài nguyên cho du lịch ẩm
thực, Bến Tre có các lợi thế sau:
- Món ĕn chế biến từ dừa: nhờ có diện tích
trồng dừa lớn nhất cả nước và nhiều chủng
loại dừa ngon, Bến Tre đã có sẵn thương hiệu
là “Xứ Dừa Việt Nam”. Các loại dừa xiêm,
dừa dâu, dừa dứa là món uống được khách
du lịch trong và ngoài nước rất ưa thích. Phần
lớn các món ĕn của người dân địa phương đều
có dùng dừa làm nguyên liệu chính. Nhóm
nghiên cứu đã tập hợp được danh mục gần
50 món ĕn có dừa. Danh mục này đủ để thiết
kế dòng sản phẩm cốt lõi là thưởng thức đặc
sản xứ Dừa. Từ dòng sản phẩm cốt lõi này
kết hợp với các dòng sản phẩm đang được ưa
chuộng khác để phát triển thành những dòng
sản phẩm du lịch ẩm thực đáp ứng nhu cầu
của những nhóm khách hàng khác nhau.
- Nguồn thực phẩm tươi sạch: ngoài dừa,
Bến Tre còn có các loại trái cây ngon như bưởi
da xanh, chuối, xoài, ổi, quít, cam các loại
thủy, hải sản và gia cầm. Nguồn thực phẩm
tại chỗ này cùng với cách chế biến riêng của
địa phương giúp cho các món ĕn dù cùng tên
vẫn có sự khác biệt về hương vị. Đây là yếu
tố làm nên nét độc đáo của món ĕn.
- Không gian ẩm thực: Không chỉ có
những vườn dừa rộng lớn, ở Bến Tre dừa
được trồng khắp nơi từ sân nhà đến lối đi và
trồng xen trong các vườn trái cây. Nhờ vậy
Bến Tre có tài nguyên không gian ẩm thực rất
khác biệt với các điểm đến khác trong vùng.
4. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH BARCET &
DECELLE THIẾT KẾ SẢN PHẨM DU
LỊCH ẨM THỰC CHO BẾN TRE
Mô hình đổi mới dịch vụ của Barcet đưa
ra vào nĕm 1996 và Decell phát triển vào
nĕm 2002 có bốn câu hỏi cần phải trả lời khi
thiết kế dịch vụ mới hoàn toàn hoặc cải tiến
(xem hình 1). Bốn câu hỏi đó là:
(1) Đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu của ai?
(2) Những dịch vụ gì cần đổi mới?
(3) Làm thế nào để đổi mới dịch vụ?
(4) Với những tài nguyên gì?
Hai câu hỏi (1) và (2) nhằm khám phá thị
23
Phát triển du lịch ẩm thực ...
Hình 1: Mô hình đổi mới dịch vụ của Barcet & Decelle
Nhắm vào ai?
(1)
Những gì?
(2)
Như thế nào?
(3)
Với những gì?
(4)
Xác định khách
hàng mục tiêu
Xác định
dịch vụ cần
đổi mới
Xác định
phương án đổi
mới
Xác định
nguồn lực cho
đổi mới
CẦU CUNG
trường xác định hướng đổi mới dịch vụ, hai
câu hỏi (3) và (4) nhằm xác định nguồn lực
để thực hiện đổi mới. Dấu mũi tên hai chiều
trong mô hình thể hiện mối quan hệ qua lại
giữa 4 thành phần trong mô hình. Có thể đi từ
cột (1) đến (4) (Barcet, 1996) hoặc đi từ (4)
đến (1) (Decelle, 2003)
Hình 2: Mô hình của Barcet & Decelle ứng dụng với du lịch ẩm thực
Nhắm vào ai? Những gì? Như thế nào? Với những gì?
Khách du lịch
ẩm thực nội
địa/ quốc tế
Du lịch ẩm
thực thưởng
thức/ khám
phá/ nghỉ
dưỡng
Thực đơn
Không gian
Quá trình
phục vụ
Nguồn thực phẩm
/Kỹ thuật chế biến
Nhà hàng/ quán ĕn/
khu nghỉ dưỡng/nông
trại/ nhà vườn
Vĕn hóa ẩm thực/
Lao động nghề bếp/
thuyết minh
CẦU CUNG
Để xây dựng mô hình nghiên cứu lý
thuyết với dòng sản phẩm du lịch ẩm thực,
phương pháp phỏng vấn chuyên gia đã được
dùng để thu thập thông tin trả lời các câu hỏi
trong mô hình (xem hình 2). Chuyên gia gồm
1 nhà khoa học, 1 quản lý công ty lữ hành địa
phương, 2 chủ nhà vườn du lịch, 1 chủ quán
ĕn nông thôn, 1 chủ nông trại, 2 hướng dẫn
viên du lịch.
Từ mô hình lý thuyết, sản phẩm “Thưởng
thức ẩm thực xứ Dừa” được thiết kế với
những thông tin được đưa vào mô hình như
trong hình 3. Nông trại du lịch Sân chim
Vàm Hồ được chọn để triển khai nghiên cứu
thử nghiệm sản phẩm vào tháng 12/2016.
Đây là nông trại du lịch đầu tiên ở Bến Tre
đang trong quá trình hoạt động thử nghiệm
theo mô hình nông trại nghỉ dưỡng kết hợp
giáo dục. Trên cơ sở phân tích nĕng lực phục
vụ của nông trại và đặc điểm cá nhân của
khách đến nông trại, thực đơn cho một kỳ
nghỉ 2 ngày 1 đêm tại nông trại được thiết
kế với 5 bữa ĕn. Thực đơn gồm các món có
24
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Hình 3: Mô tả cầu và cung sản phẩm “Thưởng thức ẩm thực Xứ Dừa”
Nhắm vào ai? Những gì? Như thế nào? Với những gì?
Khách nội địa
tuổi trung niên
Có kiến thức và
kinh nghiệm về
ẩm thực
Sản phẩm
“ T h ư ở n g
thức ẩm thực
Xứ Dừa”
Các món từ
dừa: bánh xèo,
canh kiểm,
bánh canh tôm,
chè chuối
Không gian
ẩm thực: thiên
nhiên trong
lành
Quá trình phục
vụ: thái độ thân
thiện, cung cấp
thông tin đúng
và đủ về món
ĕn
Nguồn thực phẩm tươi
sạch do nông trại sản
xuất
Chế biến theo cách của
dân địa phương
Nhà ĕn nông trại/ vườn
cây trái, ao cá
Phục vụ kiểu tiệc miền
quê Tây Nam Bộ
Chủ nông trại trực tiếp
giới thiệu món ĕn
CẦU CUNG
dừa làm nguyên liệu chính gồm những món
ĕn địa phương còn ít người biết đến như
bánh canh tôm nước cốt dừa, dừa kho thịt ba
chỉ, canh chua cá nấu với trái bần và nước
dừa tươi, canh kiểm (các loại củ quả nấu với
nước cốt dừa) và những món từng được
khách du lịch quốc tế bình chọn là những
món ĕn hàng đầu được ưa thích như bánh
xèo, chuối nếp nướng
Các bữa ĕn được phục vụ trong nhà ĕn
của nông trại rộng thoáng, mái nhà lợp lá dừa,
không vách ngĕn, bàn ghế gỗ đơn sơ, liền kề
vườn cây, ao cá. Khu bếp mở liền kề nhà ĕn
để khách có thể xem thực phẩm nguyên liệu
và thử chế biến nếu thích. Mỗi món được
dọn ra đều có giới thiệu ngắn gọn thành phần
nguyên liệu, cách chế biến và cách ĕn. Mọi
câu hỏi của khách liên quan đến món ĕn đều
được trả lời thỏa đáng.
Kết quả khảo sát ý kiến 30 khách thuộc
nhóm tuổi trên dưới 50, có nhiều kinh nghiệm
về thực phẩm và ẩm thực trong tháng 1/2017,
như sau:
- Bữa ĕn: có 51,7% đánh giá là rất ngon
và 44,8% đánh giá là ngon, số còn lại cho là
chấp nhận được, không có ai trả lời là không
ngon.
- Món ĕn: Hầu hết đều thích bánh xèo
và canh kiểm.
- Sản phẩm mua về: 82,1% chọn Bưởi
da xanh, 52,6% chọn Bánh tráng Mỹ Lồng.
Các sản phẩm từ dừa như Mứt dừa (39,3%),
Dừa tươi (35,7%), Dầu dừa (32,1%) đều chưa
đạt mức trung bình.
25
Phát triển du lịch ẩm thực ...
Sau thử nghiệm, nông trại đã giới thiệu
và phục vụ nhiều đoàn khách cùng khúc thị
trường này và đều nhận được phản hồi tích
cực. Do thực phẩm phải đạt yêu cầu tươi sạch
và tại chỗ nên tùy theo thời điểm, nguyên liệu
chế biến món ĕn cũng có thay đổi. Những thay
đổi này đều có giải thích rõ ràng cho khách
biết khi đặt dịch vụ, trong trường hợp khẩn
cấp thì giải thích trước bữa ĕn. Từ sản phẩm
cơ bản này nông trại đã phát triển thành một
dòng sản phẩm với các sản phẩm khác nhau
về số bữa ĕn, số món ĕn và món ĕn trong thực
đơn đáp ứng yêu cầu của nhiều nhóm khách
có đặc điểm cá nhân khác nhau.
Đợt thử nghiệm sản phẩm lần thứ hai
được tiến hành trong tháng 3/2017, khảo sát
30 khách trong độ tuổi từ 18 đến 22 đã cho
kết quả như sau:
- Bữa ĕn: 56,6% đánh giá là rất ngon,
26,6% đánh giá là ngon, số còn lại cho là
chấp nhận được, không có ai trả lời là không
ngon.
- Món ĕn: 100% thích Bánh xèo, 76,7%
thích chè chuối.
- Sản phẩm mua về: 60,7% chọn Bưởi
da xanh, các sản phẩm khác đều dưới mức
trung bình trong đó Mứt dừa đạt (32,1%).
Kết quả đạt được từ hai lần thử nghiệm
này đã giúp nông trại xác định được Bánh
xèo là món được ưa thích nhất nên sẽ là món
luôn có trong thực đơn và sẽ chú trọng truyền
thông để khách phân biệt được Bánh xèo
kiểu Bến Tre và Bánh xèo ở các nơi khác.
Các món ĕn khác dù không đạt tỷ lệ cao như
Bánh xèo nhưng đánh giá chung về bữa ĕn là
rất tốt. Có đến 84,7% (100/118) khách đánh
giá là rất hài lòng với bữa ĕn được phục vụ.
Điều này cho thấy thực đơn được thiết kế là
phù hợp với các nhóm khách này.
Với hệ thống nhà hàng trong khách sạn
và khu nghỉ dưỡng có thể thiết kế dòng sản
phẩm thưởng thức ẩm thực phục vụ chuyên
nghiệp với các dạng tiệc buffet, lễ hội ẩm
thực trong nhà liên kết nhiều nhà hàng, lễ hội
ẩm thực đường phố, hội thi nấu ĕn chuyên
nghiệp Hệ thống các quán ĕn nông thôn và
các làng nghề thực phẩm thích hợp cho dòng
sản phẩm khám phá như tour tham quan các
làng nghề và nhà sản xuất có thương hiệu nổi
tiếng như làng nghề Bánh tráng Mỹ Lồng,
Bánh phồng Sơn Đốc, cơ sở kẹo dừa Bến Tre,
rượu Phú Lễ, rượu mật hoa dừa Bến Tre, dầu
dừa Bến Tre Nếu thời gian lưu trú dài ngày
thì có thể kết hợp du lịch ẩm thực với du lịch
nông trại hay với du lịch lịch sử chẳng hạn.
5. TẠO HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH
ẨM THỰC CHO BẾN TRE
Hình ảnh của một điểm đến có thể được
coi như là một sự kết hợp của nhiều loại hình
ảnh: thương hiệu, điểm bán, công ty, đất
nước. Theo Crompton (1979) hình ảnh điểm
đến “bao gồm niềm tin, cảm nghĩ và ấn tượng
mà một người có về một điểm đến”. Như vậy
muốn tạo được hình ảnh tích cực trong nhận
thức của khách du lịch thì cần tập trung vào
việc tạo niềm tin, cảm nghĩ và ấn tượng trong
nhận thức của họ. Sự khác biệt của sản phẩm
và truyền thông là hai yếu tố có tầm quan
trọng hàng đầu tạo nên hình ảnh của điểm
đến.
Dòng sản phẩm ẩm thực với thực phẩm
chủ chốt là dừa gắn với không gian ẩm thực
xứ Dừa, đáp ứng yêu cầu tạo nên sự khác biệt
rõ rệt với các dòng sản phẩm du lịch sinh thái
của các điểm đến khác trong vùng. Kết quả
nghiên cứu thực nghiệm cho thấy sản phẩm
này cũng đã tạo được hình ảnh tốt với khách
du lịch thể hiện qua sự hài lòng của họ.
Việc chọn kênh truyền thông thích hợp
để quảng bá cho điểm đến Bến Tre gắn với
26
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
du lịch ẩm thực có ảnh hưởng đến hình thành
niềm tin và cảm nghĩ của khách du lịch. Khảo
sát 118 khách đến có 54,2% người trả lời sẽ
trở lại và ở lại lâu hơn, có 79,6% người trả
lời sẽ giới thiệu cho những người quen biết
và 7,6% người trả lời sẽ tổ chức cho người
thân/ bạn bè đến Nông trại du lịch sân chim
Vàm Hồ. Số liệu này cho thấy sản phẩm đã
tạo được hình ảnh tốt với khách đến và kênh
truyền miệng tỏ ra có ưu thế hơn các kênh
truyền thông khác.
6. KẾT LUẬN
Bằng cách ứng dụng mô hình đổi mới
dịch vụ của Barcet và Decelle, dòng sản phẩm
“Thưởng thức ẩm thực xứ Dừa” đã được thiết
kế và đưa vào thử nghiệm tại Nông trại Du
lịch Sân chim Vàm Hồ. Kết quả khảo sát ý
kiến khách sử dụng dịch vụ này cho thấy là
có thể tạo được hình ảnh điểm đến hấp dẫn
cho Bến Tre với du lịch ẩm thực. Mức độ hài
lòng cao và sẵn sàng giới thiệu cho nhiều
người biết đến chứng tỏ sản phẩm này đã tạo
được hình ảnh tốt trong nhận thức của khách
du lịch. Truyền thông quảng bá sản phẩm qua
kênh truyền miệng tỏ ra thích hợp với du lịch
ẩm thực thưởng thức, vì đây là sản phẩm tinh
tế đòi hỏi khách phải có nhiều kiến thức và
kinh nghiệm về ẩm thực. Với những dòng
sản phẩm lễ hội, tham quan học hỏi có thể
những kênh truyền thông khác sẽ hiệu quả
hơn. Mô hình Barcet & Decelle có thể được
sử dụng để thiết kế chi tiết những dòng sản
phẩm khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Barcet, A. (1996), Fondements culturels
et organisationnels de l’innovation dans les
services, CEDES-CNRS
[2]. Carmina Fandos Herrera, Javier Blanco
Herranz, José Ma Puyuelo Arilla (2012),
Gastronomy’s importance in the development
of tourism destinations in the world, Global
Report on Food Tourism, UNWTO
[3]. Crompton, F. L. (1979), An assessment
of the image of Mexico as a vacation
destination and the inluence of geographical
location upon that image, Journal of Travel
Research, 1V(4), 18-23
[4]. Decelle, X. (2003). A conceptual
and dynamic approach to innovation in
tourism, Innovation and Growth in Tourism:
Conference Papers, OECD
[5]. https://theculinarytravelguide.
com/2015/02/02/10-culinary-travel-trends-
for-2015/
27
Đào tạo nghề nuôi trồng ...
TÓM TẮT
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã làm cho tỉnh
Kiên Giang bị ngập mặn, nhiễm mặn ở nhiều
khu vực, diện tích các loại cây trồng vật
nuôi nước ngọt bị thu hẹp, đe dọa đời sống
của người dân nông thôn, nhất là các nơi có
nhiều hộ nghèo như vùng U Minh Thượng,
vùng tứ giác Long Xuyên. Trước tình hình đó,
đòi hỏi phải chủ động ứng phó tạo sinh kế
mới cho người dân đồng thời khai thác thế
mạnh thủy sản của nước ta bằng hoạt động
đào tạo nghề nuôi trồng thủy sản nước mặn,
nước lợ. Thực hiện nghiên cứu này, tác giả
đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả,
phân tích trên cơ sở dữ liệu thứ cấp; khảo sát
người lao động nông thôn ở những vùng bị
ngập mặn, nhiễm mặn.
Từ khóa: Đào tạo nghề, Nước mặn nước
lợ, Sinh kế, Biến đổi khí hậu
ĐÀO TẠO NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NƯỚC MẶN,
NƯỚC LỢ - TẠO SINH KẾ CHO NÔNG DÂN TỈNH KIÊN GIANG
TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Vòng Thình Nam*
* Tiến sĩ, Giảng viên trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP.HCM
TRAINING OF AQUACULTURE AND WATERFISH AQUACULTURE TRAINING
FOR KIEN GIANG PROVINCIAL FARMERS
IN CLIMATE CHANGE CONDITIONS
ABSTRACT
Climate change has caused KienGiang
province to be submerged in salt water,
salinity intrusion in many areas, the area
of crops and animals freshwater has been
shrunk, threatening the lives of rural people.
Especially, there are many poor households
such as U Minh Thuong, Long Xuyen
quadrangle. In that situation, it is necessary
to take action in responding for people life
while exploiting the strength of our country’s
aquaculture with marine and brackish water
aquaculture. In this research, the author used
the described statistical method, analyzed it
on the basic of a secondary database; Survey
of rural workers in salt-marsh areas.
Key words: Vocational training,
brackish water, livelihoods, climate change
1. DẪN NHẬP
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng nghiêm
trọng đến nước ta, nhất là các tỉnh ven biển
đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có Kiên
Giang. Diện tích đất bị ngập mặn, nhiễm
mặn ngày càng nhiều, ảnh hưởng đến cây
28
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
trồng, vật nuôi, đe dọa sinh kế của người
dân. Để tạo sinh kế cho người dân ở nông
thôn trong điều kiện ngập mặn, nhiễm mặn,
cần phải chủ động chuyển đổi cây trồng, vật
nuôi nước mặn, nước lợ, đồng thời phát triển
nghề nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước
lợ (NTTSNMNL) tại các địa phương bị ảnh
hưởng nặng, nhất là vùng U Minh Thượng (có
diện tích rộng lớn bao gồm 4 huyện: An Biên,
An Minh, Vĩnh Thuận và U Minh Thượng).
Nghề NTTSNMNL đã được người dân khai
thác từ lâu nhưng còn mang nặng tính truyền
thống, mới dừng lại ở hình thức truyền nghề,
học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, chưa được tổ
chức đào tạo nghề có tính chuyên nghiệp cao
nên không phát triển mạnh và chưa hiệu quả.
Vì vậy, để phát triển nghề NTTSNMNL, cần
phải tổ chức đào tạo bài bản, chuyên nghiệp,
các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều
kiện thổ nhưỡng của từng địa phương, có khả
nĕng ứng dụng khoa học kỹ thuật cao nhằm
tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng, có giá
trị, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước
và xuất khẩu. Xác định đây là một sinh kế
mới trong điều kiện BĐKH, đồng thời chủ
động khai thác tiềm nĕng, thế mạnh của Kiên
Giang để phát triển kinh tế xã hội.
Ở phía biển Tây, nước mặn ảnh hưởng
đến tỉnh Kiên Giang thông qua các sông
chính như: sông Cái Lớn, Cái Bé, Giang
Thành, Rạch Giá, Rạch Sỏi, sau đó theo hệ
thống kênh đào và mương, lạch vào sâu nội
đồng. Độ mặn trên sông rạch cao nhất vào
các tháng mùa khô, đặc biệt là vào tháng 3,
4 hàng nĕm. Thời gian ngập mặn thường kéo
dài trên dưới 3 tháng. Vào mùa mưa, độ mặn
trên các sông rạch có xu hướng giảm.
Bảng 1: BĐKH làm tĕng độ mặn ở các vùng ven biển tỉnh Kiên Giang
Stt Trạm Sông rạch
Khoảng
cách từ
biển (km)
Độ mặn
lớn nhất
tháng 1
(g/l)
So sánh tĕng (+)/giảm (-)
với cùng kỳ nĕm 2015
2016 2015
1 Xẻo Rô Cái Lớn 10 15,8 11,0 + 4,8
2 Gò Quao Cái Lớn 40 5,2 3,0 + 2,2
Nguồn: Trần Bá Hoằng, Viện Khoa học thủy lợi Miềm Nam [4]
2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ -
XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Đặc điểm tự nhiên
Tỉnh Kiên Giang có diện tích tự nhiên là
6.348,53 km2, bằng 1,9% diện tích cả nước.
Phía Đông Bắc giáp tỉnh An Giang, Cần Thơ
và Hậu Giang; phía Nam giáp tỉnh Cà Mau
và Bạc Liêu; phía Tây giáp Vịnh Thái Lan;
phía Bắc giáp Campuchia có đường biên giới
dài 56,8km, với hơn 200 km bờ biển và 105
hòn đảo nổi lớn nhỏ. Dân số nĕm 2015 là
1.762.281 người, phân bố không đều, thường
tập trung ở ven trục lộ giao thông, kênh rạch,
sông ngòi và ở một số đảo lớn [1]. Địa bàn
tỉnh Kiên Giang được chia thành 4 vùng kinh
tế: Tứ giác Long Xuyên, Tây sông Hậu, U
29
Đào tạo nghề nuôi trồng ...
Minh Thượng và vùng Đảo và hải đảo. Trong
đó, vùng U Minh Thượng là vùng sâu, vùng
xa, có nhiều khó khĕn và nhiều hộ nghèo
nhất tỉnh. Vùng U Minh Thượng có diện tích
tự nhiên khoảng 1.879,4 km2, chiếm 29,6%
diện tích toàn tỉnh, được giới hạn bởi sông
Cái Lớn và ranh giới tỉnh Cà Mau. Đây là
vùng vừa nhiễm mặn vừa nhiễm phèn, mưa
nhiều hay bị úng và bị hạn vào mùa khô. Khu
vực này gồm các huyện An Biên, An Minh,
Vĩnh Thuận và U Minh Thượng. Có thể chia
vùng U Minh Thượng thành các tiểu vùng
NTTS như sau:
- Vùng nuôi tôm nước mặn và tôm
nước lợ
- Vùng nuôi thủy sản nước ngọt
- Vùng nuôi cá dưới tán rừng tràm
Các vùng này được bố trí theo những khu
vực có điều kiện thổ nhưỡng phù hợp.
2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Theo vĕn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Kiên
Giang lần thứ IX, qua 5 nĕm thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội (từ 2010 -
2015), tốc độ tĕng trưởng kinh tế (GDP)
bình quân đạt 10,35%/nĕm, thu nhập bình
quân đầu người nĕm 2015 đạt 2.515 USD,
gấp 2 lần so với nĕm 2010. Cơ cấu kinh tế
với nhóm ngành Nông - lâm - thủy sản chiếm
tỷ trọng cao: từ 42,57% nĕm 2010 giảm còn
35,14% nĕm 2015; Dịch vụ tĕng từ 33,04%
lên 40,44%; Công nghiệp – xây dựng giữ ở
mức 24,42%. Lĩnh vực nông – lâm – thủy
sản duy trì mức tĕng trưởng khá, bình quân
5,75%/nĕm và giữ vai trò quyết định đối với
tốc độ tĕng trưởng của tỉnh.[1]
Kinh tế biển có bước phát triển khá toàn
diện, góp phần quan trọng vào kinh tế của
tỉnh, tốc độ tĕng trưởng đạt 11,4%/nĕm,
tỷ trọng kinh tế biển chiếm 75,6% GDP
của tỉnh. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu quan
trọng như nuôi tôm công nghiệp, kim ngạch
xuất khẩu, xây dựng nông thôn mới đạt
thấp. Đời sống một bộ phận nhân dân còn
nhiều khó khĕn; chất lượng nguồn nhân lực
chuyển biến chưa nhiều; hạn chế, yếu kém ở
lĩnh vực khoa học và công nghệ, vĕn hóa, y
tế, giáo dục, bảo vệ môi trường chậm khắc
phục.[1]
3. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ
NTTSNMNL TẠI TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Khái quát hoạt động đào tạo nghề
NTTSNMNL
3.1.1. Các cơ sở có tham gia đào tạo
nghề NTTSNMNL
Hiện nay, ở Kiên Giang, có trường đại
học mới được thành lập và các trường đại học
nơi khác đến liên kết đào tạo như: Đại học
Nha Trang, Đại học Huế nhưng chỉ đào tạo
nhân lực trình độ cao. Để đáp ứng nhu cầu
đào tạo nghề cho người lao động, UBND tỉnh
Kiên Giang đã phê duyệt qui hoạch mạng
lưới các cơ sở đào tạo nghề trên toàn tỉnh,
trong đó có nhiều trường tham gia đào tạo
nghề NTTS nước mặn, nước lợ với các trình
độ: sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và cả các lớp
đào tạo nghề dưới 3 tháng cho nông dân để
giúp họ có thể thực hiện NTTS ngay sau khi
học. Hiện tại, hệ thống các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp của Kiên Giang gồm 31 cơ sở,
được phân bổ trên khắp địa bàn tỉnh, gồm các
trường: trường Cao đẳng, trường Trung cấp,
Trung tâm dạy nghề, Trung tâm Dịch vụ việc
làm, Trung tâm Khuyến nông, Hội Làm vườn,
Trung tâm Giáo dục thường xuyên. Trong số
đó có các trường được xem là chủ lực trong
hoạt động động đào tạo nghề NTTSNMNL
trên toàn tỉnh:
- Trường Cao đẳng nghề Kiên Giang tọa
30
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
lạc tại thành phố Rạch Giá là trường có qui
mô lớn nhất tại Kiên Giang, với tổng diện tích
562.962 m2. Tổng số cán bộ quản lý và giáo
viên của nhà trường là 130 người, với tổng
quy mô tuyển sinh được cấp phép cho tất cả
ngành nghề và các trình độ đào tạo là 2.550
học sinh/nĕm, trong đó nghề NTTSNMNL là
55 học sinh/nĕm.
- Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Kiên Giang là trường có bề dày trong công
tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự phát
triển của tỉnh, trường được xây dựng và
thành lập từ nĕm 1965, với đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên là 208 người, tổng quy
mô tuyển sinh được cấp phép là 6.450 học
sinh/nĕm.
- Trường Trung cấp nghề Dân tộc Nội trú
tỉnh Kiên Giang tọa lạc tại ấp Xẻo Chác, xã
Long Thạnh, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên
Giang. Đây là trường đặc thù, đào tạo nghề
cho con, em đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh, số luợng học sinh người dân
tộc thiểu số tuyển sinh hàng nĕm chiếm 80%
trong tổng số học sinh được tuyển. Quy mô
đào tạo hàng nĕm của trường là 1.350 học
sinh/nĕm, trong đó trình độ trung cấp nghề
NTTSNMNL là 60 học sinh/nĕm.
- Trường Trung cấp nghề Vùng U Minh
Thượng, là một trường nằm ở trung tâm của
huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Địa
bàn tuyển sinh của nhà trường trong phạm vi
của 4 huyện (An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận
và U Minh Thượng). Trường có tổng số cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên là 24 người.
Cơ cấu tổ chức gồm 4 phòng, 3 khoa chuyên
môn đào tạo các hệ: Trung cấp, sơ cấp, nghề
ngắn hạn dưới 3 tháng.[3]
- Trường Trung cấp nghề vùng Tứ Giác
Long Xuyên tọa lạc ấp Ba Núi, xã Bình An,
huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang. Tổng
quy mô tuyển sinh của nhà trường 1.480 học
sinh/nĕm. Điểm nổi bật của trường là đào
tạo theo đơn đặt hàng của các nhà máy và
DN trên địa bàn 4 huyện; đào tạo tại các xã
đảo thuộc huyện Kiên Hải và Phú Quốc; đào
tạo cho huyện Giang Thành, thị xã Hà Tiên.
Ngoài ra, còn có các trung tâm khác cũng
tham gia đào tạo nghề NTTSNMNL như:
TTGDTX huyện An Minh, TTDN và hỗ trợ
nông dân, TT Dạy nghề Thanh niên, Trung
tâm Khuyến nông, Hội Làm Vườn nhưng qui
mô còn nhỏ.
Từ chủ trương đẩy mạnh hoạt động
đào tạo nghề NTTSNMNL, đến nay nhiều
hộ nông dân đã biết thêm một nghề mới để
tạo sinh kế ngay chính mảnh đất ngập mặn,
nhiễm mặn của mình và nhiều mảnh đất bị bỏ
hoang nay cũng được cải tạo để nuôi trồng,
người dân có thu nhập để trang trải cho cuộc
sống ấm no và nhiều hộ còn làm giàu. Nếu
nhìn rộng hơn dưới góc độ xã hội, thì những
hộ nông dân tuy nhỏ, nhưng chính họ đã sản
xuất tạo ra sản phẩm để cung cấp cho xã hội,
góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kiên
Giang. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế ngày càng sâu rộng, hoạt động đào tạo
nghề NTTSNMNL có ý nghĩa quan trọng,
không chỉ dừng lại ở mục đích tạo sinh kế
cho nông dân mà còn phát triển ngành thủy
sản, khai thác lợi thế của Kiên Giang.
3.1.2. Nĕng lực đào tạo nghề NTTSNMNL
của các trường trên toàn tỉnh
* Mạng lưới các trường đào tạo nghề
NTTSNMNL trên địa bàn
Số lượng các trường có tham gia đào
tạo nghề trên toàn tỉnh Kiên Giang hiện nay
là 10 cơ sở đào tạo. Số học viên học nghề
NTTSNMNL hàng nĕm do các trường đào
tạo trung bình trên 1000 người/nĕm (bảng 2).
31
Đào tạo nghề nuôi trồng ...
Từ đó cho thấy khả nĕng đào tạo của
các trường đào tạo nghề NTTSNMNL ở tỉnh
Kiên Giang là rất lớn. Tuy nhiên, nếu chỉ tính
riêng hai trường Trung cấp nghề vùng Tứ
Giác Long Xuyên và Trung cấp nghề vùng U
Minh Thượng thì khả nĕng đào tạo còn quá
khiêm tốn so với nhu cầu nhân lực nghề của
2 địa phương này.
Bên cạnh việc qui hoạch mạng lưới các
trường đào tạo nghề, nhiều vấn đề khác như:
đội ngũ giáo viên, chương trình đào tạo, nội
dung đào tạo luôn cần được quan tâm cập
nhật, đổi mới theo hướng tiên tiến, hiện đại
để người học luôn tiếp cận được với kiến
thức mới để áp dụng vào thực tiễn có hiệu
quả hơn, đồng thời nuôi trồng, sản xuất sản
phẩm có chất lượng tốt hơn, đáp ứng nhu cầu
của thị trường.
* Đội ngũ giáo viên của các trường có
tham gia đào tạo nghề NTTSNMNL
Theo số liệu của Sở Lao động – TB&XH
tỉnh Kiên Giang, tổng số giảng viên, giáo
viên và cán bộ quản lý của các trường có
tham gia đào tạo nghề NTTSNMNL tại Kiên
Giang hiện nay là 666 người, họ có chuyên
môn nghiệp vụ phù hợp với các ngành đào
tạo NTTSNMNL. Trình độ của đội ngũ giáo
viên: sau đại học 16,82% (112/666), đại học
66,21% (441/666), trình độ khác 16,97%
(113/666). Với thực trạng trình độ này cho
thấy lực lượng giáo viên có mặt bằng trình độ
tương đối cao, đại học chiếm đa số.
Như vậy, với trình độ của lực lượng giáo
viên của các trường hiện nay đa số có khả
nĕng giảng dạy tốt, có thể đảm đương công
việc giảng dạy trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Tuy nhiên, đối với trường trung cấp nghề
vùng Tứ giác Long Xuyên và trường trung
cấp nghề vùng U Minh Thượng thì lực lượng
giáo viên còn quá ít (23-24 người) và trình độ
thấp hơn mặt bằng chung của cả mạng lưới
trong tỉnh. Với lực lượng này, khó có thể đảm
được được công tác đào tạo cho cả hai vùng
có diện tích rộng lớn: Tứ giác Long Xuyên
và U Minh Thượng. Hơn nữa, với lực lượng
Bảng 2: Số lượng người học nghề NTTSNMNL tại các trường ở Kiên Giang
TT CƠ SỞ ĐÀO TẠO 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng cộng
1 Trường CĐ nghề KG 81 54 135
2 Trường CĐ Kinh tế- Kỹ thuật 33 25 58 93 34 243
3 Trường TCN DTNT 187 337 530 126 76 1.256
4 Trường TCN vùng Tứ giác Long Xuyên 224 52 127 67 93 563
5 Trường TCN vùng U Minh Thượng 125 173 201 261 125 885
6 TTGDTX H. An Minh 152 61 82 29 90 414
7 TTDN và hỗ trợ nông dân 0 553 356 298 209 1,416
8 TTDN Thanh Niên 218 102 48 53 140 561
9 Trung tâm Khuyến nông 132 191 246 289 165 1,023
10 Hội Làm Vườn 64 127 63 52 56 362
Tổng cộng: 1.216 1.675 1.711 1.268 988 6.858
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo hàng nĕm của Sở lao động – TB&XH Kiên Giang
32
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
ít người và công việc giảng dạy nhiều, giáo
viên không có điều kiện và thời gian để bồi
dưỡng, trau dồi, nâng cao trình độ, kiến thức
chuyên môn phục vụ cho yêu cầu giảng dạy
cao hơn.
Bảng 3: Trình độ giáo viên các trường đào tạo nghề NTTSNMNL Kiên Giang
TT Tên cơ sở GV và CBQL
Trình độ
Tiến
sĩ
Thạc
sĩ
Cử
nhân /
Kỹ sư
Cao
đẳng
Trung
cấp Khác
1 Trường CĐN Kiên Giang 130 18 94 2 3 13
2 Trường CĐ Kinh tế- Kỹ thuật 208 4 74 111 3 10 6
3 Trường TCN Dân tộc nội trú 38 4 33 1
4 Trường TCN vùng Tứ giác Long Xuyên 23 2 21
5 Trường TCN vùng U Minh Thượng 24 1 23
6 TTGDTX huyện An Minh 16 14 1 1
7 TTDN và hỗ trợ nông dân 49 3 28 13 2 3
8 TT Dạy nghề Thanh niên 17 14 2 1
9 Trung tâm Khuyến nông 150 6 96 10 25 9
10 Hội Làm Vườn 11 7 4
Tổng cộng: 666 4 108 441 40 41 32
Nguồn: Tác giả tổng hợp các báo cáo của Sở Lao động – TB&XH tỉnh Kiên Giang
* Chương trình đào tạo NTTSNMNL của các trường
Đến nay, các trường đào tạo nghề
NTTSNMNL trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã
đào tạo gồm 16 chương trình đào tạo (CTĐT).
Với số lượng này cho thấy CTĐT của các
trường tương đối phong phú, đa dạng. Tuy
nhiên, CTĐT còn có sự trùng lắp và mang
tính phổ biến cao, chưa có nhiều CTĐT nuôi
trồng các loài mới mang lại giá trị kinh tế cao
cho người học, đồng thời chưa có các CTĐT
dựa trên kỹ thuật NTTS tiên tiến hiện đại. Vì
vậy, chưa thu hút được nhiều người học mà
thậm chí số người học còn bị sụt giảm trong
các nĕm gần đây.
Hiện nay, ở nhiều địa phương khác trên cả
nước đã nuôi những loài mới như: Le le, vịt
biển đại xuyên chi phí thấp, giá trị thu được
rất cao; hoặc các loài khác phù hợp với thổ
nhưỡng của điều kiện của một số địa phương
như: nghêu, sò, trồng các loại rong biển, tảo
biển có giá trị kinh tế cao.
* Số lượng người học nghề NTTSNMNL
tại các trường trong những nĕm qua
Số người học nghề NTTS trong những
nĕm trước đây rất lớn. Tuy nhiên, 03 nĕm
gần đây, số lượng người học sụt giảm nghiêm
trọng, trên toàn tỉnh giảm từ 1.7111 người
nĕm 2014 xuống còn 988 người nĕm 2016
(bảng 2). Sự giảm sút nghiêm trọng này có
33
Đào tạo nghề nuôi trồng ...
nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân
là do CTĐT của các trường chưa thu hút
người học, có tới 45% (27/60) người được
hỏi thích học nuôi trồng những loài mang lại
giá trị kinh tế cao. Mặt khác, hoạt động đào
tạo chưa gắn với hoạt động thực tế tại các
doanh nghiệp (DN) và chưa được thực hiện
nhiều tại các ao hồ nuôi trồng thực nghiệm để
tĕng tính thực tiễn, tĕng tính tích cực học tập
nơi người học. Vì vậy, mức độ thu hút người
học thấp. Người học không thấy được sự
khác biệt giữa đến trường học nghề và truyền
nghề. Qua đó cho thấy, mức độ đáp ứng của
các trường về nhu cầu học nghề NTTSNMNL
chưa cao.
3.2. Đánh giá thực trạng đào tạo nghề
NTTSNMNL tại tỉnh Kiên Giang
Thực hiện chủ trương của nhà nước về
xóa đói giảm nghèo, tạo sinh kế cho người
dân nông thôn trong điều kiện BĐKH, các
trường đào tạo nghề đã có những nỗ lực trong
đào tạo nghề NTTSNMNL trong những nĕm
vừa qua, từ đó cũng đã gặt hái được nhiều
thành quả rất đáng khích lệ.
3.2.1. Những thành quả đạt được
* Tạo sinh kế cho người dân nông thôn
trong điều kiện BĐKH
Trong những nĕm qua các trường đào tạo
nghề đã có nhiều nỗ lực trong các hoạt động
đào tạo. Từ đó đã tạo sinh kế cho người dân
nông thôn, tạo thêm việc làm cho người lao
động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, mang lại thu
nhập cho nhiều hộ gia đình nên số hộ nghèo
đã giảm đáng kể. Nhiều diện tích đất được
khai thác hiệu quả hơn trước. Thậm chí có
những mảnh ruộng trước đây bị nhiễm mặn
phải bỏ hoang, nay lại có được đưa vào sử
dụng, cải tạo thành ao nuôi trồng mang lại giá
trị kinh tế cao.
* Góp phần tĕng trưởng kinh tế của tỉnh
Kiên Giang ở mức cao
Đào tạo nghề tạo sinh kế cho người dân,
giúp họ ổn định cuộc sống và đóng góp vào
tĕng trưởng kinh tế xã hội của tỉnh ở mức cao.
Tĕng trưởng GDP toàn tỉnh tĕng mỗi nĕm
trên 10% trong suốt giai đoạn 2010-2015.
Tình hình an ninh trật tự được cải thiện đáng
kể, bộ mặt kinh tế xã hội của tỉnh được thay
đổi từ thành thị đến nông thôn. Đáng chú ý
nhất là vùng U Minh Thượng bao gồm những
huyện vùng sâu, vùng xa có nhiều hộ nghèo
thời gian qua đã được cải thiện rất nhiều. Đến
nay, nhiều hộ dân đã thoát nghèo và có sinh
kế ổn định.
* Cải thiện một số chỉ số an sinh xã hội
Tình hình an sinh xã hội của tỉnh Kiên
Giang trong những nĕm gần đây được cải
thiện thông qua các chỉ số quan trọng:
- Giải quyết việc làm cho người lao động,
mỗi nĕm trên 30.000 lượt.[2]
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp từ 3,45% còn
2,44%.[2]
- Số hộ thoát nghèo bình quân mỗi nĕm
8.689 hộ trong giai đoạn 2010-2015.[2]
- Đào tạo nghề NTTSNMNL đã góp phần
giảm số hộ nghèo trên toàn tỉnh. Nhờ có
nghề NTTS mà người dân mạnh dạn làm ĕn,
cải thiện thu nhập, ổn định cuộc sống, thoát
nghèo và đã có một số hộ bắt đầu có tích lũy
để đầu tư lớn hơn. Đưa số hộ nghèo từ 34.973
hộ nĕm 2010 xuống còn 6.070 hộ nĕm 2015.
Tỷ lệ giảm bình quân trong cả giai đoạn là
16,53%/nĕm. Đây là thành tích rất đáng trân
trọng.[2]
34
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Phát triển đào tạo nghề NTTSNMNL
đã góp phần thay đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi theo hướng tạo ra giá trị kinh tế cao
hơn trước đây. Diện tích NTTSNMNL tĕng
mạnh qua các nĕm, diện tích nuôi trồng từ
120.527 ha nĕm 2010 tĕng lên 202.372 ha
nĕm 2015, tĕng bình quân 10,9%/nĕm. Song
song với việc tĕng diện tích nuôi trồng, sản
lượng cũng tĕng liên tục qua các nĕm. Tổng
sản lượng nĕm 2010 đạt 97.673 tấn, tĕng lên
183.423 tấn vào nĕm 2015, tĕng bình quân
13,4%/nĕm.
Bảng 4: Số hộ nghèo giảm qua các nĕm giai đoạn 2010 - 2015
Địa phương ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Tỉnh Kiên Giang hộ 34.973 29.066 23.294 19.742 14.867 6.070
Vùng U Minh Thượng hộ 13.982 12.168 9.839 8.404 6.197 2.902
- Huyện An Biên hộ 4.253 4.317 3.448 3.013 1.716 1.106
- Huyện An Minh hộ 3.973 3.524 2.880 2.415 2.092 641
- Huyện U Minh Thượng hộ 2.570 2.143 1.863 1.566 1.315 539
- Huyện Vĩnh Thuận hộ 3.186 2.184 1.648 1.410 1.074 616
Nguồn: Kết quả điều tra hộ nghèo từng nĕm của Sở Lao động – TB&XH tỉnh Kiên Giang;
Báo cáo Tổng kết giai đoạn của ngành Lao động – TB&XH tỉnh Kiên Giang.
* Thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng có lợi
Bảng 5: Thực trạng phát triển NTTS của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010-2015
STT
Hạng
mục ĐVT
Giai đoạn 2010-2015 Tĕng
BQ
(%)
Nĕm
2010
Nĕm
2011
Nĕm
2012
Nĕm
2013
Nĕm
2014
Nĕm
2015
1
Diện
tích Ha 120.527 135.447 114.777 126.920 169.232 202.372 10,9
2 Sản lượng Tấn 97.673 109.558 127.033 143.986 173.080 183.423 13,4
Cá Tấn 46.071 44.046 47.371 55.114 66.268 67.451 7,9
Tôm Tấn 34.765 39.968 40.292 41.978 51.430 52.210 8,5
Thủy
sản
khác
Tấn 16.837 25.544 39.370 46.894 55.382 63.762 30,5
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang nĕm 2015
Đào tạo nghề NTTS đã góp phần khai
thác tiềm nĕng, lợi thế nguồn lực con người
và lợi thế so sánh ngành thủy sản của đất
nước. Sau học nghề người dân đã biết ứng
dụng khoa học kỹ thuật để tĕng nĕng suất,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động, ứng phó với BĐKH đồng thời khai
thác tiềm nĕng của tỉnh Kiên Giang.
35
Đào tạo nghề nuôi trồng ...
3.2.2. Những vấn đề tồn tại
Bên cạnh những thành quả đạt được, hoạt
động đào tạo nghề NTTSNMNL tại tỉnh Kiên
Giang cũng tồn tại nhiều vấn đề cần có giải
pháp khắc phục:
- Qua phân tích ở trên, cho thấy mạng
lưới đào tạo nghề của các trường tại tỉnh Kiên
Giang tương đối lớn. Tuy nhiên, nếu chỉ tính
riêng đào tạo nghề NTTS nước, nước lợ thì
qui mô của các trường còn quá nhỏ. Chẳng
hạn, trường trung cấp nghề vùng U Minh
Thượng hay trường trung cấp nghề Tứ giác
Long Xuyên, khả nĕng đào tạo không đáp
ứng đủ nhu cầu nhân sự của cả vùng chuyên
về NTTS.
- Chương trình đào tạo NTTSNMNL của
các trường nghề trên địa bàn đến nay tương
đối nhiều (16 nghề), riêng Trường trung cấp
nghề Vùng U Minh có 6 ngành nghề, nhưng
đa số các chương trình này đã có từ lâu, thiếu
cập nhật và đào tạo nuôi trồng những loài khá
phổ biến, chưa có những CTĐT nuôi trồng
những loài mới lạ, có giá trị kinh tế cao để
thu hút người học. Từ đó làm cho người nông
dân ít quan tâm đến học nghề mà nếu có cũng
chỉ truyền nghề mang tính gia đình.
- Chưa có sự gắn kết giữa đào tạo nghề
với hoạt động thực tế tại DN để nâng cao tính
học thuật trong giảng dạy, kích thích tính tích
cực nơi người học, để từ đó nâng cao chất
lượng đào tạo nghề NTTSNMNL.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
cho hoạt động đào tạo NTTS tại các trường
còn nhiều hạn chế. Phòng thí nghiệm, cơ sở
vật chất và thiết bị thực hành trong đào tạo
chưa có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
đồng thời chưa thu hút người học vì quá trình
đào tạo không có khác biệt nhiều với hoạt
động truyền nghề. Hàm lượng khoa học trong
hoạt động đào tạo không cao, không đáp ứng
được nhu cầu của người học.
- Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên
môn tương đối cao, đa số trẻ nhưng thiếu
kinh nghiệm, số lượng lại không nhiều, nhất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 19_18_644_2165672.pdf