Tài liệu Áp dụng phương pháp không lưới cho tính toán cọc đơn trong môi trường đất đàn hồi ba chiều: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 46
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP KHÔNG LƯỚI CHO TÍNH TOÁN
CỌC ĐƠN TRONG MÔI TRƯỜNG ĐẤT ĐÀN HỒI BA CHIỀU
LÊ ĐỖ KIÊN, VƢƠNG VĂN THÀNH
NGHIÊM MẠNH HIẾN*
The meshless method for single pile behavior in tri-dimentioned
elastic medium
Abstract: This paper presents a novel method to analyze the behavior of the
pile-soil system in a linear elastic soil medium based on the meshless method.
The meshless method used in this study is Moving Least Square (MLS).
Results of an analysis of single pile under vertical load using meshless
method are good agreement with the results from finite element analysis.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Phƣơng pháp phần tử hữu hạn (PTHH) là
một phƣơng pháp phổ biến áp dụng vào cơ học
tính toán trong nhiều thập kỷ qua, phƣơng pháp
này đã có những đóng góp đáng kể cho sự phát
triển của khoa học và kỹ thuật. Tuy nhiên,
phƣơng pháp PTHH không hoàn toàn phù hợp
với các vấn đề có lƣới biến dạng phức tạp của
vật liệu hay trƣờng hợp xuấ...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 398 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Áp dụng phương pháp không lưới cho tính toán cọc đơn trong môi trường đất đàn hồi ba chiều, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 46
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP KHÔNG LƯỚI CHO TÍNH TOÁN
CỌC ĐƠN TRONG MÔI TRƯỜNG ĐẤT ĐÀN HỒI BA CHIỀU
LÊ ĐỖ KIÊN, VƢƠNG VĂN THÀNH
NGHIÊM MẠNH HIẾN*
The meshless method for single pile behavior in tri-dimentioned
elastic medium
Abstract: This paper presents a novel method to analyze the behavior of the
pile-soil system in a linear elastic soil medium based on the meshless method.
The meshless method used in this study is Moving Least Square (MLS).
Results of an analysis of single pile under vertical load using meshless
method are good agreement with the results from finite element analysis.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Phƣơng pháp phần tử hữu hạn (PTHH) là
một phƣơng pháp phổ biến áp dụng vào cơ học
tính toán trong nhiều thập kỷ qua, phƣơng pháp
này đã có những đóng góp đáng kể cho sự phát
triển của khoa học và kỹ thuật. Tuy nhiên,
phƣơng pháp PTHH không hoàn toàn phù hợp
với các vấn đề có lƣới biến dạng phức tạp của
vật liệu hay trƣờng hợp xuất hiện những biến
dạng không liên tục nhƣ lan truyền vết nứt dọc
theo đƣờng bất kỳ và các vết nứt phức tạp. Bên
cạnh đó, phƣơng pháp PTHH cũng gặp khó
khăn liên quan đến việc chia lƣới và chia lại
lƣới trong vấn đề tối ƣu hóa lƣới phần tử hoặc
trong phân tích ảnh hƣởng của vật liệu đa miền.
Khác với các phƣơng pháp PTHH, phƣơng
pháp không lƣới chỉ sử dụng một tập hợp các
điểm nút, các xấp xỉ và hàm dạng đƣợc xây dựng
hoàn toàn dựa trên các nút, không sử dụng lƣới
hoặc các phần tử trong phƣơng pháp này. Điều
này hạn chế đƣợc những khó khăn liên quan đến
hệ lƣới và đƣa ra một cách tiếp cận linh hoạt hơn
trong các ứng dụng vào tính toán cơ học.
Phƣơng pháp không lƣới bắt đầu đƣợc phát
triển từ những năm 1980, đến nay đã có rất nhiều
*
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
DĐ: 0972056219
Email: kienlicogi86@gmail.com
phƣơng pháp không lƣới khác nhau đƣợc xây
dựng nhƣ: Phƣơng pháp không lƣới bình phƣơng
di chuyển nhỏ nhất MLS, phƣơng pháp không
lƣới cục bộ Petrov-Galerkin (MLPG), phƣơng
pháp không lƣới sử dụng tích phân điểm PIM [3]
Trong bài báo, tác giả trình bày quy trình cụ
thể của phƣơng pháp không lƣới bình phƣơng di
chuyển nhỏ nhất (MLS) áp dụng cho bài toán địa
kỹ thuật, đồng thời phát triển phƣơng pháp này
để phân tích bài toán tƣơng tác của cọc đơn và
nền đất đàn hồi ba chiều.
2. PHƢƠNG PHÁP KHÔNG LƢỚI ÁP
DỤNG TRONG BÀI TOÁN BA CHIỀU
Quy trình của phƣơng pháp không lƣới bình
phƣơng di chuyển nhỏ nhất MLS cũng giống
nhƣ các phƣơng pháp không lƣới khác, đều bao
gồm 2 bƣớc [2],[4]:
- Bƣớc 1: Lập hàm dạng.
- Bƣớc 2: Phân tích không lƣới.
2.1. Lập hàm dạng
Hàm dạng không lƣới đƣợc xây dựng thông
qua các hàm xấp xỉ hoàn toàn dựa trên các nút.
Xét một hàm vô hƣớng chƣa xác định của một
biến trƣờng u(x) trong miền . Các xấp xỉ bình
phƣơng di chuyển nhỏ nhất MLS của u(x) đƣợc
xác nghĩa nhƣ sau [4]:
1
( ) ( ).a ( ) ( ).a( )
m
h T
i i
i
u x p x x p x x
(1)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 47
Trong đó:
- p(x): là hàm cơ sở của các không gian tọa
độ x, các hàm cơ sở p(x) đƣợc xây dựng từ tam
giác Pascal.
- p
t
: là hàm chuyển của p.
Trong không gian ba chiều, hàm cơ sở
( )Tp x bậc 2 đƣợc định nghĩa nhƣ sau [2]:
2 2 2( ) 1, , , , , , , , ,Tp x x y z x y z xy yz zx .
- m: là số lƣợng các hàm cơ sở.
- a(x) : là các hệ số tƣơng ứng và là hàm của
tọa độ không gian x. Số lƣợng các hệ số a(x)
phụ thuộc vào bậc và kích thƣớc của hàm cơ sở.
Hệ số a(x) đƣợc xác định theo phƣơng trình
tuyến tính sau [2],[4]:
A(x)a(x)=B(x)U
hay a(x) = A
-1
(x).B(x)U (2)
trong đó 1 2{u ,u ,...,u }
T
n
U (3)
1
W ( )p( )p ( )
n
t
I I I
I
A x x x
(4)
1 1 2 2
{ ( )p( ), ( )p( ),.., ( )p( )}
n n
B W x x W x x W x x (5)
W( )
i
x : là hàm trọng số tại nút thứ I.
Tác giả lựa chọn các miền hỗ trợ có dạng
hình chữ nhật, kích thƣớc của miền hỗ trợ theo
các hƣớng x, y và z tƣơng ứng là dsx , dsy và dsz.
Hàm trọng số tƣơng ứng với miền hỗ trợ hình
chữ nhật đƣợc xác định nhƣ sau:
Wi(x)= W ix(x). W iy(x).
W iz(x) = W rx. W ry. W rz (6)
với W ix(x), W iy(x) và W iz(x) là hàm trọng
số tiêu chuẩn theo hƣớng x, y và z. Các hàm
trọng số có dạng đƣờng cong bậc 4 đƣợc xác
định theo GR Liu và Liu [2],[4]:
2 3 4
ix ix ix ix
ix
ix
1 6r 8r 3r víi 0 r 1
W(r )
0 víi r 1
2 3 4
iy iy iy iy
iy
iy
1 6r 8r 3r víi 0 r 1
W(r )
0 víi r 1
(7)
2 3 4
iz iz iz iz
iz
iz
1 6r 8r 3r víi 0 r 1
W(r )
0 víi r 1
Với
i
ix
sx
x x
r
d
;
i
iy
sy
y y
r
d
và
i
iz
sz
z z
r
d
Kết hợp (1) và (2), xấp xỉ u(x) có thể đƣợc
biểu diễn nhƣ sau:
' 1( ) ( )A ( ) B(x) U ( ) Uhu x p x x x (8)
trong đó:
' 1( ) ( )A ( ) B(x)x p x x là hàm dạng.
2.2. Phân tích không lƣới
Xét vấn đề của cơ học vật rắn đàn hồi tuyến
tính trong một miền Ω đƣợc giới hạn bởi biên Γ.
Hệ phƣơng trình vi phân từng phần và điều kiện
biên đƣợc viết dƣới dạng sau [1],[2]:
- Phƣơng trình cân bằng:
0TL b trong Ω (9).
- Điều kiện biên tự nhiên:
n t trên Γt (10)
- Điều kiện biên cần thiết:
u u trên Γu (11)
Trong đó:
- : Véc tơ ứng suất.
- u: Véc tơ chuyển vị, đối với vấn đề 3 chiều,
x
y
z
u
u v
- b: Véc tơ lực khối.
- t : Lực kéo quy ƣớc trên lực kéo biên (biên
tự nhiên).
- u : Chuyển vị quy ƣớc trên chuyển vị biên
(biên cần thiết).
- n: Các véc tơ đơn vị tại một điểm trên biên
tự nhiên.
- L: Toán tử khác biệt, đối với vấn đề 3 chiều
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 48
0 0
0 0
0 0
0
0
0
x
y
z
L
z y
z x
y x
Các biến phân tiêu chuẩn hình thức dạng yếu của phƣơng trình (9) có dạng sau [2]:
( ) ( ) 0
t
T T TL u DLu d u bd u td
(12).
D là ma trận ứng suất – biến dạng, đối với vật liệu đẳng hƣớng:
2 2
2 2
2 2
1
3
3
3
1 0 0 0
1 0 0 0
1 0 0 0
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
D
với 1
(1 )
(1 )(1 2 )
E
;
2
1
và 3
1 2
2(1 )
Sử dụng các hàm dạng không lƣới MLS trên n nút trong các miền hỗ trợ cục bộ:
( ) ( )
n
h
I I
I
u x x u hoặc
0 0
0 0
0 0
II
h
II
n n
h
II I I
I I
I I
u
uu
vu uv
(13)
Sử dụng phƣơng trình (13), Luh trở thành:
n
h
I I
I
Lu L u =
0 0
0 0
0 0
0 0
0 0 .
0
0 0
0
0
I
n
I I
I
I
x
y
z
u
z y
z x
y x
,
,y
,z
,z ,y
,z ,
,y ,
0 0
0 0
0 0
0
0
0
I x
I
n
I
I I I
II I
I I x
I I x
u B u
(14)
Trong đó ,I x , ,yI và ,zI là các đạo hàm của hàm dạng MLS đối với x, y và z.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 49
BI là ma trận biến dạng của nút I.
Thay phƣơng trình (13) và (14) vào phƣơng trình (12) trở thành:
d d d 0
t
T T T
n n n n
I I J I I I I I
I J I I
B u D B u u b u t
(15)
- Xét thành phần thứ nhất trong phƣơng trình (15)
d d
T
n n n n
T T
I I J I I I J I
I J I J
B u D B u u B D B u
=
IJ
IJ
B DB d .
n nn n
T T T
I I J J I J
I J I J
K
u u u K u
= 1 11 1 2 12 2 1...
T T T
N N N
u K u u K u u K u + 2 21 1 2 22 2 2 2...
T T T
N N
u K u u K u u K u
+.+ 1 1 2 2 ...
T T T
N N N N N NN N
u K u u K u u K u = TU KU (16)
Với K: là ma trận độ cứng tổng thể đƣợc xây dựng từ ma trận độ cứng của các nút.
U: là véc tơ chuyển vị tổng thể đƣợc xây dựng từ véc tơ chuyển vị của các nút.
- Tiếp theo, xét thành phần thứ hai trong phƣơng trình (15):
Tu bd
= bd d
b
I
T
n n n
T T T b
I I I I I I
I I I
F
u u b u F
(17)
với F1
b
là véc tơ lực khối của nút, b T
I I
F bd
Vế phải của phƣơng trình (17) :
n
T b
I I
I
u F = 1 1 2 1 ...
T b T b T b
N N
u F u F u F
=
1
1 (1 2 )
(2 1)
... ...
b
T T
N x N
b
N Nx
F
u u
F
= T bU F (18)
F
b
là véc tơ lực khối tổng thể đƣợc tập hợp từ
các vectơ lực khối của tất cả các nút trong toàn
bộ miền tính toán.
Thực hiện tƣơng tự với thành phần thứ 3 của
phƣơng trình (15), véc tơ lực khối đƣợc thay thế
bởi các véc tơ lực kéo trên biên tự nhiên và tích
phân trên miền biên tự nhiên Γ. Các véc tơ lực
kéo tại nút là: dt TI IF t
(19)
Kết hợp các phƣơng trình (16), (18) và (19),
phƣơng trình (15) trở thành:
( ) ( ) 0T T b T tU KU U F U F
Hoặc ( ) ( ) 0T b tU KU F F (20)
Do U là bất kỳ, phƣơng trình (20) thỏa
mãn chỉ khi:
( ) ( ) 0b tKU F F hoặc KU F (21)
với F là véc tơ lực khối tổng thể:
( ) ( )b tF F F
Các chuyển vị nút thu đƣợc bằng cách giải
phƣơng trình (20), sau đó thông qua mối quan
hệ tuyến tính giữa ứng suất – biến dạng có thể
xác định đƣợc trạng thái ứng suất tại các điểm
trong môi trƣờng đất đàn hồi.
Tác giả đã xây dựng các chƣơng trình con
tính hàm dạng và các đạo hàm của hàm dạng, bổ
sung vào phần mềm SSI3D để tính toán chuyển
vị và ứng suất tại các điểm của hệ cọc – đất.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 50
3. VÍ DỤ MINH HỌA
Tính toán cọc đơn có đƣờng kính 1,0m ;
chiều dài 30m chịu tải trọng đứng tại đỉnh cọc
P= 1000 tấn. Các đặc trƣng của vật liệu cọc và
môi trƣờng mà cọc nằm trong đƣợc trình bày
trong bảng 1 và bảng 2. Do tính đối xứng nên
chỉ 1/4 mô hình thực tế đƣợc xây dựng để giảm
thời gian tính toán, mô hình tính toán đƣợc trình
bày trong hình 1.
Bảng 1: Đặc trƣng vật liệu làm cọc
Đặc trƣng Đơn vị Giá trị
Mô đun đàn hồi T/m2 2700000
Hệ số Poisson - 0.2
Trọng lƣợng riêng T/m3 2.5
Bảng 2: Đặc trƣng đất nền
Đặc trƣng Đơn vị Giá trị
Mô đun đàn hồi T/m2 4000
Hệ số Poisson - 0.3
Trọng lƣợng riêng T/m3 1.9
a) b) c)
Hình 1: Vị trí các nút
a) không gian b) mặt bằng c) mặt đứng
Kết quả tính toán chuyển vị của cọc theo độ
sâu đƣợc trình bày trong hình 2. Mô hình tƣơng
tự đƣợc xây dựng trên phần mềm Plaxis 2D theo
bài toán đối xứng trục. Kết quả chuyển vị tính
toán thu đƣợc tại đỉnh cọc là 0.017 m và tại mũi
cọc là 0.01 m, kết quả này phù hợp với kết quả
tính toán theo phƣơng pháp không lƣới bằng
phần mềm SSI3D.
STT Điểm
Tọa độ
điểm (X)
Tọa độ
điểm (Y)
Chuyển vị thẳng
đứng UY (m)
STT Điểm
Tọa độ
điểm
(X)
Tọa độ
điểm
(Y)
Chuyển vị
thẳng đứng
UY (m)
1 16178 0 0 0,017144468 16 10163 0 -15 0,01186453
2 15777 0 -1 0,016591175 17 9762 0 -16 0,011636637
3 15376 0 -2 0,016167579 18 9361 0 -17 0,011422201
4 14975 0 -3 0,015735774 19 8960 0 -18 0,011221083
5 14574 0 -4 0,015327275 20 8559 0 -19 0,011033172
6 14173 0 -5 0,014934254 21 8158 0 -20 0,010858398
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 51
STT Điểm
Tọa độ
điểm (X)
Tọa độ
điểm (Y)
Chuyển vị thẳng
đứng UY (m)
STT Điểm
Tọa độ
điểm
(X)
Tọa độ
điểm
(Y)
Chuyển vị
thẳng đứng
UY (m)
7 13772 0 -6 0,014558229 22 7757 0 -21 0,010696728
8 13371 0 -7 0,014198372 23 7356 0 -22 0,010548174
9 12970 0 -8 0,013854434 24 6955 0 -23 0,010412801
10 12569 0 -9 0,013526035 25 6554 0 -24 0,010290737
11 12168 0 -10 0,013212843 26 6153 0 -25 0,010182188
12 11767 0 -11 0,012914536 27 5752 0 -26 0,01008744
13 11366 0 -12 0,012630816 28 5351 0 -27 0,010007087
14 10965 0 -13 0,012361406 29 4950 0 -28 0,009941257
15 10564 0 -14 0,012106053 30 4549 0 -29 0,009892469
16 10163 0 -15 0,01186453 31 4035 0 -30 0,00986384
Hình 2: Chuyển vị nút theo độ sâu
4. KẾT LUẬN
Trong bài báo, tác giả đã trình bày quy trình
cụ thể của phƣơng pháp không lƣới bình
phƣơng di chuyển nhỏ nhất và vận dụng phƣơng
pháp này cho bài toán tính toán cọc đơn trong
môi trƣờng đất nền đàn hồi tuyến tính. Ví dụ
tính toán đối với cọc đơn chịu tải trọng đứng
cho kết quả tính toán phù hợp với kết quả tính
toán theo phần mềm Plaxis 2D.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. G.R. Liu (2003); “Meshfree Method:
Moving beyond the finite element Method”.
National University of Singapore, Singapore.
2. G.R. Liu and Y.T. Gu, (2003); “An
Introduction to Meshfree Methods and Their
Programming”. National University of
Singapore, Singapore.
3. Huafeng Liu and Pengcheng Shi, (2003);
“Meshfree Particle Method”. Department of
Electrical and Electronic Engineering Hong
Kong University of Science and Technology,
Hong Kong.
4. Youping Chen, James D. Lee and Azim
Eskandarian, (2006); “Meshless Methods in Solid
Mechanics”. Springer Science+Business Media,
Inc., 233 Spring Street, New York, USA.
Người phản biện: GS.TS. ĐỖ NHƢ TRÁNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 81_1092_2159841.pdf