Tài liệu Ảnh hưởng điều kiện địa chất An Giang và Đồng Tháp đến cường độ cọc đất ximăng hiện trường: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 35
ẢNH HƯỞNG ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT AN GIANG VÀ ĐỒNG THÁP
ĐẾN CƯỜNG ĐỘ CỌC ĐẤT XIMĂNG HIỆN TRƯỜNG
TRƢƠNG ĐẮC CHÂU*, TRẦN NGUYỄN HOÀNG HÙNG**,
MAI ANH PHƢƠNG*, VÀ NGUYỄN BÌNH TIẾN*
Effects of geological properties of An Giang and Dong Thap’s soils on
field soilcrete unconfined compressive strength
Abstract: Unconfined compressive strength of field soilcrete specimens is
affected by several field conditions and cement contents such as soil types,
pH, organic content, mixing conditions, and so on. This paper investigated
how geological properties of Dong Thap and An Giang soils influence
unconfined compressive strength of field soilcrete created using the NSV
system. Analyses of unconfined compressive strength tests on field
soilcrete core samples taken at the research sites aim at guidelines for
massive practical applications of the NSV technology in the Mekong Delta.
The results indicate that field soilcrete is uniform and appropriate str...
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 662 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng điều kiện địa chất An Giang và Đồng Tháp đến cường độ cọc đất ximăng hiện trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 35
ẢNH HƯỞNG ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT AN GIANG VÀ ĐỒNG THÁP
ĐẾN CƯỜNG ĐỘ CỌC ĐẤT XIMĂNG HIỆN TRƯỜNG
TRƢƠNG ĐẮC CHÂU*, TRẦN NGUYỄN HOÀNG HÙNG**,
MAI ANH PHƢƠNG*, VÀ NGUYỄN BÌNH TIẾN*
Effects of geological properties of An Giang and Dong Thap’s soils on
field soilcrete unconfined compressive strength
Abstract: Unconfined compressive strength of field soilcrete specimens is
affected by several field conditions and cement contents such as soil types,
pH, organic content, mixing conditions, and so on. This paper investigated
how geological properties of Dong Thap and An Giang soils influence
unconfined compressive strength of field soilcrete created using the NSV
system. Analyses of unconfined compressive strength tests on field
soilcrete core samples taken at the research sites aim at guidelines for
massive practical applications of the NSV technology in the Mekong Delta.
The results indicate that field soilcrete is uniform and appropriate strength
for earth levees’ reinforcement. Soilcrete strength increases with
increasing in sand particle content. In other words, cement contents can
reduce to have the same required strength. If water contents of the in-situ
soils are lower than the liquid limit, field soilcrete strength increases with
increasing in additional water contents. pH influences minimally on field
soilcrete strength in Dong Thap and An Giang provinces.
Keywords: Soilcrete, DMM, NSV, unconfined compressive strength,
reinforcement.
I. GIỚI THIỆU CHUNG *
Những tổn thất về ngƣời và thiệt hại về cơ
sở hạ tầng do vỡ đê hàng năm cho thấy sự hạn
chế của các biện pháp gia cố đê hiện nay. Đê
đƣợc xây dựng dọc sông ngăn lũ, chống ngập
cho các vùng sản xuất, nuôi trồng, và cụm dân
cƣ. Đê đặt trên nền đất yếu và đƣợc đắp bằng
đất nạo vét từ đáy kênh nên khả năng chịu lực
kém. Khi lũ về, mực nƣớc dâng cao (từ 3÷4 m
so với mặt ruộng) là nguyên nhân chính gây
vỡ đê. Theo Ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão
*
Học viên cao học, Khoa KTXD, Trường Đại Học Bách
Khoa TP. HCM.
**
Tiến sĩ, giảng viên, Khoa Kỹ Thuật Xây Dựng, Trường
Đại Học Bách Khoa TP. HCM,
Email: tnhhung@hcmut.edu.vn
Trung ƣơng, tính đến ngày 24/10/2011, lũ tại
đồng bằng sông Cửu Long làm ngập 89.813
căn nhà, 23.172 ha lúa, 1.370 km đê bao bị sạt
lở và 57 ngƣời chết, tổng thiệt hại do lũ gây ra
gần 1.480 tỷ đồng .
Đê vỡ và sạt lở do các giải pháp gia cố
mang tính tạm bợ và hạn chế về mặt kỹ thuật.
Đê bao đƣợc gia cố chủ yếu bằng cừ tràm, đắp
bao tải cát, rọ đá hoặc đắp thoải kết hợp lát tấm
bêtông chỉ phù hợp với chiều cao đắp thấp và
tải trọng tác dụng lên đê nhỏ. Đối với những đê
bao chống lũ, chiều cao đắp lớn (3÷5 m) và
đƣợc dùng làm đƣờng giao thông nông thôn
(GTNT) nên đê chịu tác động của triều cƣờng
và tải trọng xe. Khi nƣớc sông dâng cao và
thấm vào thân đê làm giảm sức chống cắt của
khối đất gây ra xói lở và trƣợt sâu. Tƣờng chắn
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 36
bêtông cốt thép (BTCT), cọc ván BTCT có thể
khắc phục nhƣng các giải pháp này có chi phí
xây dựng lớn.
Công nghệ cọc đất ximăng phù hợp với việc
gia cố đƣờng đê nhờ khả năng tăng ổn định,
giảm dòng thấm qua thân đê và tăng khả năng
chịu tải cho đê kết hợp GTNT. Công nghệ cọc
đất ximăng bằng cánh trộn kim loại đƣợc nghiên
cứu và phát triển từ năm 1950, ứng dụng hiệu
quả trong gia cố các công trình giao thông, thủy
lợi, v.v., với mục đích chống lún, sạt lở và
chống thấm. Ở Việt Nam, công nghệ này đƣợc
ứng dụng từ năm 2000, chủ yếu đƣợc ứng dụng
trong gia cố nền móng công trình (nhƣ cầu
đƣờng, cảng biển, dân dụng, hố đào, v.v.)
nhƣng ứng dụng nhằm chống sạt lở và chống
thấm cho đê còn hạn chế do các thiết bị thi công
cọc đất ximăng thƣờng có kích thƣớc và trọng
lƣợng lớn so với kích thƣớc đê bao kết hợp
đƣờng GTNT (nhƣ bề rộng mặt đê khoảng 3 m).
Công nghệ thi công cọc đất ximăng theo
phƣơng pháp trộn sâu và trộn ƣớt bằng cánh
trộn kim loại của tập đoàn Something - Nhật
Bản (công nghệ NSV) với ƣu điểm thiết bị thi
công nhỏ gọn, trọng lƣợng nhẹ, và linh hoạt có
thể thi công trên những đƣờng đê có kích thƣớc
nhỏ, nhƣng chƣa đƣợc ứng dụng trong gia cố đê
ở Việt Nam.
Các kết quả nghiên cứu trong phòng cho thấy
địa chất An Giang và Đồng Tháp phù hợp với
công nghệ cọc đất ximăng nhƣng công tác chế
tạo mẫu trong phòng và điều kiện thi công ngoài
hiện trƣờng là hoàn toàn khác nhau nên việc xác
định ảnh hƣởng địa chất đến chất lƣợng cọc thi
công hiện trƣờng là cần thiết. Bài báo này tập
trung vào việc phân tích và đánh giá các nhân tố
địa chất ảnh hƣởng đến cƣờng độ cọc đất
ximăng tạo ra từ công nghệ NSV.
II. PHƢƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM
Phƣơng pháp nghiên cứu là thực nghiệm hiện
trƣờng. Trình tự thực hiện nhƣ sau:
- Thi công thử nghiệm gia cố hai đoạn đê dài
60 m (ở An Giang) và 30 m (ở Đồng Tháp).
- Khoan lấy lõi đánh giá sơ bộ lõi, khả năng
hình thành cọc, và thí nghiệm nén nở hông tự do.
- Phân tích và xác định mối quan hệ giữa
chất lƣợng cọc đất ximăng với tính chất cơ lý
hóa của đất nguyên dạng.
Vị trí thử nghiệm
Vị trí thi công thử nghiệm đƣợc chọn tại
đoạn kênh Mƣời Cai, xã Vĩnh Trạch, huyện
Thoại Sơn, tỉnh An Giang (chiều dài gia cố 60
m) và đoạn kênh 2/9, xã An Hoà, huyện Tam
Nông, tỉnh Đồng Tháp (chiều dài gia cố 30 m)
(Hình 1). Đê đƣợc dùng để ngăn lũ bảo vệ hoa
màu và kết hợp đƣờng GTNT. Hai đoạn đê
mang đặc trƣng của đê bao ĐBSCL là đƣợc
đắp bằng đất nạo vét từ dƣới kênh, mặt đê rộng
3.5 đến 4.5 m, chiều cao đắp 2.5 đến 3 m so
với mặt ruộng.
a) Vị trí thi công thử nghiệm (Google Map) và hiện trạng đoạn đê gia cố ở An Giang
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 37
b) Vị trí thi công thử nghiệm (Google Map) và hiện trạng đoạn đê gia cố ở Đồng Tháp
Hình 1:Vị trí thi công thử nghiệm hiện trường
2.2. Điều kiện địa chất vị trí thử nghiệm
Năm và bốn lớp đất đƣợc khảo sát dọc theo
chiều sâu hố khoan 25 m tại vị trí nghiên cứu ở
An Giang và Đồng Tháp. Kết quả thí nghiện hiện
trƣờng và trong phòng của hai vị trí nghiên cứu
trong phạm vi gia cố đƣợc cho trong Bảng 1.
Bảng 3: Chỉ tiêu cơ lý hoá các lớp đất tại hai vị trí thử nghiệm
STT Vị trí thi công / Tên đất
An Giang Đồng Tháp
Sét pha
dẻo mềm
(4.1 m)
Bùn
sét
(6.4 m)
Sét pha
dẻo cứng
(4.6 m)
Bùn sét
kẹp cát bụi
(2.9 m)
Sét pha
dẻo cứng
(7 m)
1 Dung trọng tự nhiên, w (kN/m3) 17.95 15.64 19.36 16.03 20.26
2 Hàm lƣợng sét (< 0,005 mm, %) 57.7 52.93 47.27 42.59 42.86
3 Hàm lƣợng cát (0.05 ÷ 2 mm, %) 13.15 20.81 16.16 20.38 80.4
0.05 ÷ 0.10 mm (%) 11.1 16.62 12.51 16.26 42.86
0.10 ÷ 0.25 mm (%) 0.8 3.14 2.03 2.85 29.54
0.25 ÷ 0.50 mm (%) 0.47 0.44 1.02 0.56 5.73
0.50 ÷ 1.00 mm (%) 0.36 0.23 0.5 0.71 1.71
1.00 ÷ 2.00 mm (%) 0.42 0.38 0.09 0 0.57
4 Độ ẩm, W (%) 37.7 65.6 27.6 61.5 22
5 Giới hạn dẻo, WP (%) 23.2 26.7 21.2 26.3 17.2
6 Giới hạn nhão, WL (%) 51.2 53.1 35.9 53.8 30.2
7 Chỉ số dẻo, PI (%) 28 26.4 14.7 27.5 13
8 Độ sệt, B 0.52 > 1 0.44 > 1 0.37
9 Độ pH 7.81 7.71 7.79 7.43 7.64
10 Hàm lƣợng hữu cơ (%) 6.43 5.86 5.3 4.73 2.58
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 38
a) Trạm trộn vữa ximăng b) Máy bơm c) Thiết bị NSV
Hình 2: Quy trình thi công cọc đất ximăng
2.3 Hệ thống thiết bị thi công cọc đất ximăng
theo phƣơng pháp trộn sâu – trộn ƣớt (NSV)
Thiết bị NSV là thiết bị thi công cọc đất
ximăng theo phƣơng pháp trộn sâu - trộn ƣớt
bằng cánh trộn kim loại của Tập đoàn
Something (Hình 4). Qui trình công nghệ NSV
đƣợc Trung tâm kiến trúc Nhật Bản chứng nhận
số BCJ–149. Thiết bị NSV có kích thƣớc (2.5 x
2 x 8.38) m, nặng 7.8 tấn, áp lực tiếp đất 65.2
kN/m2 và linh hoạt nên hoạt động dễ dàng trên
đƣờng đê có bề rộng hẹp (B < 4 m) và sức chịu
tải thấp. Công cụ trộn có đƣờng kính danh định
600 mm, lỗ phun vữa bên dƣới cánh trộn,
moment xoắn lớn nhất 4 kN.m, áp lực khoan lớn
nhất 29 kN, tốc độ nâng hạ cần 0 ÷ 5 m/phút,
tốc độ quay của cánh trộn 0 ÷ 80 vòng/phút.
Chiều dài trục trộn tối đa 12 m, đƣợc lắp ghép
bởi các đoạn có chiều dài 2 m. Thiết bị NSV
thích hợp với đất cát, đất sét, và đất bùn.
2.4. Vật liệu thử nghiệm
Ximăng sử dụng là ximăng PCB40 theo
TCVN 6260:2009. Vữa ximăng có tỷ lệ nƣớc:
ximăng là 0.7:1 theo kết quả thí nghiệm trong
phòng của đất An Giang và Đồng Tháp gia cố
ximăng.
Nƣớc trộn vữa đƣợc lấy trực tiếp từ dƣới
kênh và thông qua lƣới lọc. Kết quả thử nghiệm
hoá nƣớc có độ pH = 7.98 (An Giang) và pH =
7.8 (Đồng Tháp), theo TCVN 3994 -85 nƣớc có
tính ăn mòn yếu đối với bêtông và kim loại.
2.5. Trình tự thi công thử nghiệm
Chi tiết gia cố hai đoạn đƣờng đê ở An Giang
và Đồng Tháp đƣợc thể hiện ở Hình 5. Trình tự
thi công thử nghiệm nhƣ sau:
- Vận hành kiểm tra sơ bộ thiết bị với nƣớc.
- Định vị tim cọc và di chuyển máy đến vị trí
thi công.
- Thi công tạo cọc ximăng đất theo qui trình đề
xuất (gồm hai giai đoạn: (1) Giai đoạn xuyên xuống:
khoan, phun vữa, và trộn đất với ximăng đến chiều
sâu cọc thiết kế; (2) Giai đoạn rút lên: tiếp tục trộn
đất với vữa ximăng khi rút công cụ trộn lên).
- Tiếp tục trình tự nhƣ trên đối với các cọc
còn lại.
Trong quá trình thi công, vận tốc xuống/lên và
tốc độ quay cánh trộn đƣợc điều khiển theo lập
trình, áp lực phun vữa tự động điều chỉnh theo vận
tốc xuống nhằm phun đủ lƣợng vữa theo chiều dài
cọc. Để cọc đạt độ đồng nhất phải đảm bảo số lần
trộn xuyên xuống > 240 lần/m, số lần trộn khi rút
lên > 360 lần/m và số lần trộn ở mũi cọc (0.5 m
gia cố dƣới cùng) > 600 lần/m.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 39
(a) Mặt bằng bố trí cọc đất ximăng và vị trí khoan lấy lõi ở An Giang
(b) Mặt bằng bố trí cọc đất ximăng và vị trí khoan lấy lõi ở Đồng Tháp
Hình 3: Mặt bằng bố trí cọc đất ximăng và vị trí khoan lấy lõi
a) Đào lộ đầu cọc b) Khoan lấy lõi lấy mẫu
Hình 4: Thí nghiệm hiện trường
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 40
2.6. Đánh giá chất lƣợng cọc thử nghiệm
Chất lƣợng cọc thử nghiệm đƣợc đánh giá
bằng cách đào lộ đầu cọc, khoan lấy lõi và thí
nghiệm nén nở hông tự do (UCS).
- Đào lộ đầu cọc với chiều sâu đào 1 m
nhằm kiểm tra kích thƣớc và hình dạng đầu
cọc (Hình 6a)
- Khoan lấy lõi cọc nhằm kiểm tra tính liên
tục và đồng nhất của cọc. Các vị trí khoan lấy
lõi gồm tại tim cọc, D/4, vị trí chồng nối giữa
hai cọc và ba cọc. Quá trình khoan lấy lõi đƣợc
thực hiện theo tiêu chuẩn 22TCN 259 - 2000
“Quy trình khoan thăm dò địa chất công trình”
bằng thiết bị XY-100
- Thí nghiệm UCS nhằm xác định cƣờng độ
nén nở hông tự do (qu) của mẫu đất ximăng
theo tiêu chuẩn ASTM D2166, ASTM D1633
và TCVN 9403:2012. Mẫu đƣợc gia công có tỉ
số chiều dài và đƣờng kính (L/D) từ 2 đến 2.5.
Trong trƣờng hợp L/D < 2 thì giá trị qu, đƣợc
qui đổi theo tiêu chuẩn ASTM C42. Thiết bị
TSZ30-2.0 (thiết bị dùng cho thí nghiệm nén 3
trục) dùng cho UCS của công ty Nanjing T-Bota
Scietech Instruments & Equipment (Hình 5).
Mẫu đƣợc nén với tốc độ gia tải không quá 1
mm/phút.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả nghiên cứu dựa vào số liệu thí
nghiệm, phân tích với 56 mẫu đất ximăng đƣợc
khoan lấy lõi tại 8 vị trí ở công trình thử nghiệm
ở An Giang và 61 mẫu đất ximăng đƣợc khoan
lấy lõi tại 6 vị trí ở công trình thử nghiệm ở
Đồng Tháp (Hình 5). Các mẫu đƣợc đánh giá sơ
bộ tại hiện trƣờng, bảo quản và gia công trƣớc
khi thí nghiệm xác định cƣờng độ UCS ở độ
tuổi > 240 ngày.
(a) Thiết bị nén mẫu TSZ30-2.0 (b) Thí nghiệm nén mẫu
Hình 5: Hình ảnh thí nghiệm nén mẫu soilcrete hiện trường
3.1. Ảnh hƣởng loại đất
Cƣờng độ cọc đất ximăng, qu có giá trị khác
nhau qua các lớp đất khác nhau ở Đồng Tháp (ĐT)
và An Giang (AG) với cùng điều kiện thử nghiệm
(cùng hàm lƣợng ximăng, năng lƣợng trộn và điều
kiện bảo dƣỡng). Cƣờng độ, qu cọc đất ximăng ở
Đồng Tháp cao hơn An Giang. Thí nghiệm UCS
các lõi cọc đất ximăng qua năm lớp đất khác nhau
(hai lớp ở An Giang và ba lớp ở Đồng Tháp) cho
thấy lớp sét pha (Đồng Tháp) có qu lớn nhất, thấp
hơn là lớp bùn sét (An Giang, Đồng Tháp) và thấp
nhất là lớp sét dẻo (An Giang) dù các cọc đƣợc thi
công với thiết bị, thông số vận hành và hàm lƣợng
ximăng giống nhau (Hình 6). Nguyên nhân do mỗi
loại đất có các tính chất cơ lý hoá riêng sẽ ảnh
hƣởng khác nhau đến các phản ứng hoá học giữa
đất và ximăng nên sự hình thành cƣờng độ của các
lớp đất cũng khác nhau.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 41
Hình 6: Ảnh hưởng loại đất đến cường độ
cọc đất ximăng
3.2. Ảnh hƣởng của sự phân bố thành
phần hạt đến cƣờng độ nén nở hông tự do, qu
Cƣờng độ của đất ximăng bị ảnh hƣởng bởi
thành phần cấp phối của đất nguyên dạng. Đất
có tỷ lệ thành phần hạt cát càng lớn thì cƣờng
độ đất ximăng càng cao và tỷ lệ hạt sét càng lớn
thì cƣờng độ đất ximăng càng thấp.
3.2.1. Ảnh hƣởng hàm lƣợng sét
Với cùng điều kiện thử nghiệm, đất có hàm
lƣợng sét lớn thì cƣờng độ đất ximăng thấp [13,
14, 17]. Cƣờng độ cọc đất ximăng ở An Giang
thấp hơn ở Đồng Tháp do hàm lƣợng sét trong đất
ở An Giang (52.93÷57.7%) lớn hơn đất ở Đồng
Tháp (42.59÷47.27%) (Hình ). Kết quả tƣơng tự
với cọc thử nghiệm ở An Giang, qu cọc đất
ximăng ở lớp bùn sét (lớp 2) cao hơn lớp sét dẻo
mềm (lớp 1) do hàm lƣợng sét lớp bùn sét
(52.93%) nhỏ hơn lớp sét dẻo mềm (57.7%) Diện
tích bề mặt của phân tử sét lớn nên hàm lƣợng sét
cao làm tăng diện tích bề mặt của hạt đất. Do đó,
đất có hàm lƣợng sét lớn cần năng lƣợng trộn và
hàm lƣợng ximăng cao hơn nhằm trộn đều, tăng
khả năng tiếp xúc giữa đất và ximăng.
Kết quả thí nghiệm nén các mẫu đất ximăng
ở Đồng Tháp thì cho kết quả ngƣợc lại, dù lớp
sét pha (lớp 1) có hàm lƣợng sét (47.27%) lớn
hơn bùn sét (42.59%) nhƣng qu của mẫu đất
ximăng ở lớp sét pha (lớp 1) vẫn cao hơn do
ảnh hƣởng của thành phần hạt cát (đƣợc phân
tích ở mục 3.2.2).
Hình 7: Ảnh hưởng hàm lượng sét đến cường độ cọc đất ximăng
3.2.2. Ảnh hƣởng hàm lƣợng cát
Đất có hàm lƣợng cát lớn (đặc biệt các cỡ hạt
0.5÷2 mm) thì cƣờng độ đất ximăng cao, nghiên
cứu này phù hợp với kết quả cƣờng độ mẫu đất
ximăng tăng khi hàm lƣợng cát tăng dần đến
60% và sau đó giảm dần hoặc có hàm lƣợng hạt
thô lớn. Thí nghiệm UCS các mẫu đất ximăng ở
An Giang cho thấy qu của cọc đất ximăng ở lớp
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 42
bùn sét (lớp 2) cao hơn lớp sét dẻo (lớp 1) do
hàm lƣợng cát lớp bùn sét (20.81%) lớn hơn lớp
sét dẻo (13.15%). Ở Đồng Tháp, qu của cọc đất
ximăng ở lớp sét pha (lớp 1) cao hơn lớp bùn sét
(lớp 2) (Hình 8) dù hàm lƣợng cát lớp sét pha
(16.16%) nhỏ hơn lớp bùn sét (20.38%) nguyên
nhân thành phần hạt có kích thƣớc từ 0.25÷2
mm đạt 1.62% (so với lớp bùn sét 1.27%) và hạt
có kích thƣớc từ 1÷2 mm đạt 0.09% (so với lớp
bùn sét 0%), thể hiện ở
Bảng 3 và Kết quả này phù hợp với kết quả
nghiên cứu ứng xử trong phòng của đất Đồng
Tháp trộn với xi măng của. Tỷ lệ phù hợp của
hàm lƣợng cát sẽ giúp cho hỗn hợp đạt đƣợc độ
chặt lớn nhất, hạt cát sẽ chèn lấp khoảng trống
giữa các hạt cốt liệu lớn, giảm lỗ rỗng cho hỗn
hợp đồng thời kết hợp với ximăng tạo thành bộ
khung vững chắc cho hỗn hợp.
Hình 8: Ảnh hưởng của hàm lượng cát đến cường độ cọc đất ximăng
3.3. Ảnh hƣởng của độ ẩm tự nhiên
Đất ximăng đạt cƣờng độ cao khi độ ẩm tự
nhiên đất nguyên dạng (W) lân cận giới hạn nhão
(WL) và chỉ số dẻo (IP) thấp. Cƣờng độ lớp đất
bùn sét (An Giang và Đồng Tháp) cao do có độ ẩm
tự nhiên (61.5÷65.6%) lớn hơn giới hạn nhão (WL,
53.1 ÷ 53.8%) và qu lớp sét pha (Đồng Tháp) cao
vì trƣớc khi thi công cọc đất ximăng đƣợc khoan
làm mềm và tơi đất với nƣớc nên độ ẩm tự nhiên
thực tế của đất lớn hơn so với độ ẩm tự nhiên
nguyên dạng. Lớp đất sét dẻo (An Giang) có độ ẩm
nhỏ hơn giới hạn nhão nên cƣờng độ đạt đƣợc thấp
(thể hiện ở hình 9). Nguyên nhân có thể do đất ở
trạng thái nhão thì lƣợng nƣớc trong đất vừa đủ cho
phản ứng hoá học giữa đất – ximăng, nếu độ ẩm tự
nhiên trong đất nhỏ thì không đủ lƣợng nƣớc để
phản ứng thuỷ hoá xảy ra hoàn toàn, nếu độ ẩm quá
lớn trong đất lớn thì lƣợng nƣớc dƣ sẽ làm giảm
cƣờng độ của đất ximăng và đất ở trạng thái nhão
cũng giúp việc trộn đều đất với ximăng dễ hơn.
Ngoài ra, chỉ số dẻo cao của lớp Sét pha (An
Giang) và Bùn sét (Đồng Tháp) lần lƣợt là 28 và
27.5 cũng làm giảm hiệu quả cải thiện.
Hình 9: Đường cong tích lũy thành phần hạ
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 43
Hình 10. Ảnh hưởng của độ ẩm tự nhiên đến cường độ cọc đất ximăng
3.4. Ảnh hƣởng độ pH
Không có sự ảnh hƣởng rõ ràng của độ pH
đến cƣờng độ cọc đất ximăng. Hai khu vực
thử nghiệm có môi trƣờng trung tính, độ pH
của đất dao động không lớn (độ pH ở An
Giang từ 7.71÷7.81 và Đồng Tháp từ
7.43÷7.79) nên sự ảnh hƣởng của độ pH đến
các phản ứng hoá học giữa đất và ximăng
không lớn, biểu đồ hình 11 cho thấy cƣờng độ
không có sự thay đổi lớn ở những vị trí có độ
pH khác nhau. Nƣớc có độ pH cao thúc đẩy
phản ứng pozzolanic tạo ra các sản phẩm dạng
keo liên kết các hạt đất lại với nhau, nhiều kết
quả nghiên cứu cho thấy cƣờng độ đất ximăng
trong môi trƣờng acid cao hơn trong môi
trƣờng kiềm, đất có độ pH < 5 thì mức độ gia
tăng cƣờng độ thấp hơn pH > 5.
Hình 11: Ảnh hưởng độ pH đến cường độ đất ximăng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 44
3.5. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng hữu cơ
Đất có hàm lƣợng hữu cơ cao thì cƣờng
độ đất ximăng thấp. Cƣờng độ cọc đất
ximăng ở An Giang nhìn chung thấp hơn so
với Đồng Tháp do hàm lƣợng hữu cơ đất
An Giang (5.86÷6.43%) lớn hơn Đồng Tháp
(4.73÷5.3%) (Hình 12). Trong phạm vi thử
nghiệm ở An Giang, lớp Sét dẻo có cƣờng
độ thấp hơn do hàm lƣợng hữu cơ cao hơn
so với lớp Bùn sét. Thành phần hữu cơ
trong đất có chứa các chất làm chậm quá
trình phản ứng nhƣ mùn và axit hữu cơ.
Axit hữu cơ làm giảm độ pH của nƣớc trong
đất khiến phản ứng pozzolanic xảy ra chậm.
Mặt khác, axit hữu cơ tác dụng với
Ca(OH)2 tạo ra chất không tan bao quanh
các hạt đất cản trở sự tiếp xúc giữa hạt đất
và ximăng và lƣợng tạp chất hữu cơ không
tham gia vào phản ứng hoá học là nguyên
nhân giảm cƣờng độ [16].
Hình 12: Ảnh hưởng của hàm lượng hữu cơ đến cường độ đất ximăng
IV. KẾT LUẬN
Ảnh hƣởng địa chất hiện trƣờng đến chất
lƣợng cọc đất ximăng đƣợc đánh giá dựa trên
các cọc thử nghiệm gia cố hai đoạn đƣờng đê
ở An Giang và Đồng Tháp. Quá trình thử
nghiệm gồm 3 nội dung: Thi công cọc đất
ximăng, khoan lấy lõi và thí nghiệm nén nở
hông tự do ở 240 ngày tuổi. Việc phân tích
dựa trên sự khác biệt về các chỉ tiêu cơ lý của
các lớp đất. Các mẫu đƣợc đánh giá với cùng
điều kiện về hàm lƣợng ximăng, năng lƣợng
trộn và bảo dƣỡng.
Địa chất An Giang và Đồng Tháp phù
hợp với công nghệ cọc đất ximăng thi công
bằng thiết bị NSV theo phƣơng pháp trộn
ƣớt – trộn sâu, cọc tạo ra có tính đồng nhất
và liên tục.
Địa chất ở Đồng Tháp tạo cọc đất ximăng
có cƣờng độ cao hơn địa chất ở An Giang.
Cƣờng độ cọc đất ximăng trong lớp đất sét
pha (Đồng Tháp) đạt giá trị cao nhất, lớp sét
dẻo (An Giang) thấp nhất.
Thành phần cấp phối của đất nguyên dạng
ảnh hƣởng lớn đến cƣờng độ đất ximăng. Đất
có thành phần hạt thô càng lớn thì cƣờng độ
càng cao và đất có hàm lƣợng sét lớn thì
cƣờng độ thấp.
Đất có độ ẩm tự nhiên lân cận giới hạn
nhão và chỉ số dẻo thấp sẽ cho cọc có cƣờng
độ cao.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015 45
Độ pH của nƣớc ở An Giang và Đồng Tháp
từ 7.4÷7.8 không ảnh hƣởng rõ ràng đến
cƣờng độ cọc đất ximăng.
Hàm lƣợng hữu cơ lớn cho cọc đất
ximăng có cƣờng độ thấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Xuân Việt và Trần Nguyễn Hoàng
Hùng. “Nghiên cứu chống sạt lở tại km 88 +
937 trên quốc lộ 91, Bình Mỹ, An Giang,”
Tạp chí Giao Thông Vận Tải, số 6/2011, trang
17-20, 2011.
M. Kitazume and M.Terashi. The Deep
Mixing Method. CRC Press, Balkema Book,
UK, 2013, 405 pp.
2. Lê Phi Long, Lê Khắc Bảo, Trần Nguyễn
Hoàng Hùng, và Quách Hồng Chƣơng. “Phân
tích chất lƣợng cọc xi măng - đất hiện trƣờng từ
công nghệ trộn sâu - ƣớt để gia cố đƣờng đê ven
sông ở Đồng Tháp”, Tạp chí Xây dựng, số
1/2015, trang 21-28, 2015.
3. Lê Khắc Bảo, Lê Phi Long, Đỗ Thị Mỹ
Chinh, và Trần Nguyễn Hoàng Hùng. “Nghiên
cứu ứng xử của đất Đồng Tháp trộn xi măng,
trộn ƣớt - sâu ứng dụng gia cố đê bao chống lũ
ở Đồng Tháp”, Tạp chí Xây dựng, số 6/2014,
trang 77-83, 2014.
Mai Anh Phƣơng, Nguyễn Bình Tiến,
Trƣơng Đắc Châu, và Trần Nguyễn Hoàng
Hùng. “Nghiên cứu ứng xử của đất ở An Giang
trộn xi măng bằng công nghệ trộn ƣớt và trộn
sâu”, Tạp chí Địa kỹ thuật, số 2/2014, trang 34-
43, 2014.
C.Q. Cai, X. Li, J. Zhang, and Q.S. Guo.
“Study on influence factors of cement -
stabilized soil compressive strength.” Global
Geology. No. [15], pp. 130-134, 2012.
4. H. M. Kwon, A. T. Le, and N. T.
Nguyen, “Influence of Soil Grading on
Properties of Compressed Cement-soil”,
KSCE Journal of Civil Engineering, vol. 14,
pp. 845-853, 2010.
Người phản biện: PGS.TS. ĐOÀN THẾ TƢỜNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 82_4257_2159842.pdf