Tài liệu Ảnh hưởng của tình trạng hoạt động chức năng cơ bản và chuyên khoa điều trị đến tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông trên bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ không do bệnh van tim tại Bệnh viện Trưng Vương: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 246
ẢNH HƯỞNG CỦA TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG CƠ BẢN
VÀ CHUYÊN KHOA ĐIỀU TRỊ ĐẾN TỈ LỆ SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG ĐÔNG
TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ RUNG NHĨ KHÔNG DO BỆNH VAN TIM
TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG
Trần Thanh Tuấn*, Nguyễn Văn Tân**, Nguyễn Văn Trí**
TÓM TẮT
Cơ sở: Việc dự phòng đột quị bằng thuốc kháng đông trên bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ không do bệnh van
tim đã được chứng minh và khuyến cáo chính thức bởi các hiệp hội uy tín. Tuy nhiên, trên thực tế, tỉ lệ sử dụng
thuốc khác đông trên dân số có nguy cơ đột quị cao rất thay đổi qua từng nghiên cứu, từng địa phương. Ngoài
yếu tố nguy cơ đột quị, còn yếu tố nào khác ảnh hưởng đến tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông hay không?
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng hoạt động chức năng cơ bản và chuyên khoa điều trị
đến tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông trên bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ không do bệnh van tim tại bệnh ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 416 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của tình trạng hoạt động chức năng cơ bản và chuyên khoa điều trị đến tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông trên bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ không do bệnh van tim tại Bệnh viện Trưng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 246
ẢNH HƯỞNG CỦA TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG CƠ BẢN
VÀ CHUYÊN KHOA ĐIỀU TRỊ ĐẾN TỈ LỆ SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG ĐÔNG
TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ RUNG NHĨ KHÔNG DO BỆNH VAN TIM
TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG
Trần Thanh Tuấn*, Nguyễn Văn Tân**, Nguyễn Văn Trí**
TÓM TẮT
Cơ sở: Việc dự phòng đột quị bằng thuốc kháng đông trên bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ không do bệnh van
tim đã được chứng minh và khuyến cáo chính thức bởi các hiệp hội uy tín. Tuy nhiên, trên thực tế, tỉ lệ sử dụng
thuốc khác đông trên dân số có nguy cơ đột quị cao rất thay đổi qua từng nghiên cứu, từng địa phương. Ngoài
yếu tố nguy cơ đột quị, còn yếu tố nào khác ảnh hưởng đến tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông hay không?
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng hoạt động chức năng cơ bản và chuyên khoa điều trị
đến tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông trên bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ không do bệnh van tim tại bệnh
viện Trưng Vương.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến cứu trên bệnh nhân được chẩn đoán rung nhĩ
không do bệnh van tim điều trị tại khoa Tim Mạch, Hô Hấp, Nội Tiết, Thần Kinh và khoa Khám bệnh của bệnh
viện Trưng Vương từ 07/2015 đến 4/2016. Bệnh nhân được ghi nhận điểm Katz, chuyên khoa điều trị và toa
thuốc sử dụng.
Kết quả: Trong 207 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu, tuổi trung bình là 72,8±8,3 tuổi, nữ giới chiếm
59,9%. Tỉ lệ bệnh nhân được điều trị với bác sĩ Tim Mạch là 76,3%. Tỉ lệ bệnh nhân có điểm Katz ≤3 là 23,2%.Tỉ
lệ sử dụng thuốc kháng đông ở bác sĩ Tim Mạch cao hơn hẳn khi so với tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông ở bác sĩ
chuyên khoa khác (78,5% so với 28,6%, p<0,0001). Bệnh nhân giảm nặng hoạt động chức năng cơ bản (Katz ≤3)
có tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông thấp hơn so với nhóm còn lại (43,8% so với 78,9%, p<0,0001). Phân tích đa
biến ghi nhận: bệnh nhân có điểm Katz >3 có khả năng được sử dụng kháng đông nhiều hơn (OR là 3,285; 95%
CI 1,252-8,622;p=0,016). Bệnh nhân được điều trị bởi bác sĩ ngoài chuyên khoa Tim Mạch làm tăng nguy cơ
không được sử dụng kháng đông(OR là 0,084; 95% CI 0,036-0,194; p<0,0001).
Kết luận: Tình trạng hoạt động chức năng cơ bản và chuyên khoa điều trị có ảnh hưởng đến tỉ lệ sử dụng
thuốc kháng đông trong dự phòng đột quị trên bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ không do bệnh van tim tại bệnh
viện Trưng Vương.
Từ khóa: người cao tuổi, rung nhĩ không do bệnh van tim, kháng đông, chuyên khoa, hoạt động cơ bản
hàng ngày
ABSTRACT
THE EFFECT OF BASIC ACTIVITIES OF DAILY LIVING AND SPECIALIST TO THE RATE
OF USING ANTICOAGULATION DRUGS IN ELDERLY PATIENTS
WITH NONVALVULAR ATRIAL FIBRILLATION AT TRUNG VUONG HOSPITAL
Tran Thanh Tuan, Nguyen Van Tan, Nguyen Van Tri
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 246 - 251
Backgrounds: The use of anticoagulation drug for stroke prevention in elderly patients with nonvalvular
* Bệnh viện Trưng Vương Tp HCM ** Bộ môn Lão Khoa, Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS Trần Thanh Tuấn ĐT: 0983984893 Email: bstranthanhtuan@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 247
atrial fibrillation is proved and recommended by reputable associations. However, in practice, the use of
anticoagulation drugs in patients with high risk of stroke is different from place to place, hospital to hospital.
Beside of risk factors for stroke, are there any factors that effect the rate of using anticoagulation drugs?
Objectives: to evaluate the relationship of basic activities of daily living and treating specialty to the rate of
using anticoagulation drugs in elderly patients with nonvalvular atrial fibrillation at Trung Vuong hospital.
Methods: A prospective descriptive cross sectional study was conducted in medical departments of Trung
Vuong Hospital. The study population included all patients aged 60 years or older diagnosed with nonvalvular
atrial fibrillation, had treatment at Trưng Vương Hospital from July 2015 to April 2016. We recorded Katz score,
specialty of doctor, and final prescription of each patient.
Results: In 207 patients meeting the research’s criteria, the mean age was 72.8±8.3 years; 59.9% were
women; 76.3% were cardiology-treated patients; 23.2% had Katz’s score ≤3. Anticoagulation drugs use was
higher in cardiology-treated vs. the other doctors-treated patients (78.5% vs. 28.6%, p<0.0001). Anticoagulation
drugs use was lower in severely reduced BADL (Katz ≤3) vs. the other patients (43.8% vs. 78.9%, p<0.0001).
After covariate and site-level adjustment, patients with reversed BADL (Katz’s score >3) was significantly
associated with anticoagulation drugs use (odds ratio (OR] 3.285; 95% CI 1.252-8.622; p=0.016).
Anticoagulation drugs use in non-cardiology-care-only patients declined (odds ratio [OR] 0.084; 95% CI 0.036-
0.194; p<0.0001).
Conclusions: In elderly patients with nonvalvular atrial fibrillation at Trung Vuong hospital, the study
showed large differences in anticoagulation drugs use for stroke prevention by treating specialty and basic
activities of daily living level.
Keywords: elderly, nonvalvular atrial fibrillation, anticoagulation drugs, treating specialty, basic activities
of daily living.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dự phòng đột quị trong điều trị rung nhĩ
(RN) không do bệnh van tim đã được khuyến
cáo chính thức từ Hội Tim Châu Âu, Hội Tim
Mạch Mỹ(1,5). Các phân tích tổng hợp đều cho
thấy thuốc kháng vitamin K làm giảm nguy cơ
đột quị đến 65% so với giả dược và làm giảm
38% nguy cơ tương đối đột quị so với Aspirin(4).
Hiện nay, nhiều bệnh nhân rung nhĩ vẫn
chưa được sử dụng kháng đông. Ngay cả tại
các nước đang phát triển, chỉ 55% bệnh nhân
rung nhĩ có nguy cơ thuyên tắc được dùng
kháng đông, và con số này giảm xuống còn
35% ở bệnh nhân trên 85 tuổi(3). Một số nghiên
cứu cũng cho thấy chuyên khoa điều trị có ảnh
hưởng lên tỉ lệ dùng thuốc kháng đông để dự
phòng đột quị trên bệnh nhân rung nhĩ không
do bệnh van tim (RNKDBVT).
Người cao tuổi thường có đa bệnh lý, sử
dụng nhiều loại thuốc cùng lúc và bên cạnh đó,
tình trạng suy yếu về mặt chức năng cũng ảnh
hưởng lên tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông. Câu
hỏi được đặt ra là sự suy giảm hoạt động chức
năng của bệnh nhân có liên quan đến việc sử
dụng kháng đông hay không? Do đó, để trả lời
và phần nào làm sáng tỏ câu hỏi trên nên nghiên
cứu này được thực hiện nhằm khảo sát mối liên
quan giữa tình trạng hoạt động chức năng cơ
bản và chuyên khoa điều trị đến tỉ lệ sử dụng
thuốc kháng đông trên bệnh nhân cao tuổi có
rung nhĩ không do bệnh van tim tại bệnh viện
Trưng Vương.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân ≥60 tuổi, được chẩn đoán RN,
điều trị tại khoa Tim Mạch, Hô Hấp, Nội Tiết,
Thần Kinh và khoa Khám Bệnh của bệnh viện
Trưng Vương Thành Phố Hồ Chí Minh từ 7/2015
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 248
đến 4/2016.
Tiêu chuẩn loại trừ
RN do van tim (gồm: RN kèm hẹp 2 lá trung
bình – nặng (dựa trên siêu âm tim), sửa van 2 lá
hoặc van tim nhân tạo); bệnh nhân có chỉ định
kháng đông khác ngoài RN; bệnh nhân đang bị
xuất huyết tiến triển hoặc xuất huyết nặng, đe
dọa tính mạng; bệnh nhân bị nhồi máu não mới
(<3 tuần) hay bệnh nhân không đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả tiến cứu.
Phương pháp lấy mẫu
Chúng tôi chọn mẫu theo phương pháp
thuận tiện: lấy tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn
chọn bệnh và không có tiêu chuẩn loại trừ đến
hết thời gian nghiên cứu.
Sơ đồ nghiên cứu:
Hình 1: Sơ đồ nghiên cứu
Định nghĩa biến số
Người cao tuổi là những người từ 60 tuổi
trở lên.
Bác sĩ chuyên khoa là biến định tính gồm 2
giá trị: ”0” là chuyên khoa Tim mạch và ”1” là
chuyên khoa khác.
Biến kháng đông gồm hai giá trị: ”0” là
không sử dụng kháng đông, ”1” là có sử dụng
kháng đông.
Biến số hạn chế hoạt động chức năng cơ bản
được tính theo điểm Katz.
Bảng 1.Chỉ số Katz cho hoạt động hàng ngày(7,6)
Hoạt động Điểm
Độc lập
(1 điểm) tự làm
Phụ thuộc (0 điểm)
cần giúp đỡ
Tắm rửa
Hoàn toàn tự tắm, chỉ cần giúp đỡ một phần
nhỏ trên cơ thể (đầu, lưng)
Cần giúp đỡ nhiều hơn một phần cơ thể, giúp
vào bồn tắm, mở vòi sen
Mặc quần áo Tự lấy quần áo từ tủ, mặc quần áo, cài nút Cần giúp đỡ một phần hay hoàn toàn
Vệ sinh
Tự đi đến nhà vệ sinh, đi vào và ra, mặc lại quần
áo, tự vệ sinh bộ phận sinh dục
Cần giúp đỡ di chuyển đến nhà vệ sinh, rửa
sạch hoặc sử dụng bô, ghế lỗ
Đi lại
Tự di chuyển vào và ra khỏi giường hoặc ghế,
có thể sử dụng dụng cụ hỗ trợ
Cần giúp di chuyển một phần hoặc hoàn toàn
Tiêu tiểu Hoàn toàn kiểm soát việc đi tiêu hay đi tiểu Tiêu tiểu không tự chủ, một phần hay hoàn toàn
Ăn uống Tự múc lấy thức ăn
Cần giúp một phần hay hoàn toàn, nuôi ăn qua
ống thông, qua tĩnh mạch
Chúng tôi định tính hóa biến Katz gồm 2 giá
trị:”0”là Katz ≤ 3,”1”là Katz >3.
Phương pháp xử lý số liệu
Nhập và phân tích số liệu: sử dụng phần
mềm SPSS 20.0.
Các biến định tính được tính tỉ lệ và kiểm
định bằng phép kiểm 2. Mối tương quan được
kiểm định bằng hồi qui đơn biến và đa biến. Các
thống kê y học có ý nghĩa khi p <0,05.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 07/2015 đến 04/2016
chúng tôi thu thập được 207 bệnh nhân
RNKDBVT với kết quả như sau:
Rung nhĩ (điện tâm đồ)
Có
không
Tiêu chuẩn loại trừ
Hỏi bệnh – khám bệnh – thu thập dữ liệu từ hồ sơ
Bác sĩ Kháng
đông
Mục tiêu nghiên cứu
Loại
Katz
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 249
Bảng 2. Đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu.
Đặc điểm Tim mạch Khoa khác P
Tuổi trung bình 72,09±8,4 75,00±7,8 0,032
Nữ giới 90 (57,0%) 34(69,4%) 0,121
Tăng huyết áp 120 (75,9%) 43 (87,8%) 0,078
Suy tim 67 (42,4%) 16(32,7%) 0,224
Bệnh mạch vành 61 (38,6%) 26 (53,1%) 0,073
Đái tháo đường 34 (21,5%) 16 (32,7%) 0,112
Bệnh thận mạn 10 (6,3%) 5 (10,2%) 0,361
Tiền căn đột quị 7 (4,4%) 7 (14,3%) 0,024
Phối hợp ≥2 bệnh 102 (64,6%) 43 (87,8%) 0,002
CHA2DS2-VASc 3,58±1,46 4,41±1,29 0,0001
HAS-BLED 1,79±0,83 2,81±0,81 0,0001
Tổng 158 49
Bảng 3. Ảnh hưởng của chuyên khoa lên tỉ lệ sử
dụng kháng đông
Bác sĩ
Kháng đông
Chi -
Square
P Không sử
dụng
Có sử dụng
Tim Mạch 34 (21,5%) 124 (78,5%)
41,9 0,0001 Khoa khác 35 (71,4%) 14 (28,6%)
Tổng 69 (33,3%) 138 (66,7%)
Bác sĩ chuyên khoa tim mạch sử dụng kháng
đông nhiều hơn chuyên khoa khác.
Bác sĩ ngoài chuyên khoa tim mạch ít sử
dụng kháng đông hơn, với OR là 2,5 (p=0,004) và
khoảng 1/5 dân số nghiên cứu có điểm Katz ≤3.
Bảng 4. Hồi qui đơn biến giữa việc sử dụng kháng đông và bác sĩ chuyên khoa
Nghiên cứu này Giá trị làm chuẩn Giá trị so sánh OR 95% CI P
Không kháng đông BS Tim mạch BS khoa khác 2,50 1,345 – 4,646 0,004
0,00%
20,00%
40,00%
60,00%
80,00%
18,40%
1,40%2,40%1,00% 0
9,20%
67,60%Katz
0
1
2
3
4
5
6
Hình 2. Phân tầng hoạt động chức năng của đối
tượng nghiên cứu
Bảng 5. Ảnh hưởng của hoạt động chức năng cơ bản
lên tỉ lệ sử dụng kháng đông
Hoạt động
chức năng cơ
bản
Kháng đông
Chi -
square
P Không sử
dụng
Có sử dụng
Katz ≤3 27 (56,2%) 21 (43,8%)
14,8 0,0001 Katz >3 4 (21,1%) 15 (78,9%)
Tổng (%) 69 (33,3) 138 (66,7%)
Bệnh nhân có điểm Katz ≤3 có tỉ lệ sử dụng
kháng đông thấp hơn nhóm còn lại, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê.
Bảng 6. Hồi qui đơn biến giữa việc sử dụng kháng đông và hoạt động chức năng
Nghiên cứu này Giá trị làm chuẩn Giá trị so sánh OR 95% CI P
Có kháng đông Katz ≤3 Katz >3 1,564 1,327 – 1,843 0,0001
Bệnh nhân có Katz >3 được sử dụng kháng đông nhiều hơn nhóm còn lại với OR là 1,564.
Bảng 7. Hồi qui đa biến của biến số kháng đông
Giá trị làm chuẩn Giá trị so sánh P OR 95%CI
Có kháng đông
BS Tim Mạch BS khoa khác 0,000 0,084 0,036 0,194
Không cường giáp Có cường giáp 0,002 0,062 0,011 0,361
HAS-BLED< 3 HAS-BLED ≥ 3 0,977 1,015 0,367 2,811
CHA2DS2-VASc<2 CHA2DS2-VASc ≥ 2 0,013 5,836 1,447 23,536
Kart 3 Kart>3 0,016 3,285 1,252 8,622
Nam Nữ 0,386 1,420 0,642 3,142
Nội trú Ngoại trú 0,157 1,713 0,813 3,609
Tp HCM Tỉnh khác 0,540 0,581 0,102 3,299
Có BHYT Không BHYT 0,503 0,480 0,056 4,115
<85 tuổi ≥85 tuổi 0,309 0,866 0,657 1,142
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 250
BÀN LUẬN
Ảnh hưởng của chuyên khoa điều trị lên tỉ
lệ sử dụng kháng đông
Bảng 8. Tỉ lệ sử dụng kháng đôngtheo chuyên khoa so
với nghiên cứu khác
Nghiên cứu n
Tỉ lệ sử dụng
kháng đông (%)
P
Bs tim
mạch
Bs khoa
khác
Chúng tôi 207 78,5 28,6 0,000
Đặng Thị Thùy Quyên
(2)
190 42,5 18,4 0,0003
Turakhia MP
(9)
141642 68,6 48,9 0,0001
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh
nhân được bác sĩ tim mạch điều trị chiếm tỉ lệ
76,3%. Tỉ lệ sử dụng kháng đông của bác sĩ tim
mạch cao hơn hẳn so với bác sĩ chuyên khoa
khác, sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê. Kết
quả này tương tự kết quả của tác giả Đặng Thị
Thùy Quyên, Turakhia MP. Tác giả Đặng Thị
Thùy Quyên nghiên cứu 190 bệnh nhân cao
tuổi rung nhĩ không do bệnh van tim tại bệnh
viện Thống Nhất cũng ghi nhận tương tự, Tại
khoa Tim Mạch, tỉ lệ sử dụng kháng đông là
42,5%. Tại các khoa khác, tỉ lệ này là
18,4%(2).Trong nghiên cứu của tác giả Turakhia
MP, tỉ lệ sử dụng kháng đông của bác sĩ trung
tâm tim mạch và bác sĩ chăm sóc ban đầu là
68,6% và 48,9%, p<0,0001(9). Trong một nghiên
cứu khác ở Novascotia, nhờ có sự phổ biến
kiến thức rộng rãi cho bác sĩ, tỉ lệ sử dụng
kháng đông giữa 2 nhóm bác sĩ tim mạch và
bác sĩ gia đình không khác biệt. Tỉ lệ sử dụng
kháng đông thích hợp là 72%, tỉ lệ sử dụng
kháng đông giữa 2 nhóm tuổi dưới và trên 75
đều không khác nhau (không có khuynh
hướng ngại kê đơn cho người cao tuổi).
Các bác sĩ Tim Mạch là những người được
đào tạo bài bản hơn so với các chuyên khoa khác
về việc sử dụng kháng đông trong dự phòng đột
quị. Vì thế, kết quả các nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ
sử dụng kháng đông ở chuyên khoa Tim Mạch
cao hơn chuyên khoa khác là điều không lạ. Điều
đáng nói là chính tại chuyên khoa Tim Mạch, tỉ
lệ sử dụng kháng đông đang tăng dần theo thời
gian, từ 47,0% và 42,5% trong nghiên cứu của
Nguyễn Thế Quyền và Đặng Thị Thùy Quyên
năm 2014 lên 78,5% trong nghiên cứu của chúng
tôi là điều đáng khích lệ(8,2). Có lẽ kết quả này là
do sự cập nhật kiến thức từ các chương trình đào
tạo liên tục và hội nghị chuyên ngành trong lĩnh
vực Tim Mạch trong thời gian gần đây và sự
đóng góp của nhóm kháng đông mới
đường uống.
Tuy nhiên, như nghiên cứu đã ghi nhận,
không phải tất cả các bệnh nhân bị rung nhĩ
đều được điều trị tại khoa Tim Mạch. Do đặc
điểm đa bệnh lý ở người cao tuổi, bệnh nhân
sẽ được điều trị ở nhiều chuyên khoa khác.
Nếu như chương trình Bác Sĩ Gia Đình của Bộ
Y Tế triển khai có hiệu quả, trong tương lai,
khi tình trạng bệnh của bệnh nhân ổn định,
các bác sĩ gia đình sẽ tham gia theo dõi và điều
trị bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van
tim. Mô hình lý tưởng nhất mô hình của
nghiên cứu Novastia: tỉ lệ sử dụng kháng
đông thích hợp cao, và không khác nhau giữa
bác sĩ Tim Mạch và bác sĩ ngoài chuyên khoa
Tim Mạch. Để đạt được điều này, trước hết các
bác sĩ Tim Mạch phải là những người đi đầu
sử dụng kháng đông đúng khuyến cáo.
Ảnh hưởng của tình trạng hoạt động chức
năng lên tỉ lệ sử dụng kháng đông
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ đối
tượng phụ thuộc nặng chiếm 23,2%, tỉ lệ đối
tượng độc lập là 67,6%, số còn lại là phụ thuộc
trung bình. Trong các đối tượng phụ thuộc
nặng, nữ giới có tỉ lệ cao hơn nam giới
(p=0,003). Khi khảo sát bằng test Chi bình
phương và hồi qui đơn biến, chúng tôi ghi
nhận tình trạng hoạt động chức năng có ảnh
hưởng đến việc sử dụng kháng đông với p
3
– nghĩa là hoạt động hàng ngày tốt hơn nhóm
còn lại – sẽ có khả năng được sử dụng kháng
đông nhiều hơn với OR là 1,564 (p<0,0001).
Chúng ta đã biết quá trình lão hóa của mỗi cá
nhân khác nhau, có người già khỏe mạnh, có
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 251
người già suy yếu. Mặc dù việc sử dụng các
thang điểm đánh giá hoạt động hàng ngày chưa
phổ biến trong thực hành y khoa tại Việt Nam,
bằng con mắt lâm sàng, các thầy thuốc vẫn có sự
đánh giá tổng trạng chung của người bệnh. Sự
đánh giá này có ảnh hưởng đến quyết định điều
trị, mặc dù chúng ta chưa có công trình nghiên
cứu để khẳng định chính thức. Một bệnh nhân
có tổng trạng khá hơn, có kỳ vọng sống dài hơn
sẽ nhận được điều trị tích cực hơn. Một bệnh
nhân có tổng trạng kém, đa bệnh lý, kỳ vọng
sống ngắn sẽ có nhiều khả năng nhận được các
điều trị theo hướng ”nhẹ nhàng” hơn.
Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng sử
dụng kháng đông
Trong phân tích đa biến, chúng tôi phân tích
mối liên quan giữa biến phụ thuộc là biến sử
dụng kháng đông, nhóm tham khảo là không
kháng đông và biến độc lập chúng tôi quan tâm
gồm bác sĩ chuyên khoa, tình trạng hoạt động
hàng ngày (Katz), nguy cơ thuyên tắc (CHA2DS2-
VASc), nguy cơ chảy máu (HAS-BLED), kiểm
soát ảnh hưởng nhiễu của các yếu tố có thu thập.
Kết quả chúng tôi thu được phù hợp với
những phân tích đơn biến và những nhận định ở
phần trước của chúng tôi. Việc sử dụng kháng
đông của bệnh nhân cao tuổi có rung nhĩ không
do bệnh van tim có liên quan đến bác sĩ chuyên
khoa và tình trạng hoạt động hàng ngày. Cụ thể,
khi được điều trị bởi bác sĩ ngoài chuyên khoa
tim mạch làm giảm khả năng sử dụng kháng
đông của bệnh nhân với OR là 0,084 (p<0001).
Bên cạnh đó, những bệnh nhân có điểm Katz > 3
có khả năng được sử dụng kháng đông nhiều
hơn khi so với nhóm phụ thộc nặng(Katz ≤3) với
OR là 3,285 (p=0,016).
Tuy nhiên, đây là nghiên cứu cắt ngang, mối
liên quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
chỉ có thể xét ở mức độ thống kê, chưa hoàn toàn
có thể kết luận là mối liên hệ nhân – quả.
KẾT LUẬN
Bác sĩ ngoài chuyên khoa tim mạch ít sử
dụng kháng đông để dự phòng đột quị cho bệnh
nhân rung nhĩ không do bệnh van tim. Những
bệnh nhân có chức năng hoạt động hàng ngày
tốt hơn được sử dụng kháng đông nhiều hơn.
Chuyên khoa điều trị và tình trạng hoạt động
chức năng của bệnh nhân có ảnh hưởng đến việc
sử dụng kháng đông dự phòng đột quị cho bệnh
nhân cao tuổi có rung nhĩ không do bệnh van
tim tại bệnh viện Trưng Vương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Camm AJ, et al (2010),”Guidelines for the management of
atrial fibrillation: the Task Force for the Management of Atrial
Fibrillation of the European Society of Cardiology (ESC)",
Europace. 12 (10), pp. 1360-1420
2. Đặng Thị Thùy Quyên (2014),”Tỷ lệ điều trị thuốc chống huyết
khối theo thang điểm CHADS2/CHA2DS2-VASc trên người cao
tuổi rung nhĩ không do bệnh lí van tim”, Luận văn tốt nghiệp
CK2, Đại học Y Dược, Tp. Hồ Chí Minh.
3. Go AS, et al (1999),”Warfarin use among ambulatory patients
with nonvalvular atrial fibrillation: the anticoagulation and
risk factors in atrial fibrillation (ATRIA) study", Ann Intern
Med. 131 (12), pp. 927-934.
4. Hart RG, et al (2007),”Meta-analysis: antithrombotic therapy
to prevent stroke in patients who have nonvalvular atrial
fibrillation", Ann Intern Med. 146 (12), pp. 857-867.
5. January CT, et al (2014),”2014 AHA/ACC/HRS guideline for
the management of patients with atrial fibrillation: executive
summary: a report of the American College of
Cardiology/American Heart Association Task Force on
practice guidelines and the Heart Rhythm Society",
Circulation. 130 (23), pp. 2071-2104.
6. Katz S, et al (1963),”Studies of Illness in the Aged. The Index
of Adl: A Standardized Measure of Biological and
Psychosocial Function", JAMA. 185, pp. 914-919.
7. Katz S, et al (1976),”12. Index of ADL", Med Care. 14 (5 Suppl),
pp. 116-118.
8. Nguyễn Thế Quyền (2014),”Thực trạng sử dụng thuốc chống
huyết khối trong dự phòng đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ tại bệnh
viện Chợ Rẫy”, Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học, Đại Học Y
Dược Tp Hồ Chí Minh.
9. Turakhia MP, et al (2013),”Differences and trends in stroke
prevention anticoagulation in primary care vs cardiology
specialty management of new atrial fibrillation: The
Retrospective Evaluation and Assessment of Therapies in AF
(TREAT-AF) study", Am Heart J. 165 (1), pp. 93-101 e101.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_tinh_trang_hoat_dong_chuc_nang_co_ban_va_chuye.pdf