Tài liệu Ảnh hưởng của rung nhĩ sau phẫu thuật tim lên các biến cố hậu phẫu: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 445
ẢNH HƯỞNG CỦA RUNG NHĨ SAU PHẪU THUẬT TIM
LÊN CÁC BIẾN CỐ HẬU PHẪU
Lê Thanh Hùng*, Phạm Thọ Tuấn Anh**, Nguyễn Văn Phan ***
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này được thiết kế để đánh giá ảnh hưởng của rung nhĩ sau phẫu thuật
tim (RNSPTT) lên các biến cố hậu phẫu.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ, tiến cứu. Nghiên cứu được tiến hành trên 451 bệnh nhân
được phẫu thuật tim ở người lớn từ 9/2015 đến 8/2016 tại Viện Tim TP.HCM và bệnh viện Chợ Rẫy với 2 năm
theo dõi. Phân tích hồi quy logistic, hồi quy Cox và Kaplan-Meier đã được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của
RNSPTT lên các biến cố hậu phẫu.
Kết quả: Trong nghiên cứu này, rung nhĩ xảy ra sau phẫu thuật tim ở 107 bệnh nhân (23,72%). Phân tích
hồi quy logistic đa biến cho thấy RNSPTT liên quan với gia tăng độc lập nguy cơ của tử vong trong viện (OR =
...
9 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 284 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của rung nhĩ sau phẫu thuật tim lên các biến cố hậu phẫu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 445
ẢNH HƯỞNG CỦA RUNG NHĨ SAU PHẪU THUẬT TIM
LÊN CÁC BIẾN CỐ HẬU PHẪU
Lê Thanh Hùng*, Phạm Thọ Tuấn Anh**, Nguyễn Văn Phan ***
TĨM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này được thiết kế để đánh giá ảnh hưởng của rung nhĩ sau phẫu thuật
tim (RNSPTT) lên các biến cố hậu phẫu.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đồn hệ, tiến cứu. Nghiên cứu được tiến hành trên 451 bệnh nhân
được phẫu thuật tim ở người lớn từ 9/2015 đến 8/2016 tại Viện Tim TP.HCM và bệnh viện Chợ Rẫy với 2 năm
theo dõi. Phân tích hồi quy logistic, hồi quy Cox và Kaplan-Meier đã được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của
RNSPTT lên các biến cố hậu phẫu.
Kết quả: Trong nghiên cứu này, rung nhĩ xảy ra sau phẫu thuật tim ở 107 bệnh nhân (23,72%). Phân tích
hồi quy logistic đa biến cho thấy RNSPTT liên quan với gia tăng độc lập nguy cơ của tử vong trong viện (OR =
11,04; CI: 1,08 – 111,99; P = 0,042), 30 ngày (OR = 26,86; CI: 4,51 – 159,8; P < 0,001), 6 tháng (OR = 5,79; CI:
1,72 – 19,48; P = 0,004) và 1 năm (OR = 4,59; CI: 1,41 – 14,94; P = 0,011) sau phẫu thuật; liên quan với gia tăng
độc lập các nguy cơ của các biến cố hậu phẫu: Đột quỵ (OR = 19,28; CI: 1,05 – 353,99; P = 0,046), nhồi máu cơ
tim (OR = 3,16; CI: 1,03 – 9,67; P = 0,043), giảm cung lượng tim (OR = 1,94; CI: 1,12 – 3,34; P = 0,017), thở
máy > 24 giờ (OR = 5,3; CI: 2,47 – 12,84; P 3 ngày (OR = 2,14; CI: 1,15 – 3,95; P = 0,015),
nằm viện > 14 ngày (OR = 3,05; CI: 1,79 – 5,2; P < 0,001). Phân tích hồi quy Cox đa biến nhận thấy RNSPTT là
yếu tố dự báo độc lập của tử vong do mọi nguyên nhân 1 năm sau phẫu thuật (HR = 2,72; CI: 1,1 – 6,72; P =
0,029), chế độ xuất viện với thuốc statins and ức chế bêta liên quan với giảm nguy cơ độc lập của tử vong do mọi
nguyên nhân 1 năm sau phuẫn thuật (HR = 0,28; CI: 0,08 – 0,95; P = 0,043; HR = 0,19; CI: 0,03 – 0,99; P =
0,049, tương ứng).
Kết luận: Tỉ lệ RNSPTT là cao và gây ra gia tăng độc lập bệnh suất, tử suất và thời gian nằm viện. Chế độ
xuất viện với thuốc statins and ức chế bêta liên quan với giảm nguy cơ độc lập của tử vong do mọi nguyên nhân 1
năm sau phẫu thuật.
Từ khố: Điểm xu hướng; Biến cố; Rung nhĩ; phẫu thuật tim
ABSTRACT
THE IMPACT OF ATRIAL FIBRILLATION AFTER CARDIAC SURGERY
ON POSTOPERATIVE EVENTS
Le Thanh Hung, Pham Tho Tuan Anh, Nguyen Van Phan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 445- 453
Objectives: This study was designed to assess effects of atrial fibrillation (AF) after cardiac surgery on
postoperative events.
Methods: Prospective, cohort study. A total of 451 patients who had undergone adult cardiac surgery from
2015 September to 2016 August at Heart Institute of HCMC and Cho Ray hospital with 2 year follow-up.
Logistic regression, Cox regression and Kaplan-Meier analysis were used to assess effects of atrial fibrillation after
cardiac surgery on postoperative events.
* Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
*** Viện Tim TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Lê Thanh Hùng ĐT: 0903066646 Email: bshungle@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 446
Results: In this study, atrial fibrillation developed after cardiac surgery in 107 patients (23.72%).
Multivariate logistic regression analysis showed that AF after cardiac surgery was associated with independently
increase the risk of postoperative in hospital (OR = 11.04; CI: 1.08 – 111.99; P = 0.042), 30-day (OR = 26.86;
CI: 4.51 – 159.8; P < 0.001), 6-month (OR = 5.79; CI: 1.72 – 19.48; P = 0.004) and 1-year (OR = 4.59; CI: 1.41 –
14.94; P = 0.011) mortality; was associated with independently increase the risks of postoperative events: Stroke
(OR = 19.28; CI: 1.05 – 353.99; P = 0.046), myocardial infarction (OR = 3.16; CI: 1.03 – 9.67; P = 0.043), low
cardiac output (OR = 1.94; CI: 1.12 – 3.34; P = 0.017), ventilation >24 h (OR = 5.3; CI: 2.47 – 12.84; P < 0.001),
ICU stay > 3 days (OR = 2.14; CI: 1.15 – 3.95; P = 0.015), Post-operative stay > 14 days (OR = 3.05; CI: 1.79 –
5.2; P < 0.001). Multivariate Cox regression analysis identified AF after cardiac surgery as an independent
predictor of postoperative all-cause mortality at 1 year (HR = 2.72; CI: 1.1 – 6.72; P = 0.029), a discharge regimen
with statins and beta-blockers were independently associated with a reduction in postoperative all-cause mortality
at 1 year (HR = 0.28; CI: 0.08 – 0.95; P = 0.043; HR = 0.19; CI: 0.03 – 0.99; P = 0.049, respectively).
Conclusions: The incidence of atrial fibrillation in the postoperative period of cardiac surgery was high and
caused an independently increase in morbidity, mortality, and the length of hospital stay. A discharge regimen
with statins and beta blockers were independently associated with a reduction in postoperative all-cause mortality
at 1 year.
Keywords: Propensity score; Events; Atrial fibrillation; Cardiac surgery
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rung nhĩ được nhận thấy là biến chứng sớm,
thường gặp nhất sau phẫu thuật (PT) tim, chiếm
tỉ lệ khoảng 20% - 50%(4,10,21).
Các nghiên cứu trước đây cho rằng: Rung
nhĩ sau phẫu thuật tim (RNSPTT) là lành tính,
thống qua, tự giới hạn và khơng ảnh hưởng bất
lợi lên kết quả PT, thì những nghiên cứu gần đây
tìm thấy sự liên quan của nĩ với các kết quả bất
lợi sau PT tim(2,11). Mặc dù, với tất cả các tiến bộ
trong PT tim và với tất cả các thuốc chống loạn
nhịp hiện đại, thì tỉ lệ RNSPTT vẫn khơng thay
đổi và RNSPTT vẫn là biến chứng phổ biến nhất.
Những bệnh nhân xảy ra RNSPTT cĩ kết quả PT
xấu hơn với nhiều biến cố hậu phẫu nặng nề hơn
so với bệnh nhân khơng xảy ra rung nhĩ(2,4).
RNSPTT làm tăng tỉ lệ tử vong trong viện,
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn(15), làm tăng
nguy cơ tử vong một năm sau PT tim lên gần
gấp đơi(26).
RNSPTT làm tăng nguy cơ các biến cố tim
mạch hậu phẫu. Biến cố huyết khối thuyên tắc
như đột quỵ hoặc thiếu máu cục bộ ở chi cấp là
hậu quả đáng sợ và nghiêm trọng nhất của rung
nhĩ(12), RNSPTT làm tăng nguy cơ đột quỵ lên
gần gấp 3 lần(4,22). RNSPTT làm tăng nguy cơ
NMCT lên gần gấp đơi(4), nĩ gây suy tim, làm tụt
huyết áp hậu phẫu(21), nĩ liên quan với tăng tỉ lệ
rối loạn nhịp thất(3,9) và ngưng tim(3,32).
RNSPTT cũng làm tăng nguy cơ các biến cố
hậu phẫu khác như làm tăng nguy cơ suy thận
cấp lên gấp 2-3 lần(4,18), nĩ liên quan với tăng tỉ lệ
nhiễm trùng bệnh viện(3,30,31) và viêm phổi(3,24), nĩ
làm kéo dài thời gian thở máy, thời gian săn sĩc
đặc biệt và thời gian nằm viện tồn bộ, làm gia
tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân(2,3,22,28).
Chúng tơi thực hiện nghiên cứu này nhằm
đánh giá RNSPTT cĩ ảnh hưởng lên các biến
cố hậu phẫu hay khơng? Và ảnh hưởng như
thế nào?
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân ≥ 18 tuổi được phẫu thuật
(PT) tim với tuần hồn ngồi cơ (CPB) thể bao
gồm: Phẫu thuật CABG, phẫu thuật van tim,
phẫu thuật CABG và van tim kết hợp, phẫu
thuật tim bẩm sinh, phẫu thuật tim khác, tại Viện
Tim TP. Hồ Chí Minh và bệnh viện Chợ Rẫy.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 447
Tiêu chuẩn loại trừ
Cĩ rung nhĩ trước phẫu thuật: rung nhĩ được
phát hiện khi khám tiền phẫu, rung nhĩ được ghi
nhận trước đĩ trong hồ sơ bệnh án.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đồn hệ tiến cứu, đa trung tâm.
Phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu bằng cách chọn tồn bộ các bệnh
nhân được PT tim liên tiếp.
Cỡ mẫu
(P = 26,4% là tỉ lệ RNSPTT cĩ được từ nghiên
cứu của Mariscalco(21))
Thu thập dữ liệu
Các biến số trước PT: Tuổi, giới, BMI, tăng
huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá, COPD,
tiền căn đột quỵ, Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp,
NMCT cũ, tiền căn PT tim, tiền căn PCI (can
thiệp mạch vành), creatinine máu, NYHA, đau
thắt ngực (ĐTN) khơng ổn định, EF thất trái, phì
đại thất trái, thời gian sĩng P.
Các biến số trong PT: Thay van động mạch
chủ (ĐMC), thay van 2 lá, sửa van 2 lá, sửa van 3
lá, CABG (bắc cầu mạch vành), CABG +
Thay/Sửa van 2 lá, phẫu thuật tim bẩm sinh, thời
gian CPB (tuần hồn ngồi cơ thể), thời gian kẹp
ĐMC, phẫu thuật cấp cứu.
Các biến số sau PT được thu thập từ lúc kết
thúc PT đến khi xuất viện (bảng 3).
Riêng biến số tử vong (bảng 3), thu thập ở
các thời điểm trong viện, trong vịng 30 ngày, 6
tháng và 1 năm sau PT qua thơng tin ghi nhận
trong hồ sơ và phỏng vấn qua điện thoại.
Phân tích và xử lý số liệu
Kiểm định T cho 2 số trung bình của 2
mẫu độc lập cĩ phân phối chuẩn.
Kiểm định Mann- Whitney cho 2 số
trung bình của 2 mẫu độc lập cĩ phân phối
khơng chuẩn.
Kiểm định chi bình phương cho 2 tỉ lệ.
Nếu số ơ cĩ tần số lý thuyết 20% thì
dùng phép kiểm chính xác Fischer.
Đánh giá ảnh hưởng độc lập của rung nhĩ
sau PT lên các biến cố hậu phẫu, để giảm sai lệch
chọn lựa chúng tơi dùng:
Hồi quy logistic hiệu chỉnh đa biến với điểm xu
hướng
Là kỹ thuật được chọn lựa để kiểm sốt gây
nhiễu tốt nhất, nếu số lượng biến cố thấp, cĩ 7
biến cố trên 1 biến gây nhiễu đưa vào mơ hình(7).
Điểm xu hướng (propensity score) là khả năng
xảy ra RNSPTT đối với mỗi bệnh nhân, đĩ là
một mơ hình hồi quy logistic đa biến được xây
dựng từ những biến số trước PT và trong PT.
Hồi quy logistic hiệu chỉnh đa biến
Là kỹ thuật được chọn lựa để kiểm sốt gây
nhiễu tốt nhất trong trường hợp cĩ 8 biến cố
trên 1 biến gây nhiễu đưa vào mơ hình(7).
Phân tích KAPLAN-MEIER
Phân tích hồi quy Cox hiệu chỉnh đa
biến với điểm xu hướng để kiểm sốt gây
nhiễu tốt nhất(6).
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS
22.0.
KẾT QUẢ
451 bệnh nhân PT tim tại Viện Tim TP. Hồ
Chí Minh và tại bệnh viện Chợ Rẫy được đưa
vào nghiên cứu, trong đĩ: 223 nam (49,4%), 228
nữ (50,6%), tuổi thấp nhất là 18, cao nhất là 85,
tuổi trung bình là 46,81 15,07, bệnh nhân 60
chiếm 22,6%. Rung nhĩ xảy ra trong 107 bệnh
nhân (23,72%). Đa số rung nhĩ xảy ra trong tuần
đầu sau PT, chiếm 86%, cao nhất là ở ngày thứ 2
hậu phẫu, chiếm 19,6%.
299
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 448
Phân tích đơn biến
Bảng 1: Các đặc điểm trước phẫu thuật liên quan với rung nhĩ khi phân tích đơn biến
Yếu tố Rung nhĩ (n=107) Khơng rung nhĩ (n=344) P
Tuổi, mean SD, năm 53,93 13,35 44,6 14,9 < 0,001*
Tuổi 60 (%) 38,3 17,7 < 0,001
Giới (%): Nam 55,1 47,7 0,17
Nữ 44,9 52,3
BMI, mean SD, kg/m
2
21,64 3,47 21,6 3,66 0,76*
Tăng huyết áp (%) 39,3 27,6 0,022
Đái tháo đường (%) 12,1 7,8 0,17
Hút thuốc lá (%) 16,8 11,3 0,13
COPD (%) 1,9 0,9 0,34
Tiền căn đột quỵ (%) 6,5 2,9 0,14
NMCT cấp (%) 6,5 3,2 0,15
NMCT cũ (%) 12,1 7,6 0,14
Tiền căn mổ tim (%) 8,4 4,4 0,1
Tiền căn PCI (%) 3,7 1,7 0,25
Creatinine máu, mean SD, µmol/L 97,83 19,7 93,71 33,27 0,012*
NYHA 2,2 0,52 1,93 0,52 < 0,001*
ĐTN khơng ổn định (%) 6,5 5,8 0,78
EF thất trái (%), mean SD, 62,03 11,85 64,95 9,53 0,053*
Phì đại thất trái (%) 47,7 45,3 0,67
Thời gian sĩng P 120 ms (%) 72,9 25,3 < 0,001
*: Mann-Whitney test, mean SD: trung bình độ lệch chuẩn
Tuổi trung bình, creatinine máu trung bình, NYHA trung bình, các tỉ lệ: Tuổi 60, tăng huyết
áp, thời gian sĩng P 120ms ở nhĩm rung nhĩ (RN) cao hơn nhĩm khơng RN cĩ ý nghĩa thống kê.
Bảng 2: Các đặc điểm của phẫu thuật liên quan với rung nhĩ khi phân tích đơn biến
Yếu tố Rung nhĩ (n=107) Khơng rung nhĩ (n=344) P
Thay van ĐMC (%) 29 29,7 0,89
Thay van 2 lá (%) 34,6 17,2 < 0,001
Sửa van 2 lá (%) 40,2 21,8 < 0,001
Sửa van 3 lá (%) 26,2 24,4 0,71
CABG (%) 29 18,6 0,022
CABG + Thay/Sửa van 2 lá (%) 16,8 4,7 < 0,001
Phẫu thuật tim bẩm sinh (%) 8,4 29,7 < 0,001
Phẫu thuật tim khác (%) 6,5 10,8 0,2
Thời gian CPB, mean SD, phút 118,7 67,35 97,63 59,71 < 0,001*
Thời gian kẹp ĐMC, mean SD phút 83,58 55,3 66,43 48,31 < 0,001*
Phẫu thuật cấp cứu (%) 3,7 2,9 0,74
*: Mann-Whitney test, mean SD: trung bình độ lệch chuẩn
Các tỉ lệ: Thay van 2 lá, sửa van 2 lá, CABG, CABG + Thay/sửa van 2 lá; thời gian CPB trung bình,
thời gian kẹp ĐMC trung bình ở nhĩm RN cao hơn nhĩm khơng RN cĩ ý nghĩa thống kê.
Phân tích hồi quy logistic đa biến
Bảng 3: Ảnh hưởng độc lập của rung nhĩ sau phẫu thuật tim lên các biến cố hậu phẫu
Biến cố hậu phẫu OR KTC 95% của OR P
Rối loạn nhịp thất 3,78 1,71 – 8,35 0,001
Block A-V 1,09 0,38 – 3,14 0,870
Nhịp nhanh kịch phát trên thất 4,4 1,02 – 18,97 0,047
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 449
Biến cố hậu phẫu OR KTC 95% của OR P
Ngưng tim 14,72 2,57 – 84,31 0,003
NMCT cấp 3,16 1,03 – 9,67 0,043
Đột quỵ 19,28 1,05 – 353,99 0,046
Suy thận cấp cần lọc thận 8,17 1,54 – 43,26 0,013
Nhiễm trùng huyết 4,6 1,06 – 20,00 0,041
Nhiễm trùng bệnh viện 1,47 0,63 – 3,43 0,367
Dùng thuốc tăng co bĩp cơ tim 2,04 1,18 – 3,54 0,011
Giảm cung lượng tim sau PT 1,94 1,12 – 3,34 0,017
Viêm phổi bệnh viện 1,73 0,65 – 4,61 0,266
Nhập lại ICU 2,64 0,83 – 8,41 0,100
Hỗ trợ IABP 0,76 0,09 – 6,19 0,800
Thời gian thở máy > 24 giờ 5,63 2,47 – 12,84 < 0,001
Thời gian nằm ICU > 3 ngày 2,14 1,15 – 3,95 0,015
Thời gian nằm viện > 14 ngày 3,05 1,79 – 5,20 < 0,001
Tử vong trong viện 11,04 1,08 – 111,99 0,042
Tử vong 30 ngày 26,86 4,51 – 159,80 < 0,001
Tử vong 6 tháng 5,79 1,72 – 19,48 0,004
Tử vong 1 năm 4,59 1,41 – 14,94 0,011
Phân tích sống cịn theo KAPLAN-MEIER
Bảng 4: Tỉ lệ sống cịn tích lũy ở từng thời điểm ở hai nhĩm cĩ rung nhĩ và khơng rung nhĩ sau phẫu thuật tim
Tỉ lệ sống cịn tích lũy Rung nhĩ (n = 107) Khơng rung nhĩ (n = 344) P
30 ngày 0,887 0,982 < 0,01
6 tháng 0,858 0,961 < 0,01
1 năm 0,858 0,949 < 0,05
Khơng rung nhĩ 343 321 317 315 314 313 310
Rung nhĩ 106 90 90 89 89 89 88
Biểu đồ 1: Đường cong sống cịn tích lũy Kaplan-Meier của tử vong 1 năm do mọi nguyên nhân ở hai
nhĩm cĩ rung nhĩ và khơng rung nhĩ sau phẫu thuật tim
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 450
Phân tích sống cịn theo hồi quy Cox
Bảng 5: Ảnh hưởng độc lập của rung nhĩ và các yếu tố khác lên tử vong do mọi nguyên nhân 1 năm sau phẫu
thuật tim
Biến β HR KTC 95% của HR P
Rung nhĩ sau phẫu thuật tim 1,033 2,72 1,10 – 6,72 0,029
Đái tháo đường trước PT 1,002 2,72 1,12 – 6,57 0,026
Tiền căn đột quỵ 1,56 4,76 1,73 – 13,08 0,002
EF trước PT -0,048 0,95 0,92 – 0,98 0,002
Creatinine máu trước PT 0,011 1,01 1,00 – 1,01 < 0,001
Tiền căn PCI 2,369 10,68 1,94 – 58,61 0,006
Thuốc statins khi xuất viện -1,28 0,28 0,08 – 0,95 0,043
Thuốc ức chế β khi xuất viện -1,676 0,19 0,03 – 0,99 0,049
Phân tích hồi quy Cox đa biến cho thấy:
Các yếu tố làm tăng nguy cơ độc lập cĩ ý
nghĩa thống kê của tử vong do mọi nguyên nhân
1 năm sau PT tim gồm: RNSPTT, đái tháo
đường, tiền căn đột quỵ, creatinnine máu trước
PT, tiền căn PCI.
Các yếu tố làm giảm nguy cơ độc lập cĩ ý
nghĩa thống kê của tử vong do mọi nguyên nhân
1 năm sau PT tim gồm: EF trước PT, thuốc statins
khi xuất viện, thuốc ức chế β khi xuất viện.
Biểu đồ 2: Đường cong sống cịn tích lũy đã được hiệu chỉnh của tử vong 1 năm do mọi nguyên nhân ở hai
nhĩm cĩ rung nhĩ và khơng rung nhĩ sau phẫu thuật tim
Sau khi hiệu chỉnh, nhĩm RN vẫn cĩ tỉ lệ
sống cịn tích luỹ 1 năm sau PT thấp hơn so với
nhĩm khơng RN với P = 0,029.
BÀN LUẬN
Tỉ lệ của rung nhĩ sau phẫu thuật tim
Tỉ lệ RNSPTT khoảng 20% - 50%(4,10,21) và tăng
theo tuổi tăng(2,3), dưới 40 tuổi tỉ lệ RNSPTT là
5,6% và trên 60 tuổi là 38,48%(24). Tỉ lệ RNSPTT
trong nghiên cứu của chúng tơi là 23,72%. So
sánh với một số tác giả khác (bảng 6) thì tỉ lệ
rung nhĩ trong nghiên cứu của chúng tơi thấp
hơn. Sự khác biệt này cĩ thể do tuổi trong nghiên
cứu của chúng tơi thấp hơn (bảng 6).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 451
Bảng 6: So sánh tuổi và tỉ lệ rung nhĩ sau phẫu thuật
tim với các tác giả khác
Tác giả
Số
bệnh nhân
Tuổi
trung bình
Tỉ lệ
rung nhĩ
Mariscalco G
(21)
17262 66,3 26,4%
Funk M
(13)
302 63,6 42%
Almassi GH
(3)
3855 63,7 29,6%
Chúng tơi 451 46,8 23,72%
Ảnh hưởng độc lập của rung nhĩ sau phẫu
thuật tim lên các biến cố hậu phẫu
Bệnh nhân rung nhĩ cĩ tuổi lớn hơn, thường
cĩ bệnh tim - mạch, thận, cũng như tiến trình PT
phức tạp hơn so với khơng cĩ rung nhĩ (bảng 1
và 2). Nhưng khi hiệu chỉnh các khác biệt này ở 2
nhĩm cĩ rung nhĩ và khơng rung nhĩ thì
RNSPTT vẫn ảnh hưởng độc lập lên:
Tử vong
Rung nhĩ liên quan với tăng nguy cơ độc lập
của tử vong do mọi nguyên nhân ở tất cả các
thời điểm: Trong viện, 30 ngày, 6 tháng và 1 năm
sau phẫu thuật (bàng 3), phù hợp với nghiên cứu
của các tác giả Attaran(4), Almassi(2) và Philip(26).
Các biến cố tim mạch hậu phẫu
Rung nhĩ liên quan với tăng nguy cơ độc lập
của các biến cố tim mạch hậu phẫu gồm: Đột
quỵ, NMCT cấp, ngưng tim, rối loạn nhịp thất,
nhịp nhanh kịch phát trên thất, giảm cung lượng
tim sau phẫu thuật, dùng thuốc tăng co bĩp cơ
tim (bảng 3). Kết quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu của các tác giả Attaran(4), Haghjoo(14),
Mariscalco(22), Almassi(2), Hogue(17).
Thời gian thở máy, thời gian nằm ICU và thời
gian nằm viện
Rung nhĩ liên quan với tăng nguy cơ độc lập
của thời gian thở máy > 24 giờ, thời gian nằm
ICU > 3 ngày và thời gian nằm viện > 14 ngày
(bảng 3). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên
cứu của các tác giả Attaran(4) và Auer(5).
Các biến cố khác
Rung nhĩ liên quan với tăng nguy cơ độc
lập của suy thận cấp cần lọc thận và nhiễm
trùng huyết (bảng 3). Kết quả này cũng phù
hợp với nghiên cứu của Attaran(4),
Kalavrouziotis(18) và Mathew(24).
RNSPTT liên quan với tăng nguy cơ độc lập
của đột quỵ sau PT, cĩ thể do rung nhĩ làm mất
đồng bộ của co nhĩ, gây tổn thương huyết động
với làm giảm đổ đầy thất và ứ trệ tuần hồn
trong nhĩ trái, gây ra đột quỵ và các biến cố do
huyết khối khác. Một giả thuyết khác cho rằng,
rung nhĩ sau PT làm giảm cung lượng tim dẫn
đến làm tổn thương tuần hồn não và gây ra đột
quỵ khơng do huyết khối từ tim(4,14,25).
RNSPTT liên quan với tăng nguy cơ độc lập
của giảm cung lượng tim sau PT và sử dụng
thuốc tăng co bĩp cơ tim sau PT là do rung nhĩ
gây mất đồng bộ của co nhĩ dẫn đến giảm đổ
đầy của tâm thất và giảm cung lượng tim. Khi
giảm cung lượng tim thì cần dùng các thuốc tăng
co bĩp cơ tim để điều trị(4,15,23).
RNSPTT liên quan với tăng nguy cơ độc lập
của kéo dài thời gian thở máy. Điều này cĩ thể
do rung nhĩ xảy ra sớm ngay sau hậu phẫu, gây
ra bất ổn huyết động và địi hỏi hổ trợ huyết
động nhiều hơn, kết quả làm trì hỗn rút nội khí
quản sớm. Một lý do khác cĩ thể là, nếu cĩ mục
tiêu sốc điện chuyển nhịp ngay trong giai đoạn
hậu phẫu thì bệnh nhân vẫn được thở máy cho
đến khi chuyển nhịp(19,26).
RNSPTT liên quan với tăng nguy cơ độc lập
của kéo dài thời gian nằm ICU. Điều này cĩ thể
do rung nhĩ gây bất ổn huyết động, nên cần theo
dõi sát hoặc truyền các thuốc chống loạn nhịp,
do đĩ trì hỗn chuyển khỏi ICU(29).
RNSPTT liên quan với tăng nguy cơ độc lập
của kéo dài thời gian nằm viện. Điều này cĩ thể
do rung nhĩ liên quan với các biến cố hậu phẫu
như: Đột quỵ, NMCT cấp, nằm ICU kéo dài,
giảm cung lượng tim sau PTlàm trì hỗn xuất
viện. Các lý do khác làm kéo dài thời gian nằm
viện là bệnh nhân cần đạt được một mức độ của
liệu pháp kháng đơng uống hay liệu pháp thuốc
chống loạn nhịp đối với điều trị rung nhĩ(27,29).
RNSPTT khơng nhất thiết liên quan nhân
quả với các biến cố hậu phẫu, mà cĩ thể nĩ chỉ
là một dấu ấn (marker) của sự gia tăng các
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 452
biến cố hậu phẫu. RNSPTT liên quan với tăng
nguy cơ độc lập của các biến cố hậu phẫu như:
Ngưng tim, rối loạn nhịp thất, nhịp nhanh
kịch phát trên thất, suy thận cấp cần lọc thận,
NMCT cấp, nhiễm trùng huyết,, cĩ thể một
tổn thương hệ thống chung gĩp phần gây ra
rung nhĩ và các biến cố hậu phẫu này. Các yếu
tố phẫu thuật như: Các chấn thương phẫu
thuật, tổn thương do tái tưới máu, thiếu máu
cục bộ cơ tim và CPB, gây ra đáp ứng viêm hệ
thống, stress oxy hố, tăng hoạt động giao
cảm. Tất cả các yếu tố này cĩ thể gây ra rung
nhĩ và các biến cố hậu phẫu(1,10,16,20,34).
Phân tích sống cịn theo KAPLAN-MEIER
Tỉ lệ sống cịn tích lũy ở nhĩm cĩ rung nhĩ
sau PT thấp hơn so với nhĩm khơng rung nhĩ cĩ
ý nghĩa thống kê ở thời điểm 30 ngày, 6 tháng và
1 năm sau PT (bảng 4) (biểu đồ 1). Kết quả này
cũng phù hợp với nghiên cứu Philip(26), Tsai(31).
Phân tích sống cịn theo hồi quy Cox
RNSPTT liên quan với tăng nguy cơ độc
lập của tử vong do mọi nguyên nhân 1 năm sau
phẫu thuật (bảng 5) (biểu đồ 2).
Thuốc statins khi xuất viện, thuốc ức chế β
khi xuất viện liên quan với giảm nguy cơ độc lập
của tử vong do mọi nguyên nhân 1 năm sau
phẫu thuật tim (bảng 5).
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu
của Philip(26) và Chan(8).
Cơ chế RNSPTT liên quan với tăng nguy cơ
độc lập của tử vong sau PT cĩ thể do:
Trong ngắn hạn: Rung nhĩ gây ra bất ổn
huyết động và suy tim, nĩ trực tiếp là hậu quả
của mất đồng bộ trong co nhĩ, cĩ thể gĩp phần
chắc chắn(33).
Trong dài hạn: Rung nhĩ gây ra đáp ứng
thất nhanh làm giãn thất(4), rung nhĩ cĩ thể làm
phát triển suy tim, gây ra đột quỵ hoặc các biến
cố huyết khối thuyên tắc khác, và các tác dụng
bất lợi của thuốc điều trị rung nhĩ như thúc đẩy
loạn nhịp của thuốc chống loạn nhịp hay gây
xuất huyết của thuốc kháng đơng(33).
Cũng cĩ thể rung nhĩ khơng ảnh hưởng
trực tiếp làm gia tăng tử vong, mà nĩ chỉ là một
dấu ấn (marker) của sự gia tăng tử vong. Cĩ thể
một tổn thương hệ thống chung gây ra rung nhĩ
và tử vong như: Các chấn thương phẫu thuật,
tổn thương do tái tưới máu và thiếu máu cục bộ
cơ tim trong khi phẫu thuật, đáp ứng viêm hệ
thống, stress oxy hố, và tăng hoạt động giao
cảm sau PT(1,10,16,20,26,34).
Trong nghiên cứu này, thuốc statins làm
giảm nguy cơ tử vong 72%, viêm cĩ thể gây ra
rung nhĩ và tử vong sau PT tim, statins cĩ đặc
tính kháng viêm, khi sử dụng sau PT, nĩ cĩ thể
làm giảm tỉ lệ tử vong, làm giảm tỉ lệ rung nhĩ,
loại bỏ hoặc trì hỗn các cơn tái phát của rung
nhĩ, dẫn đến làm giảm tử vong sau PT do ảnh
hưởng trực tiếp của rung nhĩ. Trong nghiên cứu
này, thuốc ức chế bêta làm giảm tử vong 81%,
thuốc ức chế bêta sử dụng sau PT cĩ hiệu quả
trong kiểm sốt rối loạn nhịp nhĩ và thất, làm
giảm tiêu thụ oxy của cơ tim và làm giảm gánh
nặng của thiếu máu cục bộ cơ tim, dẫn đến làm
giảm tử vong(1,10,16,20,26,34).
KẾT LUẬN
Tỉ lệ RNSPTT là cao và gây ra gia tăng độc
lập bệnh suất, tử suất và thời gian nằm viện. Chế
độ xuất viện với thuốc statins and ức chế bêta
liên quan với giảm nguy cơ độc lập của tử vong
do mọi nguyên nhân 1 năm sau phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Albahrani MJ, Swaminathan M, Phillips-Bute B et al (2003),
“Postcardiac Surgery Complications: Association of Acute
Renal Dysfunction and Atrial Fibrillation”, Anesth Analg, 96:
pp.637–43.
2. Almassi GH, Schowalter T, Nicolosi AC et al (1997), “Atrial
Fibrillation After Cardiac Surgery: A Major Morbid Event?”,
Annals of Surgery, Lippincott-Raven Publishers, 226(4): pp.501–
513.
3. Aranki SF, Shaw DP, Adams DH et al (1996), “Predictors of
Atrial Fibrillation After Coronary Artery Surgery”, Circulation,
94: pp.390– 397.
4. Attaran S, Shaw M, Bond L et al (2010), “Atrial Fibrillation
postcardiac Surgery: a common but a morbid complication”,
Interactive Cardiovascular and Thoracic Surgery, 12: pp.772–777.
5. Auer J, Weber T, Berent R et al (2005), “Postoperative atrial
fibrillation independently predicts prolongation of hospital
stay after cardiac surgery”, J Cardiovasc Surg, 46(6): pp.583–8.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 453
6. Austin PC (2014), “The use of propensity score methods with
survival or time-to-event outcomes: reporting measures of
effect similar to those used in randomized experiments”, Stat
Med, 33(7): pp.1242–1258.
7. Cepeda MS, Boston R, Farrar JT et al (2003), “Comparison of
Logistic Regression versus Propensity Score When the
Number of Events Is Low and There Are Multiple
Confounders”, American Journal of Epidemiology, 158(3):
pp.280–287.
8. Chan AYM, McAlister FA, Norris CM et al (2010), “Effect of b-
blocker use on outcomes after discharge in patients who
underwent cardiac surgery”, J Thorac Cardiov asc Surg, 140:
pp.182–7.
9. Creswell LL, Schuessler RB, Rosenbloom M et al (1993),
“Hazards of postoperative atrial arrhythmias”, Ann Thorac
Surg, 56(3): pp.539–49.
10. Echahidi N, Pibarot P, O’Hara G et al (2008), “Mechanisms,
Prevention, and Treatment of Atrial Fibrillation After Cardiac
Surgery”, Journal of the American College of Cardiology, 51(8):
pp.793–801.
11. Filardo G, Hamilton C, Hamman B et al (2010), “New-Onset
Postoperative Atrial Fibrillation and Long-Term Survival
After Aortic Valve Replacement Surgery”, Ann Thorac Surg,
90: pp.474–80.
12. Frendl G, Sodickson AC, Chung MK et al (2014), “guidelines
for the prevention and management of perioperative atrial
fibrillation and flutter for thoracic surgical procedures”, J
Thorac Cardiovasc Surg, 148(3): e153–93.
13. Funk M, Richards SB, Desjardins J et al (2003), “Incidence,
Timing, Symptoms, and Risk Factors for Atrial Fibrillation
After Cardiac Surgery”, Am J Crit Care, 12: pp.424–433.
14. Haghjoo M, Heidarali M, Nikfarjam S et al (2012), “Very Late
Effects of Postoperative Atrial Fibrillationon Outcome of
Coronary Artery Bypass Graft Surgery”, Res Cardiovasc Med,
1(1): pp.23–27.
15. Hồ Huỳnh Quang Trí, Lê Thế Cường (2017), “Rung nhĩ sau
phẫu thuật bắc cầu chủ-vành: Yếu tố nguy cơ và ảnh hưởng
trên tiên lượng ngắn hạn”, Y học thực hành, tập 1, tr.55–57.
16. Hogue CW, Creswell LL, Gutterman DD et al (2005),
“American College of Chest Physicians Guidelines for the
Prevention and Management of Postoperative Atrial
Fibrillation After Cardiac Surgery”, Chest, 128: pp.9S–16S.
17. Hogue CW, Palin CA, Kailasam R et al (2006), “C-Reactive
Protein Levels and Atrial Fibrillation after Cardiac Surgery in
Women”, Ann Thorac Surg, 82(1): pp.97–102.
18. Kalavrouziotis D, Buth KJ, Ali IS (2007), “The Impact of New-
Onset Atrial Fibrillation on In-hospital Mortality Following
Cardiac Surgery”, Chest, 131: pp.833–839.
19. LaPar DJ, Speir AM, Crosby IK et al (2014), “Postoperative
atrial fibrillation significantly increases mortality, hospital
readmission, and hospital costs”, Ann Thorac Surg, 98(2):
pp.527–33.
20. Maesen B, Nijs J, Maessen J et al (2012), “Post -operative at rial
fibrillation: a maze of mechanisms”, European society of
cardiology, 14: pp.159–174.
21. Maisel WH, Rawn JD, Stevenson WG (2001), “Atrial
Fibrillation after Cardiac Surgery” Ann Intern Med, 135:
pp.1061–1073.
22. Mariscalco G, Biancari F, Zanobini M et al (2014), “Bedside
Tool for Predicting the Risk of Postoperative Atrial Fibrillation
After Cardiac Surgery: The POAF Score”, Journal of the
American Heart Association, 3: pp.1–9.
23. Mariscalco M, Engstrưm KG (2009), “Postoperative Atrial
Fibrillation Is Associated With Late Mortality After Coronary
Surgery, but Not After Valvular Surgery”, Ann Thorac Surg, 88:
pp.187–6.
24. Mathew JP, Fontes ML, Tudor IC et al (2004), “A Multicenter
Risk Index for Atrial Fibrillation After Cardiac Surgery”,
JAMA, 291(14): pp.1720– 1729.
25. Murdock DK, Rengel LR, Schlund A et al (2003), “Stroke and
Atrial fibrillation Following Cardiac Surgery”, Wisconsin
Medical Journal, 102(4): pp.26–30.
26. Philip F, Becker M, Galla J et al (2014), “Transient post-
operative atrial fibrillation predicts short and long term
adverse events following CABG”, Cardiovasc Diagn Ther, 4(5):
pp.365–372.
27. Shirzad M, Karimi A, Tazik M et al (2010), “Determinants of
Postoperative Atrial Fibrillation and Associated Resource
Utilization in Cardiac Surgery”, Rev Esp Cardiol, 63(9):
pp.1054–60.
28. Tamis JE, Steinberg JS (2000), “Atrial Fibrillation
Independently Prolongs Hospital Stay after Coronary Artery
Bypass Surgery”, Clin. Cardiol, 23: pp.155–159.
29. Tamis JE, Steinberg JS (2000), “The Impact of Atrial fibrillation
on Hospital Length of Stay After Cardiac Surgery”, Atrial
fibrillation after cardiac surgery, Kluwer Academic Publishers,
pp.81–91.
30. Tran DT (2013), “Clinical Prediction Rule for the Development of
New Onset Postoperative Atrial Fibrillation After Cardiac Surgery”,
University of Ottawa, Canada, pp.1–144.
31. Tsai YT, Lai CH, Loh SH et al (2015), “Assessment of the Risk
Factors and Outcomesfor Postoperative AtrialFibrillation
Patients Undergoing Isolated Coronary ArteryBypass
Grafting”, Acta Cardiol Sin, 31: pp.436– 443.
32. Urquiza RV, Reta ERB, Bárcenas EAB et al (2016), “Risk
factors for the development of postoperative pneumonia after
cardiac surgery”, Arch Cardiol Mex, 86(3): pp.203–207.
33. Villareal RP, Hariharan R, Liu BC et al (2004), “Postoperative
atrial fibrillation and mortality after coronary artery bypass
surgery”, J Am Coll Cardiol, 43(5): pp.742–8.
34. Zakkar M, Ascione R, James AF et al (2015), “Inflammation,
oxidative stress and postoperative atrial fibrillation in cardiac
surgery”, Pharmacology & Therapeutics, 154: pp.13–20.
Ngày nhận bài báo: /10/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: /10/2017
Ngày bài được đăng: 20/04/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_rung_nhi_sau_phau_thuat_tim_len_cac_bien_co_ha.pdf