Ảnh hưởng của phân đạm, kali đến sinh trưởng và phát triển của giống ớt solar 135 trên đất xám phù sa cổ tại Bình Định

Tài liệu Ảnh hưởng của phân đạm, kali đến sinh trưởng và phát triển của giống ớt solar 135 trên đất xám phù sa cổ tại Bình Định: 58 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018 ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN ĐẠM, KALI ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG ỚT SOLAR 135 TRÊN ĐẤT XÁM PHÙ SA CỔ TẠI BÌNH ĐỊNH Vũ Văn Khuê1, Hoàng Minh Tâm1 TÓM TẮT Nghiên cứu xác định liều lượng và tỷ lệ phân đạm, kali bón cho giống ớt cay Solar 135 trên đất xám phù sa cổ ở tỉnh Bình Định, trong điều kiện vụ Đông Xuân năm 2015 - 2016 và 2016 - 2017. Kết quả cho thấy lượng phân đạm và kali hợp lý để bón cho giống ớt Solar 135 trên đất xám phù sa cổ ở Bình Định là 150 kg N/ha và 150 kg K2O/ha, tương ứng với tỷ lệ cân đối giữa đạm, lân và kali là 1,5 : 1 : 1,5. Năng suất đạt 32,9 tấn/ha; lãi thuần trên 270,0 triệu đồng/ha/vụ; tỷ suất lãi so với vốn đầu tư là 2,37. Khối lượng quả trung bình 15,0 gam, chiều dài quả trung bình 14,0 cm, đường kính quả trung bình 16,0 mm, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. So với lượng và tỷ lệ bón của người dân (360 kg N/ha, 450 kg P2O5/ha, 350 kg K2O/ha; tỷ lệ 1 : 1,25 : 1) thì giảm được 5...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 429 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của phân đạm, kali đến sinh trưởng và phát triển của giống ớt solar 135 trên đất xám phù sa cổ tại Bình Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
58 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018 ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN ĐẠM, KALI ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG ỚT SOLAR 135 TRÊN ĐẤT XÁM PHÙ SA CỔ TẠI BÌNH ĐỊNH Vũ Văn Khuê1, Hoàng Minh Tâm1 TÓM TẮT Nghiên cứu xác định liều lượng và tỷ lệ phân đạm, kali bón cho giống ớt cay Solar 135 trên đất xám phù sa cổ ở tỉnh Bình Định, trong điều kiện vụ Đông Xuân năm 2015 - 2016 và 2016 - 2017. Kết quả cho thấy lượng phân đạm và kali hợp lý để bón cho giống ớt Solar 135 trên đất xám phù sa cổ ở Bình Định là 150 kg N/ha và 150 kg K2O/ha, tương ứng với tỷ lệ cân đối giữa đạm, lân và kali là 1,5 : 1 : 1,5. Năng suất đạt 32,9 tấn/ha; lãi thuần trên 270,0 triệu đồng/ha/vụ; tỷ suất lãi so với vốn đầu tư là 2,37. Khối lượng quả trung bình 15,0 gam, chiều dài quả trung bình 14,0 cm, đường kính quả trung bình 16,0 mm, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. So với lượng và tỷ lệ bón của người dân (360 kg N/ha, 450 kg P2O5/ha, 350 kg K2O/ha; tỷ lệ 1 : 1,25 : 1) thì giảm được 58,3% lượng đạm, 77,8% lượng lân, 57,0% lượng kali và tỷ lệ cân đối thay đổi thành 1,5 : 1: 1,5. Kết quả đạt được của thí nghiệm là cơ sở để khuyến cáo biện pháp bón phân hợp lý đối với cây ớt trên đất xám phù sa cổ. Từ khóa: Giống ớt Solar 135, phân đạm, phân kali, tỉnh Bình Định 1 Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ớt cay là cây rau gia vị có vị trí quan trọng trong cơ cấu cây trồng ở một số địa phương của tỉnh Bình Định. Việc sản xuất và tiêu thụ ớt cay còn gặp nhiều khó khăn do giá cả biến động lớn và chưa có thị trường ổn định, giống và kỹ thuật canh tác còn một số hạn chế. Trong đó, việc bón phân không cân đối là một trong những yếu tố hạn chế chính dẫn đến năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất ớt ở Bình Định chưa cao. Kết quả điều tra, đánh giá hiện trạng sản xuất cho thấy: Người dân đang áp dụng mức bón đạm là 360 kg N/ha và kali là 350 kg K2O/ha (Vũ Văn Khuê, 2016). Trong khi đó, các nghiên cứu ở trong và ngoài nước đã kết luận và khuyến cáo mức bón đạm và kali từ 75 - 300 kg N/ha, 60 - 150 kg K2O/ha (Đặng Hiệp Hòa và ctv., 2016; Nguyễn Văn Thự, 2013; Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2013; Ayodele O.J et al., 2015; Bose P et al., 2006; Stroehlein J. L et al., 1979). Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu xác định cụ thể liều lượng, tỷ lệ phân đạm và kali bón cho ớt cay trên đất xám phù sa cổ ở tỉnh Bình Định để làm cơ sở xây dựng biện pháp bón phân hợp lý. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Giống ớt Solar 135: Khi chín màu đỏ đậm, sáng, bóng; dạng quả hình tam giác hẹp, quả dài, thẳng và cân đối, độ cay nhẹ; năng suất đạt trên 30 tấn/ha trong điều kiện vụ Đông Xuân; và có khả năng chống chịu tốt với các loại sâu bệnh hại chính như: bọ trĩ, sâu đục quả, bệnh thán thư, bệnh thối rễ/gốc và bệnh héo xanh vi khuẩn. - Phân bón các loại: Phân chuồng hoai mục (phân bò), phân đạm urê, phân lân super, phân kali clorua và canxi (vôi bột). - Đất thí nghiệm là đất xám phù sa cổ có pHKCL từ 4,4 - 4,7, chất hữu cơ tổng số (OM%) từ 1,14 - 1,24%, đạm tổng số (N%) từ 0,12 - 0,14%, lân tổng số (P2O5%) từ 0,08 - 0,09%, kali tổng số (K2O%) từ 0,20 - 0,27% và Ca2+ từ 3,25 - 5,15 (me/100 g). 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô chính - ô phụ (split-plot), trong đó nhân tố chính là phân kali (ô nhỏ) và nhân tố phụ là phân đạm (ô lớn), lặp lại 3 lần, diện tích ô thí nghiệm là 14m2 kể cả rãnh luống (10 m ˟ 1,4 m), mỗi ô thí nghiệm theo dõi 5 cây. - Phân bón sử dụng cho thí nghiệm trên 1,0 ha: + Nền: 20 tấn phân chuồng + 100 kg P2O5 + 500 kg vôi bột. + Nhân tố phân đạm: N1 =  360 kg N (Bón theo lượng của người dân - Đ/c); N2 = 200 kg N; N3 = 150 kg N. + Nhân tố phân kali: K1= 350 kg K2O (Bón theo lượng của người dân - Đ/c)  ; K2 = 200 kg K2O; K3 = 150 kg K2O. - Các công thức thí nghiệm: N1K1, N1K2, N1K3, N2K1, N2K2, N2K3, N3K1, N3K2, N3K3 (Công thức Đ/c là: N1K1). - Các biện pháp canh tác áp dụng: + Mật độ trồng: 3,5 cây/m2, khoảng cách: 70 cm ˟ 40 cm, trồng hàng đôi. + Cách bón: Bón lót toàn bộ phân chuồng, phân lân và vôi bột + 1/3 phân đạm + 1/3 kali. Lượng đạm và kali còn lại được chia đều để bón thúc làm 4 lần: 59 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018 Lần 1: khi cây hồi xanh; lần 2: khi cây ra nụ; lần 3: khi cây ra quả rộ; lần 4: sau khi thu hoạch quả đợt 1. - Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, năng suất và sâu bệnh hại được áp dụng theo QCVN 01-64:2011/ BNNPTNT về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ớt. - Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel và Statistix 8.2 để xử lý thống kê. - Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế: Sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế của cây trồng để phân tích hiệu quả theo các tiêu chí sau: Tổng giá trị thu nhập (GR) = Năng suất ˟ Giá bán trung bình; Tổng chi phí lưu động (TVC) = Chi phí vật tư + Chi phí lao động + Chi phí năng lượng + Lãi suất vốn đầu tư; Lợi nhuận (RVAC) = GR _ TVC; Tỷ suất lãi so với vốn đầu tư (VCR) = GR/TVC. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016 và Đông Xuân 2016 - 2017 tại xã Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thời gian sinh trưởng của giống ớt Solar 135 trên các nền phân bón đạm và kali khác nhau tại Bình Định Kết quả theo dõi ở bảng 1 cho thấy: Trong vụ Đông Xuân, thời gian từ trồng đến ra hoa, thu quả đợt 1 và kết thúc thu hoạch của giống ớt Solar 135 ở các công thức phân bón biến động từ 33 - 38 ngày, từ 93 - 98 ngày và 134 - 144 ngày. Giữa các công thức bón phân đạm và kali khác nhau đã có ảnh hưởng sai khác về thời gian sinh trưởng của ớt. Ở các công thức bón 360 kg N/ha có thời gian từ trồng tới ra hoa, trồng tới thu hoạch lần đầu và trồng tới kết thúc thu hoạch đạt trung bình lần lượt là 36,3 ngày; 97,2 ngày và 141,7 ngày; khi bón giảm còn 200 kg N/ha thì thời gian từ trồng tới ra hoa, trồng tới thu hoạch lần đầu và trồng tới kết thúc thu hoạch đạt trung bình lần lượt là 35,0 ngày; 95,5 ngày và 139,0 ngày (rút ngắn so với mức bón 360 kg N/ha lần lượt là 1,3 ngày; 1,7 ngày và 2,7 ngày) và ngắn nhất khi bón 150 kg N/ha chỉ còn 33,7 ngày ra hoa; 94,3 ngày thu quả lần đầu và 135,2 ngày kết thúc thu hoạch (rút ngắn so với mức bón 360 kg N/ha lần lượt là 2,6 ngày; 2,9 ngày và 6,5 ngày). Ngược lại, giữa các công thức bón phân kali khác nhau thì thời gian sinh trưởng của ớt lại ít có sự sai khác (chênh lệch từ 0,6 - 1,4 ngày trong cùng thời vụ). Thời gian từ trồng đến ra hoa ở 3 mức phân bón K dao động từ 34,0 - 35,0 ngày (vụ 1) và 35,3 - 36,0 ngày (vụ 2), từ trồng đến thu quả lần 1 từ 94,7 - 95,3 ngày (vụ 1) và 96,0 - 96,7 ngày (vụ 2), từ trồng đến kết thúc thu hoạch từ 137,3 - 138,7 ngày (vụ 1) và 138,7 - 140,0 ngày (vụ 2). Bảng 1. Ảnh hưởng của các nền phân đạm và kali đến các giai đoạn sinh trưởng của giống ớt Solar 135 trong vụ Đông Xuân 2015-2016 và 2016-2017 tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định Ghi chú: Vụ 1 - Đông Xuân 2015 – 2016, Vụ 2 - Đông Xuân 2016 - 2017. Công thức Từ trồng đến 50% cây ra hoa (ngày) Từ trồng đến thu quả đợt 1 (ngày) Từ trồng đến kết thúc thu hoạch (ngày) Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 N1K1 (ĐC) 36 ±1,0 38 ±1,0 97 ±2,0 98 ±1,7 141 ±3,6 144 ±2,6 N1K2 35 ±1,7 37 ±1,0 97 ±2,0 98 ±2,6 140 ±2,6 143 ±2,0 N1K3 35 ±1,0 37 ±1,7 96 ±1,0 97 ±1,7 140 ±2,0 142 ±1,7 N2K1 35 ±1,7 36 ±1,0 95 ±1,7 96 ± 0,0 139 ± 2,6 140 ± 2,0 N2K2 35 ± 1,0 35 ±0,0 95 ± 1,7 96 ± 1,7 138 ± 2,0 140 ± 1,0 N2K3 34 ± 1,0 35 ±1,7 95 ± 1,0 96 ± 0,0 138 ± 3,0 139 ± 1,7 N3K1 34 ± 1,7 34 ± 1,0 94 ± 1,0 96 ± 2,0 136 ± 1,7 136 ± 1,0 N3K2 33 ± 1,0 34 ± 0,0 93 ± 1,0 95 ± 2,0 135 ± 1,7 135 ± 1,0 N3K3 33 ± 0,0 34 ± 1,7 93 ± 1,0 95 ± 1,0 134 ± 1,7 135 ± 2,6 TB của N1 35,3 ± 0,6 37,3 ± 0,6 96,7 ± 0,6 97,7 ± 0,6 140,3 ± 0,6 143,0 ± 1,0 TB của N2 34,7 ± 0,6 35,3 ± 0,6 95,0 ± 0,0 96,0 ± 0,0 138,3 ± 0,6 139,7 ± 0,6 TB của N3 33,3 ± 0,6 34,0 ± 0,0 93,3 ± 0,6 95,3 ± 0,6 135,0 ± 1,0 135,3 ± 0,6 TB của K1 35,0 ± 1,0 36,0 ± 2,0 95,3 ± 1,5 96,7 ± 1,2 138,7 ± 2,5 140,0 ± 4,0 TB của K2 34,3 ± 1,2 35,3 ± 1,5 95,0 ± 2,0 96,3 ± 1,5 137,7 ± 2,5 139,3 ± 4,0 TB của K3 34,0 ± 1,0 35,3 ± 1,5 94,7 ± 1,5 96,0 ± 1,0 137,3 ± 3,1 138,7 ± 3,5 60 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018 Như vậy, khi giảm hàm lượng đạm từ 360 xuống 200 và 150 kg N/ha thì thời gian từ trồng tới ra hoa, thu quả lần 1 và kết thúc thu hoạch trung bình ở 2 thời vụ cũng rút ngắn xuống lần lượt là 1,3 ngày; 1,7 ngày và 2,7 ngày và 2,6 ngày; 2,9 ngày và 6,5 ngày. Trong khi đó, giảm hàm lượng kali từ 350 xuống 200 và 150 kg K2O/ha thì ít có sự sai khác (chỉ chênh lệch từ 0,6 - 1,4 ngày). 3.2. Khả năng sinh trưởng của giống ớt Solar 135 trên các nền phân bón đạm và kali tại Bình Định Theo dõi khả năng sinh trưởng của giống ớt Solar 135 ở các công thức phân bón trong 2 vụ Đông Xuân 2015 - 2016 và Đông Xuân 2016 - 2017, số liệu được trình bày ở bảng 2. Bảng 2. Ảnh hưởng của các nền phân đạm và kali đến khả năng sinh trưởng của giống ớt Solar 135 trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016 và 2016 - 2017 tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định Ghi chú: Vụ 1 - Đông Xuân 2015 - 2016, Vụ 2 - Đông Xuân 2016 - 2017. Đối với chiều cao cây: Ở các công thức bón 360 kg N/ha có chiều cao cây đạt bình quân là 92,2 cm (dao động từ 91,4 - 92,9 cm), cao hơn 4,3% so với các công thức bón 200 kg N/ha (đạt bình quân 88,2 cm và dao động từ 87,3 - 89,0 cm) và cao hơn 6,6% so với công thức bón 150 kg N/ha (đạt bình quân 86,1 cm và dao động từ 85,7 - 86,5 cm). Ngược lại, giữa các công thức bón phân kali khác nhau lại ít có sự sai khác về chiều cao cây. Tương tự như chiều cao cây, đường kính tán và đường kính gốc thân giữa các công thức bón phân đạm cũng có sự sai khác. Đường kính tán ở công thức bón 360 kg N/ha đạt trung bình qua 2 vụ là 76,8 cm, cao hơn so với công thức bón 200 kg N/ha (đạt trung bình qua 2 vụ là 74,1 cm) là 3,5% và 150 kg N/ha (đạt trung bình qua 2 vụ là 72,2 cm) là 5,9%. Trong khi đó, đường kính gốc thân ở công thức bón 360 kg N/ha đạt trung bình qua 2 vụ là 1,72 cm, cao hơn so với công thức bón 200 kg N/ha (đạt trung bình qua 2 vụ là 1,61 cm) là 6,4% và 150 kg N/ha (đạt trung bình qua 2 vụ là 1,60 cm) là 6,7%. 3.3. Kết quả đánh giá mức độ nhiễm sâu, bệnh của giống ớt Solar 135 trên các nền phân bón đạm và kali khác nhau tại Bình Định Việc đánh giá mức độ nhiễm bệnh ở các mức phân bón đạm và kali đến giống ớt Solar 135, đặc biệt là bệnh thán thư trong điều kiện đồng ruộng là yêu cầu quan trọng trong việc xác định lượng và tỷ lệ cân đối của phân đạm và kali đối với cây ớt. Ở các công thức phân bón khác nhau, giống ớt Solar 135 bị nhiễm bọ trĩ từ cấp 1 - 2, sâu đục quả từ 2,5 - 7,3%, bệnh thán thư từ 5,1 - 13,2%, bệnh thối rễ và gốc từ 0,7 - 5,4% và bệnh héo xanh vi khuẩn từ 0 - 2,7% (Bảng 3). Đối với phân kali, ở các công thức bón phân khác nhau không thấy sự sai khác hoặc sai khác không đáng kể về mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của giống ớt Solar 135. Tuy nhiên, đối với phân đạm, mức độ nhiễm sâu, bệnh hại nặng nhất khi bón 360 kg N/ha và giảm dần khi bón với lượng 200 và 150 kg N/ha. Bọ trĩ xuất hiện cấp 2 ở mức bón 360 kg N/ha nhưng đã giảm xuống cấp 1 ở mức bón 200 và 150 kg N/ha. Tương tự với sâu đục quả và các bệnh thán thư, thối gốc rễ và héo xanh vi khuẩn bị nhiễm khi bón 360 kg N/ha trung bình lần lượt là 6,3% (dao động từ 5,4 - 7,3%), 13,0% (dao động từ 11,7 - 13,7%), 4,9% (dao động từ 4,1 - 5,4%) và 1,9% (dao động từ 1,4 - 2,7%). Nhưng khi bón 200 kg N/ha thì tỷ lệ sâu, bệnh hại giảm xuống còn 4,2% (sâu đục quả), 8,8% (bệnh thán thư), 2,6% (thối gốc rễ) và 0,2% (héo xanh vi khuẩn) và bị nhiễm nhẹ nhất khi bón 150 kg N/ha, tỷ lệ sâu bệnh gây hại chỉ còn lần lượt là 3,0%, 5,5%, 1,5% và 0,2% (Bảng 3). Công thức Chiều cao cây (cm) Đường kính tán (cm) Đường kính gốc thân (cm) Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 N1K1 (ĐC) 93,7 92,4 78,2 77,5 1,73 1,77 N1K2 92,6 91,3 77,4 75,7 1,74 1,71 N1K3 92,3 90,5 76,5 75,2 1,67 1,68 N2K1 89,6 88,2 75,3 74,8 1,62 1,64 N2K2 89,2 87,6 74,0 73,2 1,57 1,61 N2K3 88,3 86,2 74,3 73,0 1,61 1,59 N3K1 87,6 86,5 73,6 71,2 1,59 1,62 N3K2 86,5 85,4 73,1 71,8 1,62 1,58 N3K3 85,3 85,1 72,7 71,0 1,58 1,60 TB của N1 92,9 91,4 77,4 76,1 1,71 1,72 TB của N2 89,0 87,3 74,5 73,7 1,60 1,61 TB của N3 86,5 85,7 73,1 71,3 1,60 1,60 TB của K1 90,3 89,0 75,7 74,5 1,65 1,68 TB của K2 89,4 88,1 74,8 73,6 1,64 1,63 TB của K3 88,6 87,3 74,5 73,1 1,62 1,62 61 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018 3.4. Ảnh hưởng liều lượng đạm và kali đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống ớt Solar 135 tại Bình Định Cây ớt có nhu cầu lớn nhất đối với kali (40%) và nitơ (31%), tiếp đến là canxi (20%) và phốt pho (11%) so với tổng lượng chất dinh dưỡng được hấp thụ (Golcz A et al., 2012). Như vậy, phân đạm và phân kali có vai trò hết sức quan trọng đối với cây ớt. Bảng 3. Tình hình sâu, bệnh hại của giống ớt Solar 135 trên các nền phân bón đạm và kali trong vụ Đông Xuân 2015-2016 và 2016-2017 tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định Ghi chú: Vụ 1 - Đông Xuân 2015 - 2016, Vụ 2 - Đông Xuân 2016 - 2017 Bảng 4. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm và kali đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống ớt Solar 135 trong vụ Đông Xuân 2015-2016 và 2016-2017 tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định Công thức Bọ trĩ (Frankliniella occidentalis (Cấp) Sâu đục quả (Helicoverpa zea) (% quả bị hại) Bệnh thán thư (Colletotrichum sp.) (% quả bị hại) Bệnh thối rễ, gốc (Phytophthora capsici) (% cây bị hại) Bệnh HXVK (Ralstonia solanacearum) (% cây bị hại) Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 N1K1 (ĐC) 2 2 5,7 5,4 11,7 12,2 4,8 4,8 1,4 1,4 N1K2 2 2 6,3 6,6 13,2 12,6 5,4 4,1 2,0 2,0 N1K3 2 2 6,8 7,3 14,6 13,7 4,8 5,4 2,0 2,7 N2K1 1 1 3,8 4,0 7,4 8,1 2,0 2,0 0,7 0,0 N2K2 1 1 4,6 4,1 8,6 9,5 2,7 2,7 0,0 0,0 N2K3 1 1 4,3 4,5 9,3 10,4 3,4 2,7 0,7 0,0 N3K1 1 1 2,5 2,7 5,2 5,1 1,4 0,7 0,0 0,7 N3K2 1 1 2,8 3,1 5,1 5,6 1,4 1,4 0,7 0,0 N3K3 1 1 3,4 3,5 5,6 6,3 2,0 2,0 0,0 0,0 TB của N1 2,0 2,0 6,3 6,4 13,2 12,8 5,0 4,8 1,8 2,0 TB của N2 1,0 1,0 4,2 4,2 8,4 9,3 2,7 2,5 0,5 0,0 TB của N3 1,0 1,0 2,9 3,1 5,3 5,7 1,6 1,4 0,2 0,2 TB của K1 1,3 1,3 4,0 4,0 8,1 8,5 2,7 2,5 0,7 0,7 TB của K2 1,3 1,3 4,6 4,6 9,0 9,2 3,2 2,7 0,9 0,7 TB của K3 1,3 1,3 4,8 5,1 9,8 10,1 3,4 3,4 0,9 0,9 Công thức Số cây thu hoạch trên ô (cây) Số quả/cây (quả) Khối lượng trung bình quả (gam) Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 N1K1 (ĐC) 45,7 ± 0,6 45,0 ± 1,0 66,8 ± 1,2 65,2± 1,7 15,4 ± 0,8 15,1 ± 0,9 N1K2 45,3 ± 1,5 46,0 ± 1,0 64,4± 3,5 63,1 ± 2,7 15,1 ± 1,0 14,8 ± 0,7 N1K3 46,0 ± 0,0 46,0 ± 0,0 63,2± 4,9 61,3 ± 2,0 14,6 ± 0,9 14,2 ± 0,9 N2K1 47,0 ± 1,0 47,7 ± 0,6 67,7± 3,4 66,3 ± 3,9 15,6 ± 0,6 15,1 ± 0,5 N2K2 47,7 ± 1,2 47,7 ± 0,6 65,4± 2,8 64,7 ± 1,9 15,0 ± 0,6 14,7 ± 0,8 N2K3 47,7 ± 1,2 48,0 ± 1,0 64,1± 2,0 63,6 ± 2,2 14,7 ± 0,9 14,3 ± 0,9 N3K1 48,0 ± 0,0 48,0 ± 1,0 67,3± 3,1 68,2 ± 2,7 15,3 ± 1,0 14,9 ± 0,7 N3K2 48,0 ± 1,0 48,3 ± 0,6 66,5± 2,5 65,9 ± 2,2 15,4 ± 1,0 14,6 ± 0,9 N3K3 48,3 ± 0,6 48,7 ± 0,6 67,2± 3,5 65,8 ± 2,2 15,2 ± 0,8 15,0 ± 1,0 TB của N1 45,7 ± 0,3 45,7 ± 0,6 64,8 ± 1,8 63,2 ± 2,0 15,0 ± 0,4 14,7 ± 0,5 TB của N2 47,4 ± 0,4 47,8 ± 0,2 65,7 ± 1,8 64,9 ± 2,4 15,1 ± 0,5 14,7 ± 0,4 TB của N3 48,1 ± 0,2 48,4 ± 0,2 67,0 ± 0,4 66,6 ± 1,4 15,3 ± 0,1 14,8 ± 0,2 TB của K1 46,9 ± 1,2 46,9 ± 1,6 67,3 ± 0,5 66,6 ± 1,5 15,4 ± 0,2 15,0 ± 0,1 TB của K2 47,0 ± 1,5 47,3 ± 1,2 65,4 ± 1,1 64,6 ± 1,4 15,2 ± 0,2 14,7 ± 0,1 TB của K3 47,3 ± 1,2 47,6 ± 1,4 64,8 ± 2,1 63,6 ± 2,3 14,8 ± 0,3 14,5 ± 0,4 62 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018 Công thức Chiều dài quả (cm) Đường kính quả (mm) Độ dày thịt quả (mm)Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 N1K1 (ĐC) 14,6 ± 0,6 14,4 ± 0,7 17,2 ± 1,1 17,0 ± 1,0 2,1 ± 0,2 2,0 ± 0,2 N1K2 14,2 ± 0,4 13,9 ± 0,8 16,4 ± 1,0 16,0 ± 0,7 2,0 ± 0,1 1,9 ± 0,1 N1K3 13,9 ± 0,4 14,0 ± 0,4 16,5 ± 0,8 16,2 ± 0,5 2,0 ± 0,1 2,0 ± 0,1 N2K1 14,4 ± 0,6 14,1 ± 0,4 17,6 ± 1,1 17,2 ± 1,0 2,2 ± 0,1 2,1 ± 0,1 N2K2 14,1 ± 0,6 13,9 ± 0,7 16,8 ± 1,2 16,4 ± 0,9 2,0 ± 0,2 2,0 ± 0,2 N2K3 14,2 ± 1,0 14,1 ± 1,1 16,6 ± 1,4 16,3 ± 1,0 1,9 ± 0,1 2,0 ± 0,1 N3K1 14,3 ± 0,7 14,2 ± 0,4 17,4 ± 0,8 16,7 ± 1,0 2,1 ± 0,2 2,0 ± 0,2 N3K2 14,0 ± 0,5 14,1 ± 0,5 16,6 ± 0,6 16,3 ± 0,7 2,0 ± 0,2 2,0 ± 0,2 N3K3 14,2 ± 0,8 13,8 ± 0,6 16,2 ± 1,1 16,0 ± 0,7 2,0 ± 0,2 2,1 ± 0,1 TB của N1 14,2 ± 0,4 14,1 ± 0,3 16,7 ± 0,4 16,4 ± 0,5 2,0 ± 0,1 2,0 ± 0,1 TB của N2 14,2 ± 0,2 14,0 ± 0,1 17,0 ± 0,5 16,6 ± 0,5 2,0 ± 0,2 2,0 ± 0,1 TB của N3 14,2 ± 0,2 14,0 ± 0,2 16,7 ± 0,6 16,3 ± 0,4 2,0 ± 0,1 2,0 ± 0,1 TB của K1 14,4 ± 0,2 14,2 ± 0,2 17,4 ± 0,2 17,0 ± 0,3 2,1 ± 0,1 2,0 ± 0,1 TB của K2 14,1 ± 0,1 14,0 ± 0,1 16,6 ± 0,2 16,2 ± 0,2 2,0 ± 0,0 2,0 ± 0,1 TB của K3 14,1 ± 0,2 14,0 ± 0,2 16,4 ± 0,2 16,2 ± 0,2 2,0 ± 0,1 2,0 ± 0,1 Các kết quả ở bảng 4 và 5 cho thấy: Số cây thu hoạch đạt từ 45,0 - 48,7 cây/ô, số quả/cây biến động từ 61,3 - 68,2 quả/cây, khối lượng trung bình quả từ 14,2 - 15,6 gam, chiều dài quả từ 13,8 - 14,6 cm, đường kính quả từ 16,0 - 17,6 mm và độ dày thịt quả từ 1,9 - 2,1 mm. Số cây thu hoạch/ô ở các công thức bón 360 kg N/ha dao động từ 45,0 - 46,0 cây/ô (giảm trung bình từ 6,1 - 7,5% so với mật độ chuẩn 49 cây/ô), khi bón giảm lượng đạm xuống còn 200 kg N/ha thì số cây thu hoạch/ô đạt 47,0 - 48,0 cây/ô (giảm trung bình từ 2,4 - 3,4% so với mật độ chuẩn 49 cây/ô) và khi bón 150 kg N/ha thì số cây thu hoạch/ô đạt 48,0 - 48,7 cây/ô (đạt tương đương so với mật độ chuẩn 49 cây/ô). Nguyên nhân do khi bón đạm theo lượng của người dân 360 kg N/ha thì tỷ lệ bệnh thối gốc rễ và héo xanh vi khuẩn chiếm tỷ lệ > 6% số cây bị hại, khi bón giảm xuống 200 và 150 kg N/ha thì tỷ lệ bệnh hại giảm xuống chỉ còn từ 0,7 - 3,4% số cây bị hại. Trong khi đó, phân kali lại ít ảnh hưởng đến số cây thu hoạch/ô khi chênh lệch số cây trung bình/ô ở 2 thời vụ giữa 3 mức bón chỉ từ 0 - 0,3 cây/ô. Số quả/cây giữa các công thức bón phân khác nhau dao động từ 61,3 - 68,2 quả/cây. Đối với phân đạm, các công thức bón 360 kg N/ha có số quả/cây đạt bình quân là 64,0 quả, trong khi đó, các công thức bón 200 kg N/ha đạt 65,3 quả và khi bón 150 kg N/ha các công thức đạt trung bình 66,8 quả. Như vậy, khi bón tăng hàm lượng đạm từ 150 lên 200 và 360 kg N/ha, số quả/cây không tăng mà còn có xu thế giảm ở giá trị tuyệt đối. Ngược lại, đối với phân kali, khi bón ở mức 350 kg K2O/ha thì trung bình số quả/cây đạt 67,0 quả và lần lượt giảm dần xuống 65,0 quả/cây khi bón 200 kg K2O/ha; 64,2 quả/cây khi bón 150 kg K2O/ha. Đối với các chỉ tiêu về khối lượng trung bình quả, chiều dài quả, đường kính quả và độ dày thịt quả không có sự sai khác đáng kể giữa các công thức bón phân đạm và kali khác nhau. Nguyên nhân có thể do lượng bón 150 kg N/ha và 150 kg K2O/ha đã đáp ứng đủ nhu cầu đạm và kali của cây ớt trên đất xám phù sa cổ ở Bình Định nên không có sự sai khác đáng kể so với lượng bón 200 và 360 kg N/ha cũng như 200 và 350 kg K2O/ha. Sự sai khác về các yếu tố cấu thành năng suất trong thí nghiệm chủ yếu chịu ảnh hưởng bởi số cây/ô và số quả/cây. Ở góc độ tỷ lệ cân đối giữa đạm và kali, bốn công thức N3K1, N3K2, N3K3 và N2K1 có số quả/cây đạt cao nhất trong thí nghiệm và biến động từ 65,8 - 68,2 quả, các công thức còn lại chỉ đạt từ 61,3 - 65,2 quả/cây. 3.5. Năng suất và hiệu quả kinh tế của giống ớt Solar 135 trên các nền phân bón đạm và kali tại Bình Định Kết quả ở bảng 6 cho thấy: Trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016 và 2016 - 2017, năng suất ớt ở lượng bón 360 kg N/ha lần lượt đạt 31,5 tấn/ha và 31,8 tấn/ha, ở lượng bón 200 kg N/ha lần lượt đạt 33,2 tấn/ha và 33,9 tấn/ha, và ở lượng bón 150 kg N/ha lần lượt đạt 33,0 tấn/ha và 33,5 tấn/ha. Trong 3 mức bón trên thì bón ở mức 200 và 150 kg N/ha đạt năng suất cao hơn và có sai khác về giá trị thống kê ở mức xác suất 95% so với mức bón 360 kg N/ha trong cả 2 vụ. Bảng 5. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm và kali đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống ớt Solar 135 trong vụ Đông Xuân 2015-2016 và 2016-2017 tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định Ghi chú: Vụ 1 - Đông Xuân 2015 - 2016, Vụ 2 - Đông Xuân 2016 - 2017. 63 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018 Ngược lại, đối với phân kali, do không có sự sai khác ở phần lớn các chỉ tiêu liên quan đến yếu tố cấu thành năng suất (ngoại trừ số quả/cây) nên năng suất ớt trong cả 2 vụ ở 3 mức bón kali là 350; 200, 150 kg K2O/ha không có sai khác về giá trị thống kê. Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón đạm và kali trình bày ở hình 1 cho thấy, năng suất bình quân của 2 vụ của các công thức phân bón đạt từ 30,9 - 44,1 tấn/ha, doanh thu đạt từ 370,20 - 409,20 triệu đồng/ha, lãi thuần đạt từ 248,40 - 287,55 triệu đồng/ha và tỷ suất lãi so với vốn đầu tư biến động từ 2,04 - 2,37. Trong đó, công thức N2K1 đạt năng suất bình quân và doanh thu cao nhất trong thí nghiệm. Tuy nhiên, lãi thuần và tỷ suất lãi so với vốn đầu tư lại tương đương hoặc không có sai khác lớn so với các công thức N2K2, N2K3, N3K1, N3K2 và N3K3. Như vậy, với lượng phân bón 200 và 150 kg N/ha kết hợp với 3 mức phân bón kali 350, 200 và 150 kg K2O/ha đều không có sự sai khác lớn về lãi thuần và tỷ suất lãi. Do đó, lựa chọn công thức phân bón N3K3 hay bón đạm, kali và lân cho 1 ha theo tỷ lệ 150 kg N, 100 kg P2O5 và 150 kg K2O (tỷ lệ 1,5 : 1 : 1,5) trên nền 20 tấn phân chuồng, 500 kg vôi bột là mức phân bón phù hợp để đạt được năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất đối với cây ớt trên đất xám phù sa cổ ở Bình Định. Ở góc độ tỷ lệ cân đối giữa đạm và kali, năng suất bình quân trong 2 vụ của các công thức phân bón đạt từ 30,9 - 34,1 tấn/ha, trong đó, thấp nhất là công thức N1K3 chỉ đạt 30,9 tấn/ha, cao nhất là ba công thức N2K1, N2K2 và N3K1 đạt từ 33,5 - 34,1 tấn/ha (Bảng 7). Bảng 7. Năng suất của giống ớt Solar 135 ở các công thức bón phân đạm và kali khác nhau trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016 và Đông Xuân 2016 - 2017 tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định Bảng 6. Ảnh hưởng của các nền phân đạm và kali đến năng suất của giống ớt Solar 135 trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016 và 2016 - 2017 tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định Ghi chú: Trong cùng một nhóm giá trị trung bình, các số có cùng ký tự đi kèm thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ( *: khác biệt có ý nghĩa ở mức α=0,05 ; ns: khác biệt không có ý nghĩa). Năng suất trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016 (tấn/ha) Loại và lượng phân bón K1 K2 K3 NS trung bình theo phân đạm N1 32,2 ab 31,8 ab 30,6 b 31,5 b N2 33,9 a 33,0 a 32,7 ab 33,2 a N3 33,3 a 32,7 ab 33,1 a 33,0 a NS trung bình theo phân kali 33,1 a 32,5 a 32,1 a CV% (Khối*N*K) FN = 7,54* FK= 1,52ns FNK =0,38ns 4,2 Năng suất trong vụ Đông Xuân 2016 - 2017 (tấn/ha) Loại và lượng phân bón K1 K2 K3 NS trung bình theo phân đạm N1 32,8 ab 31,6 ab 31,1 b 31,8 b N2 34,5 a 33,9 ab 33,2 ab 33,9 a N3 34,2 a 33,6 ab 32,7 ab 33,5 a NS trung bình theo phân kali 33,8 a 33,0 a 32,3 a CV% (Khối*N*K) FN = 13,63* FK = 1,56ns FNK =0,01ns 5,7 Công thức Năng suất (tấn/ha) Đông Xuân 2015 - 2016 Đông Xuân 2016 - 2017 Trung bình N1K1 (ĐC) 32,2 ab 32,8 ab 32,5 N1K2 31,8 ab 31,6 ab 31,7 N1K3 30,6 b 31,1 b 30,9 N2K1 33,9 a 34,5 a 34,1 N2K2 33,0 a 33,9 ab 33,5 N2K3 32,7 ab 33,2 ab 33,0 N3K1 33,3 a 34,2 a 33,8 N3K2 32,7 ab 33,6 ab 33,2 N3K3 33,1 a 32,7 ab 32,9 CV% (Khối*N*K) 4,2 5,7 LSD 5% (Cùng mức đạm) 2,42 3,37 LSD 5% (Khác mức đạm) 2,33 2,93 64 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(89)/2018 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Lượng phân đạm và kali hợp lý để bón cho giống ớt Solar 135 trên đất xám phù sa cổ ở Bình Định là 150 kg N/ha và 150 kg K2O/ha, tương ứng với tỷ lệ cân đối giữa đạm, lân và kali là 1,5 : 1 : 1,5. Năng suất đạt 32,9 tấn/ha; lãi thuần trên 270,0 triệu đồng/ha/ vụ; tỷ suất lãi so với vốn đầu tư là 2,37; khối lượng quả trung bình 15,0 gam, chiều dài quả trung bình 14,0 cm, đường kính quả trung bình 16,0 mm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu; nhiễm bọ trĩ ở cấp 1, sâu đục quả từ 2,5 - 3,1%, bệnh thán thư từ 5,1 - 5,6%, bệnh thối gốc rễ từ 0,7 - 1,4% và bệnh héo xanh vi khuẩn từ 0 - 0,7%. So với lượng và tỷ lệ bón của người dân (360 kg N/ha, 450 kg P2O5/ha, 350 kg K2O/ha; tỷ lệ 1 : 1,25 : 1) thì giảm được 58,3% lượng đạm, 77,8% lượng lân, 57,0% lượng kali và tỷ lệ cân đối thay đổi thành 1,5 : 1: 1,5. 4.2. Đề nghị Áp dụng liều lượng phân bón 150 kg N/ha, 100 kg P2O5/ha và 150 kg K2O/ha, tương ứng với tỷ lệ 1,5 : 1 : 1,5, trên nền 20 tấn phân chuồng, 500 kg vôi bột cho giống ớt Solar 135 trồng trên đất xám phù sa cổ ở tỉnh Bình Định. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01-64: 2011/ BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ớt. Đặng Hiệp Hòa và cộng sự, 2016. Nghiên cứu chọn tạo giống ớt cay lai F1 phục vụ nội tiêu và xuất khẩu cho các tỉnh phía Bắc. Báo cáo tổng kết đề tài, giai đoạn 2001- 2005. Vũ Văn Khuê, 2016. Kết quả đánh giá hiện trạng sản xuất ớt cay ở tỉnh Bình Định. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 11 (72), trang 25-30. Nguyễn Văn Thự, 2013. Phân bón cân đối dinh dưỡng nâng cao năng suất ớt. Báo điện tử Nông nghiệp Việt Nam. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2013. Kỹ thuật trồng hành, ớt theo hướng VietGAP (áp dụng cho vùng Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên). NXB Nông nghiệp. Hà Nội, tr.6-15. Ayodele O.J, Alabi E.O, Aluko M, 2015. Nitrogen fertilizer effects on growth, yield and chemical composition of Hot pepper (Rodo). International Journal of Agriculture and Crop Sciences. Vol., 8 (5), 666-673. Bose P., Sanyal D., Majumdar K, 2006. Balancing potassium, sulfur, and magnesium for tomato and chilli grown on Red lateritic soil. Better Crops Plant Food, 2006, Т.90, N 3: 22-24. Golcz A, Kujawski P, Markiewicz B, 2012. Yielding of red pepper (Capsicum annuum L.) under the influence of varied potassium fertilization. Acta Scientiarum Polonorum-Hortorum Cultus, 11 (4): 3-15. Stroehlein J. L., N. F. Oebker, 1979. Effects of nitrogen and phosphorus on yields and tissue analyses of chili peppers. Communications in Soil Science and Plant Analysis, 10 (3): p.551-563. Hình 1. Hiệu quả kinh tế của các nền phân bón đạm và kali khác nhau đối với giống ớt Solar 135 tại huyện Phú Mỹ, tỉnh Bình Định

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf15_4401_2152846.pdf
Tài liệu liên quan