Tài liệu Ảnh hưởng của paclobutrazol đến sinh trưởng, độ cứng cây và năng suất giống lúa om4218: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
966
ẢNH HƯỞNG CỦA PACLOBUTRAZOL ĐẾN SINH TRƯỞNG, ĐỘ CỨNG
CÂY VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA OM4218
Lê Vĩnh Thúc, Nguyễn Thành Hối, Mai Vũ Duy, Châu Tính, Bùi Văn Tùng
1Khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ
mvduy@ctu.edu.vn
TÓM TẮT
Đổ ngã là một trong những yếu tố quan trọng làm giảm năng suất và phẩm chất hạt. Đổ ngã
làm quá trình vận chuyển chất khô để tạo hạt bị trở ngại, bông lúa bị dìm trong nước, bị thối hư và gây
khó khăn cho thu hoạch. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định nồng độ Paclobutrazol
(PBZ) thích hợp đến sinh trưởng, độ cứng cây giúp hạn chế đổ ngã, gia tăng năng suất lúa. Thí
nghiệm được thực hiện trong vụ Hè Thu ở huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Thí nghiệm được bố trí
theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) với 6 nghiệm thức (0, 25, 50, 75, 100, 125 mg/L), 4
lần lập lại. Kết quả thí nghiệm cho thấy xử lý 50 mg/L PBZ trên lúa OM4218 giúp gia tăng số chồi/m2,
độ cứng cây, s...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 266 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của paclobutrazol đến sinh trưởng, độ cứng cây và năng suất giống lúa om4218, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
966
ẢNH HƯỞNG CỦA PACLOBUTRAZOL ĐẾN SINH TRƯỞNG, ĐỘ CỨNG
CÂY VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA OM4218
Lê Vĩnh Thúc, Nguyễn Thành Hối, Mai Vũ Duy, Châu Tính, Bùi Văn Tùng
1Khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ
mvduy@ctu.edu.vn
TÓM TẮT
Đổ ngã là một trong những yếu tố quan trọng làm giảm năng suất và phẩm chất hạt. Đổ ngã
làm quá trình vận chuyển chất khô để tạo hạt bị trở ngại, bông lúa bị dìm trong nước, bị thối hư và gây
khó khăn cho thu hoạch. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định nồng độ Paclobutrazol
(PBZ) thích hợp đến sinh trưởng, độ cứng cây giúp hạn chế đổ ngã, gia tăng năng suất lúa. Thí
nghiệm được thực hiện trong vụ Hè Thu ở huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Thí nghiệm được bố trí
theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) với 6 nghiệm thức (0, 25, 50, 75, 100, 125 mg/L), 4
lần lập lại. Kết quả thí nghiệm cho thấy xử lý 50 mg/L PBZ trên lúa OM4218 giúp gia tăng số chồi/m2,
độ cứng cây, số bông/m2, tỷ lệ hạt chắc, và năng suất lúa (5.85 tấn/ha, năng suất lúa tăng 8,13% so
với đối chứng).
Từ khóa: Paclobutrazol, sinh trưởng, độ cứng cây, năng suất, giống lúa OM4218.
I. GIỚI THIỆU
Trong quá trình sản xuất lúa cho thấy
cây lúa bị đổ ngã là một trong những nguyên
nhân gây ra thất thoát lớn về cả năng suất lẫn
chất lượng hạt. Cây bị đổ ngã, quá trình tạo hạt
bị đình trệ do quá trình vận chuyển các chất bị
trở ngại (Yoshida, 1981). Ngoài ra, đổ ngã còn
gây không ít khó khăn cho thu hoạch. Để khắc
phục được tình trạng đổ ngã trên lúa, một số
biện pháp được nông dân sử dụng phổ biến
như: sử dụng giống kháng đổ ngã, tháo nước
giữa vụ, bón phân đúng cách, Bên cạnh đó,
sử dụng chất điều hòa sinh trưởng được cho là
một trong những kỹ thuật canh tác quan trọng
để tăng năng suất lúa mà còn hạn chế đổ ngã.
Trên thế giới, việc sử dụng các chất điều
hòa sinh trưởng thực vật ngoại sinh như: PBZ
để nâng cao độ cứng cây giúp tăng năng suất
cho cây lúa trong mỗi mùa vụ đã trở nên hết
sức cần thiết. Việc sử dụng PBZ trên đồng
ruộng cũng được xem là biện pháp làm hạn chế
đổ ngã và gia tăng năng suất lúa khi phun PBZ
ở cuối giai đoạn tăng trưởng của lúa làm tăng
tỷ lệ hạt chắc do quá trình lão hóa lá bị trì hoãn
(Zhang và ctv., 2007). PBZ là chất ức chế sinh
trưởng làm hạn chế sự phát triển chiều cao cây
vì vậy sẽ làm giảm sự đổ ngã trên nhiều giống
lúa (Ueno và ctv., 1987). Trong những năm
gần đây có nhiều nghiên cứu sử dụng PBZ trên
lúa để hạn chế đổ ngã, tăng năng suất lúa được
công bố (Bridgemohan và Bridgemohan, 2014;
Sinniah và ctv., 2012; Peng và ctv., 2011;
Liang, 1990).
Tuy nhiên, nghiên cứu về chất điều hòa
sinh trưởng PBZ trên các giống lúa nói chung
và giống lúa OM4218 hiện nay vẫn còn hạn
chế. Vì vậy, đề tài được thực hiện nhằm tìm ra
nồng độ PBZ thích hợp đến sinh trưởng, độ
cứng và năng suất giống lúa OM4218.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Phương tiện
Địa điểm: thí nghiệm được tiến hành
tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Thời gian
thực hiện: Vụ Hè thu, năm 2015. Chất điều hoà
sinh trưởng thực vật: Paclobutrazol (PBZ),
giống lúa OM4218 có thời gian sinh trưởng từ
90-95 ngày. Phân đạm (urea) 46% N; DAP 18-
46-0, NPK 20-20-15, thuốc bảo vệ thực vật,
giá đỡ đo độ cứng và một số dụng cụ khác như:
bình xịt, lưỡi liềm, thước đo, tủ sấy, cân điện
tử, máy đo độ ẩm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí ngoài đồng
theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với
thừa số một nhân tố gồm sáu nghiệm thức: Đối
chứng, 25, 50, 100 và 125 mg/L PBZ và bốn
lần lặp lại. Mỗi lần lặp lại tương ứng với một
khối, mỗi khối chứa tất cả các nghiệm thức và
mỗi nghiệm thức là một lô đất với diện tích
25m2, mỗi lô đặt 2 khung lấy chỉ tiêu có kích
thước 0,5 x 0,5 m = 0,25 m2. Tất cả các nghiệm
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
967
thức được xử lý phun PBZ một lần vào giai
đoạn 55 ngày sau sạ (NSS).
Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi gồm: chiều cao cây
(cm), số chồi/m2, chiều dài lóng thân, độ cứng
lóng thân, cấp đỗ ngã, chiều dài bông, số
bông/m2, tỷ lệ hạt chắc/bông (%), khối lượng
1000 hạt (w14%, g), năng suất lý thuyết, năng
suất thực tế (tấn/ha), hệ số kinh tế, hiệu quả
kinh tế. Độ cứng của cây lúa được áp dụng đo
theo phương pháp Nguyễn Minh Chơn (2007).
Tính toán thống kê các số liệu bằng phần
mềm SPSS và dùng phép thử Duncan để so
sánh sự khác biệt giữa các nghiệm thức.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Chỉ tiêu nông học
3.1.1. Chiều cao cây và số chồi/m2
Chiều cao cây vào các thời điểm thu
hoạch giữa các nghiệm thức không có khác biệt
ý nghĩa thống kê. Chiều cao cây dao động từ
79,8-80,2 cm. Số chồi/m2 giữa các nghiệm thức
có khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
Nghiệm thức 50 mg/L cho số chồi/m2 cao nhất
khác biệt ý nghĩa thống kê so với các nghiệm
thức còn lại, số chồi/m2, thấp nhất ở nghiệm
thức đối chứng (hình 1).
Số
c
hồ
i/m
2
bcbbabcc
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Đối chứng 25 50 75 100 125
Nghiệm thức
Ch
iề
u
ca
o
(c
m
)
0
100
200
300
400
500
600
700
Chiều cao (cm) Số chồi/m2
Hình 1. Chiều cao (cm) và số chồi/m2 của giống lúa OM4218 ở thời điểm thu hoạch. Cột giống
nhau có cùng chữ giống nhau không khác biệt ý nghĩa thống kê.
3.1.2. Chiều dài lóng thân
Chiều dài lóng thân giữa các nghiệm
thức ở lóng 1, 2 và 3 không có khác biệt ý
nghĩa thống kê. Tuy nhiên, chiều lóng thứ 4
giữa các nghiệm thức có khác biệt ý nghĩa
thống kê ở mức 1%, khi xử lý PBZ với nồng
độ 50 mg/L cho chiều dài lóng thấp nhất (3,70
cm), khác biệt so với các nghiệm thức còn lại
và cao nhất ở nghiệm thức đối chứng (4,28 cm)
(bảng 1).
Bảng 1. Chiều dài (cm) lóng thân của giống lúa OM4218 ở thời điểm thu hoạch
PBZ (mg/L) Chiều dài 4 lóng (cm) Lóng 1 Lóng 2 Lóng 3 Lóng 4
Đốichứng 31,3 13,8 9,25 4,28a
25 31,3 13,7 9,18 4,08ab
50 31,1 13,1 9,10 3,70c
75 31,2 13,2 9,03 3,95b
100 31,2 13,6 9,15 4,00b
125 31,4 13,5 9,15 3,98b
F ns ns ns **
CV (%) 1,25 2,58 2,59 3,63
Ghi chú: Trong cùng một cột các giá trị có cùng chữ giống nhau không khác biệt ý nghĩa thống
kê; ns: khác biệt không ý nghĩa; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
968
3.1.3. Độ cứng lóng thân
Độ cứng lóng thứ nhất và thứ hai giữa
các nghiệm thức có khác biệt ý nghĩa thống kê
ở mức 1%. Độ cứng cao nhất ở nghiệm thức 50
mg/L khác biệt so với nghiệm thức 25 mg/L
PBZ và đối chứng, trừ các nghiệm thức còn lại.
Lóng thứ 3 và lóng thứ 4 là lóng dễ bị gãy, nứt
gãy lóng thân. Việc tăng độ cứng trên những
lóng này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạn
chế đổ ngã trên lúa qua đó nâng cao năng suất
và chất lượng hạt gạo khi thu hoạch (Nguyễn
Minh Chơn, 2007). Tương tự, độ cứng lóng thứ
3,4 cao nhất ở nghiệm thức 50 mg/L (lần lượt
là 2,63N; 3,28N), thấp nhất vẫn là nghiệm thức
đối chứng (lần lượt là 1,76N; 2,42 N). Tương
tự với thí nghiệm của Zheng và ctv, (2011), độ
cứng của thân lúa sẽ tăng lên khi xử lý với PBZ
với nồng độ 50 mg/L đồng thời làm tăng số
bông, nâng cao năng suất và duy trì áp suất
trương cao trong tế bào (bảng 2).
Bảng 2: Độ cứng (Newton/N) các lóng của cây lúa ở thời điểm thu hoạch
Nghiệm thức
(mg/L)
Độ cứng lóng (N)
Lóng 1 Lóng 2 Lóng 3 Lóng 4
Đối chứng 0,80c 0,89c 1,76c 2,42c
25 1,05b 1,18b 2,39b 3,23b
50 1,10a 1,24a 2,63a 3,28a
75 1,08ab 1,22ab 2,43b 3,18b
100 1,07ab 1,19ab 2,44b 3,20b
125 1,06ab 1,19ab 2,45b 3,20b
F ** ** ** **
CV (%) 3,08 2,75 2,33 1,03
Ghi chú:Trong cùng một cột các giá trị có cùng chữ giống nhau không khác biệt ý nghĩa thống kê;
**: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%
3.2. Các thành phần năng suất
3.2.1. Số bông/m2 và tỷ lệ hạt chắc/bông
Số bông/m2 giữa các nghiệm thức khác
biệt có ý nghĩa qua phân tích thống kê ở mức
1%. Số bông/m2 cao nhất ở nghiệm thức 50
mg/L (629 bông/m2) khác biệt so với các
nghiệm thức còn lại. PBZ là nhóm nội tiết tố
kích thích đẻ nhánh và phân hóa mầm hoa, do
PBZ ức chế sự phát triển của chồi ngọn nên
chúng sẽ thúc đẩy sự phát triển chồi nhánh
đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển hóa chất
dinh dưỡng lên phía trên để tạo bông nuôi hạt ở
thời kỳ trổ bông và nuôi hạt (Burondkar and
Gunjate., 1993). Theo nghiên cứu của Pan et
al. (2013), cũng cho biết khi xử lý với PBZ
tăng khả năng đẻ nhánh ức chế tăng trưởng
mầm lá đẩy nhanh quá trình phân hóa mầm hoa
làm tăng số bông trên đơn vị diện tích trên hai
giống lúa Peizataifeng và Huayou 86 tăng từ
258-266 bông/m2 (hình 2).
Số
b
ôn
g/
m
2
bb babb bcbbabcc
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Đối chứng 25 50 75 100 125
Nghiệm thức
Tỷ
lệ
h
ạt
c
hắ
c
(%
)
0
100
200
300
400
500
600
700
Tỷ lệ hạt chắc/bông Số bông/m2
Hình 2. Số bông/m2 và tỷ lệ hạt chắc/bông của giống lúa OM4218 ở thời điểm thu hoạch.
Trong cùng một cột các giá trị có cùng chữ giống nhau không khác biệt ý nghĩa thống kê.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
969
Tỷ lệ hạt chắc/bông giữa các nghiệm
thức có khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
Tỷ lệ hạt chắc/bông cao nhất ở nghiệm thức 50
mg/L (91,7%) khác biệt so với các nghiệm thức
còn lại và tăng 3,01% so với nghiệm thức đối
chứng (89,0%). Điều này tương tự với nghiên
cứu của Zhang và ctv (2007) khi phun PBZ
trên lá ở giai đoạn tăng trưởng cuối của cây lúa
có thể làm tăng tỷ lệ thiết lập hạt và năng suất
hạt bằng cách trì hoãn quá trình lão hóa lá.
Theo Pan và ctv, (2013) đã nghiên cứu khi xử
lý chất điều hòa sinh trưởng PBZ giúp tăng tỷ
lệ hạt chắc từ 86,6% lên 88,9% trên giống lúa
Huayou 86 (hình 2).
3.2.2. Số hạt/bông và khối lượng 1000 hạt
Số hạt trên bông giữa các nghiệm thức
khác biệt không có ý nghĩa thống kê, số
hạt/bông dao động từ 41,4 - 42,1 hạt/bông.
Như vậy, khi xử lý bằng chất điều hòa sinh
trưởng thực vật PBZ không ảnh hưởng đến số
hạt/bông (hình 3).
K
hố
i l
ượ
ng
1
00
0
hạ
t (
g
bb babb bcbbabcc
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Đối chứng 25 50 75 100 125
Nghiệm thức
Số
h
ạt
ch
ắc
/b
ôn
g
0
5
10
15
20
25
30
Số hạt chắc/bông Khối lượng 1000 hạt (g)
Hình 3. Số hạt/bông và khối lượng 1.000 hạt của giống lúa OM4218 ở thời điểm thu hoạch.
Cột giống nhau có cùng chữ giống nhau không khác biệt ý nghĩa thống kê.
Khối lượng 1000 hạt giữa các nghiệm
thức không có khác biệt ý nghĩa thống kê. Khối
lượng 1000 hạt giữa các nghiệm thức dao động
từ 27,1-27,7 g. Kết quả này tương tự với nhận
định của Yoshida (1981) cho rằng khối lượng
hạt là đặc tính của giống và kích thước hạt bị
kiểm sát chặc chẽ bởi vỏ trấu hạt, kích thước
vỏ trấu thay đổi chút ít do bức xạ mặt trời trong
hai tuần trước trổ gié (hình 3).
3.3. Năng suất lý thuyết và năng suất thực tế
3.3.1. Năng suất lý thuyết
Năng suất lý thuyết giữa các nghiệm
thức có khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
Năng suất cao nhất ở nghiệm thức 50 mg/L
(6,63 tấn/ha) khác biệt so với các nghiệm thức
còn lại và tăng 14,5% so với nghiệm thức đối
chứng (5,79 tấn/ha) (hình 4).
bbbabcc
bbb
a
bcc
0
1
2
3
4
5
6
7
Đối chứng 25 50 75 100 125
Nghiệm thức
Tấ
n/
ha
Năng suất thực tế (tấn/ha) Năng suất lý thuyết (tấn/ha)
Hình 4. Năng suất thực tế và lý thuyết của giống lúa OM4218 ở thời điểm thu hoạch.
Cột giống nhau có cùng chữ giống nhau không khác biệt ý nghĩa thống kê.
969
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
970
3.3.2. Năng suất thựctế
Năng suất thực tế giữa các nghiệm thức
có khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
Nghiệm thức 50 mg/L cho năng suất cao nhất
(5,85 tấn/ha) khác biệt so với các nghiệm thức
còn lại và tăng 8,13% so với đối chứng (5,41
tấn/ha). Ở trong nước, kết quả này tương tự với
nghiên cứu ở trên chậu của Mai Vũ Duy (2015),
khi xử lí PBZ ở nồngđộ 50 mg/L giúp gia tăng
năng suất lúa so với đối chứng không phun.
Tương tự trên thế giới, nghiên cứu của Peng và
ctv, (2011) cho thấy khi phun PBZ giúp các yếu
tố về năng suất và sản lượng tăng lên 11,9% so
với đối chứng, do cải thiện khả năng quang hợp
và tăng số bông trên đơn vị diện tích, cùng với
khả năng giúp cây lúa chống đỗ ngã.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Khi xử lý Paclobutrazol (PBZ) với nồng
độ 50 mg/L trên giống lúa OM4218 ở thời điểm
55 ngày sau sạ, giúp cây lúa gia tăng số nhánh
hữu hiệu, độ cứng cây, tỷ lệ hạt chắc và năng
suất thực tế tăng 8,13% so với đối chứng.
4.2. Đề nghị
Nên thực hiện thí nghiệm xử lý PBZ
với nồng độ 50 mg/L trên nhiều giống lúa khác
nhau ở những vùng đất khác nhau, để có cơ sở
khuyến cáo và áp dụng rộng rãi vào sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Minh Chơn, 2007. Hạn chế đổ ngã cho
cây lúa. Kỷ yếu hội thảo khoa học. Hội thảo
phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu
Long sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức
thương mại quốc tế (WTO), 342-350.
2. Bridgemohan, P. and R.S.H. Bridgemohan,
2014. Evaluation of anti-lodging plant
growth regulators on the growth and
development of rice (Oryza sativa). Journal
of Cereals and oilseeds 5(3):12-16.
DOI:10.5897/JCO14.0128.
3. Burondkar, M.M. and R.T. Gunjate,
1993. Control of vegetative growth and
inductive of regular and early cropping in
Alphonso mango with paclobutrazol.
ActaHortic., 341: 206-215.
4. Liang, G.L., 1990. Effects of paclobutrazol and
KH2PO4 on rice seedlings and grain yield.
International Rice Research
Newsletter 15(5):17.
5. Pan, S., F.Rasul, Li, W., H. Tian, Z. Mo,
M.Duan and X. Tang, 2013. Roles of plant
growth regulators on yield, grain qualities
and antioxidant enzyme activities in super
hybrid rice (Oryza sativa L.). Rice Journal
6(9) 1-10.
6. Peng, Z.P., J.C. Huang, J.H. Yu, S.H. Yang
and W.Y. Li, 2011. Effects of PP333 and
nutrient elements applied on yields and root
growth of rice. Chin AgricSci Bull, 27(05),
234–237.
7. Sinniah, U.R., Wahyuni, S., Syahputra, B.S.A.
and Gantait, S., 2012. A potential retardant
for lodging resistance in direct seeded rice
(Oryza sativa L.). Canadian Journal of
Plant Science 92(1):13-18.
8. Ueno, H., French, P.N., Kohli, A. and
Matsuyuki, H., 1987.Paclobutrazol: Control
of rice lodging in Japan, Proceeding 11th
International Congress of Plant Protection.
Manila.
9. Yoshida, S., 1981. Cơ sở khoa học cây lúa.
IRRI, Los Banos, Laguna, Philippines (bản
dịch của Trần Minh Thành 1– Trường Đại
học Cần Thơ).
10. Zhang, W.X., C.R Peng, G. Sun, F.Q. Zhang
and S.X. Hu, 2007. Effect of different
external phytohormones on leaves
senescence in late growth period of
lateseason rice. Acta Agric Jiangxi, 19 (2),
11– 13.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
971
ABSTRACT
Effects of paclobutrazol on growth, development, sturdy culm and yield of OM4218 rice variety
Lê Vinh Thuc, Nguyen Thanh Hoi, Mai Vu Duy, Chau Tinh, Bui Van Tung
Lodging is one the important factors that limit rice yield and reduce rice grain quality. Lodging
made the process of conveying dried substances for making grain be obstructed. Panicles were sunk
into water, decomposed and disturbed harvesting. The study was conducted to aim at defining
Paclobutrazol (PBZ) optimal level, which facilitates growth and sturdy culm of rice, then preventing
from lodging. The experiment was conducted in Summer-Autumn in Thoai Son District, An Giang
Province, in Randomized complete block design (RCBD) with six treatments (0, 25, 50, 75, 100 and
125 mg/L) and four replications. The results showed that Paclobutrazol at concentration of 50 mg/L
induced rice variety OM4218 to increase number of tillers, more sturdy culm, panicle no./m2, filled
grain ratio and yield (5.85 t/ha, increasing 8.13% as compared to control).
Keywords: growth, lodging, OM4218, Paclobutrazol, yield.
Người phản biện: TS. Trịnh Xuân Hoạt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_164_7578_2130482.pdf