Tài liệu Ảnh hưởng của nhóm giống, giới tính và khối lượng giết mổ đến tỷ lệ mỡ giắt ở đàn lợn thịt tại Việt Nam: DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
2 KHKT Chăn nuôi Số 6 - 2014
ẢNH HƯỞNG CỦA NHÓM GIỐNG, GIỚI TÍNH VÀ KHỐI
LƯỢNG GIẾT MỔ ĐẾN TỶ LỆ MỠ GIẮT Ở ĐÀN LỢN THỊT
TẠI VIỆT NAM
Lê Phạm Đại1*, Lê Thanh Hải2,
Lã Văn Kính1 và Nguyễn Hữu Tỉnh1
Ngày nhận bài báo: 12/4/2014. Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 19/4/2014
TÓM TẮT
Nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát tỷ lệ mỡ giắt trên các giống lợn thuần Duroc, Yorkshire,
Landrace, Móng Cái và Pietrain và một số tổ hợp lợn lai thương phẩm bằng phương pháp siêu âm
hình ảnh sử dụng máy Aloka SSD 500v và phần mềm Biotronic. Kết quả khảo sát ở lợn tại Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi heo Bình Thắng và các trang trại ở Hà Nội, Bắc Giang, Bình
Định, Đồng Nai và Tp. Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ mỡ giắt cao nhất ở giống Duroc (2,98%), kế đến
ở giống Yorkshire (2,21%), Landrace (2,20%), Móng Cái (1,87%) và thấp nhất ở giống Pietrain (1,48%).
Khi tăng mức khối lượng giết mổ từ 95-110 kg lên 111-125 kg, tỷ lệ mỡ giắt tăng lên rất đán...
11 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của nhóm giống, giới tính và khối lượng giết mổ đến tỷ lệ mỡ giắt ở đàn lợn thịt tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
2 KHKT Chăn nuôi Số 6 - 2014
ẢNH HƯỞNG CỦA NHÓM GIỐNG, GIỚI TÍNH VÀ KHỐI
LƯỢNG GIẾT MỔ ĐẾN TỶ LỆ MỠ GIẮT Ở ĐÀN LỢN THỊT
TẠI VIỆT NAM
Lê Phạm Đại1*, Lê Thanh Hải2,
Lã Văn Kính1 và Nguyễn Hữu Tỉnh1
Ngày nhận bài báo: 12/4/2014. Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 19/4/2014
TÓM TẮT
Nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát tỷ lệ mỡ giắt trên các giống lợn thuần Duroc, Yorkshire,
Landrace, Móng Cái và Pietrain và một số tổ hợp lợn lai thương phẩm bằng phương pháp siêu âm
hình ảnh sử dụng máy Aloka SSD 500v và phần mềm Biotronic. Kết quả khảo sát ở lợn tại Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi heo Bình Thắng và các trang trại ở Hà Nội, Bắc Giang, Bình
Định, Đồng Nai và Tp. Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ mỡ giắt cao nhất ở giống Duroc (2,98%), kế đến
ở giống Yorkshire (2,21%), Landrace (2,20%), Móng Cái (1,87%) và thấp nhất ở giống Pietrain (1,48%).
Khi tăng mức khối lượng giết mổ từ 95-110 kg lên 111-125 kg, tỷ lệ mỡ giắt tăng lên rất đáng kể.
Đồng thời, những lợn đực thiến có tỷ lệ mỡ giắt cao hơn so với lợn cái. Như vậy, để nâng cao tỷ lệ
mỡ giắt, nên đưa tính trạng này vào mục tiêu cải thiện di truyền giống Duroc thuần sử dụng như
dòng đực cuối cùng trong sản xuất lợn thương phẩm ở Việt Nam.
Từ khóa: Mỡ giắt, giống lợn, lợn thương phẩm, khối lượng giết mổ, đực và cái.
ABSTRACT
Le Pham Dai, Le Thanh Hai,
La Van Kinh and Nguyen Huu Tinh
This study investigated intramuscular fat content (IMF%) in pure pig breeds (Duroc, Yorkshire,
Landrace, Móng Cái and Pietrain) and commercial pigs by evaluating ultrasonically with an Aloka
500V SSD ultrasound machine for measurement of 10th rib off-midline backfat depth. Figures
obtained from Bình Thắng Animal Research and Development Center and in some farms at Hà Nội,
Bắc Giang, Bình Định, Đồng Nai and Hochminh city indicated the highest IMF% in Duroc (2.98%),
next in Yorkshire (2.21%), Landrace (2.20%), Móng Cái (1.87%) and lowest in Pietrain (1.48%). When
1 Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi.
2 Hội Chăn nuôi Việt Nam.
* Tác giả để liên hệ: ThS. Lê Phạm Đại, TTNC và PT Chăn nuôi Heo Bình Thắng, Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ,
Viện Chăn nuôi. Địa chỉ: KP. Hiệp Thắng, P. Bình Thắng, TX. Dĩ An, Bình Dương; Điện thoại: 0985 795765;
Email: lephamdai@yahoo.com.vn/dai.lepham@iasvn.vn
DI TRUYỀN – GIỐNG VẬT NUÔI
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi Số 6 - 2014 3
slaughter weight increased from 95-110 kg to 111-125 kg, IMF% increased remarkably. Also, IMF%
was higher significantly in castrated males in comparison to young females. Thus, the trait of IMF%
should be added into breeding objectives for genetic improvement of Duroc pigs and then used as
terminal sires to produce commercial pigs in Vietnam.
Keywords: intramuscular fat, pig breed, commercial pigs, slaughter weight, male andfemale.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nửa thế kỉ qua, công tác chọn
giống và dinh dưỡng trong chăn nuôi lợn
luôn tập trung theo hướng tăng tỷ lệ nạc và
giảm dày mỡ lưng đã kéo theo tỷ lệ mỡ giắt
trong thăn thịt giảm xuống và hậu quả đã
làm cho thịt trở nên khô cứng hơn, giảm
mức độ thơm và ngon miệng (Doyle, 2007).
Thịt lợn có tỷ lệ mỡ giắt cao sẽ cho hương
vị thơm ngon hơn và được nhiều người tiêu
dùng chấp nhận hơn. Tỷ lệ mỡ giắt rất quan
trọng trong việc đánh giá chất lượng thịt và
tính ngon miệng (Goodwin, 2004). Một số
nghiên cứu về chất lượng thịt ở Hoa Kỳ cho
thấy, nếu tỷ lệ mỡ giắt trong thịt lợn thấp
hơn 2,5% sẽ làm giảm chất lượng thịt,
không những về đánh giá cảm quan mà
tính mềm mại, thơm ngon cũng giảm hẳn.
Ngược lại, nếu tỷ lệ mỡ giắt cao hơn
3,5% sẽ kéo theo hàm lượng mỡ trong thân
thịt xẻ cũng tăng cao và có thể người tiêu
dùng khó chấp nhận (Cameron và ctv, 1999).
Ở nhiều quốc gia, thịt lợn có chất lượng và
có lợi nhuận tốt nhất khi có tỷ lệ mỡ giắt 3%
và để có chất lượng ngon hơn, tỷ lệ mỡ giắt
phải trên 3%. Mặc dù, tỷ lệ mỡ giắt có tương
quan di truyền dương với chất lượng thịt
(0,54 - 0,68), song lại có tương quan di truyền
âm với tỷ lệ nạc (-0,30). Tỷ lệ mỡ trong thân
thịt có tương quan di truyền dương với tỷ lệ
mỡ giắt (0,30). Chính vì vậy, các chương
trình cải thiện chất lượng thịt của các giống
lợn cao sản hiện nay bằng cách tăng hàm
lượng mỡ giắt trong thăn thịt đang được
quan tâm.
Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này
nhằm khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến
tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn như nhóm
giống, giới tính, khối lượng giết mổ để đưa ra
một số khuyến nghị cho việc cải thiện tỷ lệ
mỡ giắt trên một số nhóm lợn thương phẩm
tại các vùng miền của Việt Nam.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian
nghiên cứu
Nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát
tỷ lệ mỡ giắt trên các giống thuần (Duroc,
Landrace, Móng cái, Pietrain và Yorkshire)
và một số tổ hợp lợn lai thương phẩm.
Nghiên cứu được thực hiện tại Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi
heo Bình Thắng và các trang trại chăn nuôi
thương phẩm ở một số địa phương Hà Nội,
Bắc Giang, Bình Định, Đồng Nai và TP. Hồ
Chí Minh.
Nghiên cứu này được thực hiện từ năm
2011 đến năm 2013.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp đo lường mỡ giắt trong
thăn thịt đã được sử dụng là phương pháp
siêu âm hình ảnh bằng máy Aloka SSD 500v
với một đầu dò có độ dài 12cm. Đầu dò
được đặt thẳng đứng, song song và cách
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
4 KHKT Chăn nuôi Số 6 - 2014
chính giữa sống lưng của con vật khoảng 6-
7cm tại vị trí xương sườn thứ 10. Các hình
ảnh siêu âm theo chiều dọc có thể dễ dàng
nhìn thấy phần thăn thịt từ xương sườn thứ
9-12. Từ các hình ảnh thu được qua siêu âm,
các dữ liệu về dày mỡ lưng, dày thăn thịt có
thể đo lường trực tiếp trên màn hình của
máy Aloka hoặc chuyển vào máy tính và
được sử lý bằng phần mềm Biosoft của
công ty Biotronics.In. Riêng tỷ lệ mỡ giắt,
chỉ có thể đo lường thông qua phần mềm
Biosoft khi dữ liệu hình ảnh từ máy siêu âm
Aloka chuyển vào máy tính. Mỗi cá thể
khảo sát được tiến hành đo và ghi lại ít nhất
5 hình ảnh, tương ứng với 5 lần đo lặp lại.
Sau đó, mỗi hình ảnh (lần lặp lại) sẽ được
sử lý để đưa ra các thông số về độ dày mỡ
lưng, dày thăn thịt và tỷ lệ mỡ giắt. Kết quả
trung bình số học của 5 lần đo lặp lại sẽ
được sử dụng để đánh giá so sánh các chỉ
tiêu này giữa các cá thể khảo sát.
Sau khi khảo sát, số lượng các cá thể đã
được tổng hợp lại theo các yếu tố nhóm
giống, giới tính, tuổi giết mổ và được trình
bày trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Dung lượng số liệu và cơ cấu các nhóm lợn khảo sát
Nhóm giống Số cá thể khảo sát
Giới tính Khối lượng giết mổ
Đực Cái Loại A Loại B
Duroc x Landrace (DxL) 249 41 208 55 194
Duroc x Duroc (DxD) 275 55 220 161 114
Duroc x Móng cái (DxMC) 150 31 119 82 68
Duroc x Pietrain (DxP) 168 67 101 53 115
Duroc x Yorkshire (DxY) 151 47 104 55 96
Duroc x Yorks-Land (DxYL) 166 80 86 60 106
PD x Yorks-Land (PDxYL) 212 81 131 74 138
Pietrain x Duroc-Yorks (PxDY) 114 84 30 40 74
Landrace x Yorkshire (LxY) 352 68 284 54 298
Yorkshire x Landrace (YxL) 333 74 259 134 199
Yorkshire x Móng cái (YxMC) 284 116 168 160 124
Tổng 2.454 744 1.710 928 1.526
Ghi chú: A là cấp khối lượng 111-125 kg đối với lợn ngoại (61-75 kg đối với lợn MC và lai MC); B là cấp khối
lượng 95-110 kg đối với lợn ngoại (45-60 kg đối với lợn MC và lai MC);
2.3. Phương pháp xử lý thống kê
Các mô hình toán sinh học đã được áp
dụng cho phân tích từng yếu tố riêng biệt
ảnh hưởng đến tỷ lệ mỡ giắt như sau.
* Mô hình thống kê phân tích ảnh hưởng
của nhóm giống:
Yi = + αi + ei
Trong đó:
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi Số 6 - 2014 5
- Yi: Giá trị kiểu hình của tính trạng mỡ giắt
- : Giá trị trung bình kiểu hình của quần thể
- αi: Ảnh hưởng của giống
- ei: Ảnh hưởng của ngoại cảnh ngẫu nhiên
* Mô hình thống kê phân tích ảnh hưởng
của giới tính:
Yij = + αi + j + eij
Trong đó:
- Yij: Giá trị kiểu hình của tính trạng mỡ giắt
- : Giá trị trung bình kiểu hình của quần thể
- αi: Ảnh hưởng của giống
- j: Ảnh hưởng của giới tính
- eij: Ảnh hưởng của ngoại cảnh ngẫu nhiên
* Mô hình thống kê phân tích ảnh hưởng
của khối lượng giết mổ:
Yij = + αi + j + eij
Trong đó:
- Yij: Giá trị kiểu hình của tính trạng mỡ giắt
- : Giá trị trung bình kiểu hình của quần thể
- αi: Ảnh hưởng của giống
- j: Ảnh hưởng của khối lượng
- eij: Ảnh hưởng của ngoại cảnh ngẫu nhiên
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Ảnh hưởng của nhóm giống đến tỷ lệ
mỡ giắt
Tỷ lệ mỡ giắt (MG) trong thăn thịt lợn
phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó giống
được xác định là yếu tố có tác động mạnh
nhất. Kết quả đo lường tỷ lệ mỡ giắt trên
một số giống lợn thuần nuôi ở Việt Nam
được trình bày tại Bảng 3.1.
Từ các kết quả thu được cho thấy giống
Duroc được đánh giá là có tỷ lệ mỡ giắt
trong thăn thịt cao nhất (đạt 2,98%), hai
giống Landrace và Yorkshire có tỷ lệ mỡ giắt
tương đồng nhau, tương ứng là 2,20 và
2,21%, trong lúc đó 2 giống Móng Cái và
Pietrain có tỷ lệ mỡ giắt thấp nhất trong các
nhóm giống khảo sát (1,87 và 1,48%). Đối với
giống lợn Pietrain, diện tích thăn thịt đạt tới
41,6 cm2, cao nhất trong tất cả các giống
thuần khảo sát tại Việt Nam. Đối với giống
lợn Móng Cái, mặc dù dày mỡ lưng lại rất
cao (24,5 mm), nhưng tỷ lệ mỡ giắt tương
đối thấp (1,87%). Điều này trái ngược với các
báo cáo đã công bố trên các giống lợn nhập
ngoại Landrace, Yorkshire, Duroc và
Pietrain.
Bảng 3.1. Tỷ lệ mỡ giắt, dày mỡ lưng tại vị trí xương sườn 10 (DML10) và diện tích
thăn thịt (Sthan) của các giống lợn thuần tại Việt Nam
Giống DML10 (mm) Sthan (cm2) MG%
Duroc 17,1 b 35,8 2,98 a
Landrace 16,6 b 37,1 2,20 b
Móng cái 24,5 a 21,3 1,87 c
Pietrain 13,1 c 41,6 1,48 d
Yorkshire 16,5 b 35,4 2,21 b
Ghi chú: Các giá trị trung bình mang các chữ khác nhau trên cùng một cột là khác biệt có ý nghĩa (P<0,05).
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
6 KHKT Chăn nuôi Số 6 - 2014
Đối với các tổ hợp lợn lai thương phẩm
(bảng 3.2), tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt
không cao (giao động từ 2,06 đến 2,68%)
trong tất cả các nhóm lợn lai thương phẩm
đã được khảo sát trong nghiên cứu hiện tại
một số khu vực từ Bắc vào Nam. Trong khi
đó, diện tích thăn thịt cũng tương đối thấp
và dày mỡ lưng cũng khá cao. Điều này cho
thấy, việc cải thiện đồng thời cả ba tính
trạng này trên các nhóm lợn thương phẩm
hiện nay ở Việt Nam là một thách thức lớn.
Trong khi, một số nghiên cứu trước đây
đều cho biết tỷ lệ mỡ giắt có tương quan di
truyền âm với tỷ lệ nạc và độ dày mỡ lưng.
Bảng 3.2. Tỷ lệ mỡ giắt và một số chỉ tiêu thịt xẻ ở các tổ hợp lai thương phẩm tại Việt Nam
Nhóm giống DML10 (mm) Sthan (cm2) MG (%)
DxL 16,8 38,4 2,64
DxMC 19,1 27,2 2,49
DxP 15,1 38,2 2,47
DxY 16,0 39,7 2,68
DxYL 15,7 39,5 2,67
PxDL 17,8 39,6 2,39
PxDY 18,1 35,8 2,51
PxL 17,1 37,7 2,06
YxL 17,4 36,3 2,29
YxMC 18,9 26,6 2,31
Khi so sánh giữa các giống, kết quả
trong trong bảng 3.1 và bảng 3.2 hoàn toàn
phù hợp với nghiên cứu của Ellis và ctv
(1998). Tác giả cho rằng giống Duroc được
đánh giá là tăng trưởng nhanh và có tỷ lệ
mỡ giắt trong thăn thịt cao nhất, đồng thời
độ mềm của thịt và tính ngon miệng cao
hơn các giống khác. Ông cho biết Duroc
thuần có tỷ lệ mỡ giắt là 4,29%, tiếp đến là
Berkshire, Poland China và Hampshire lần
lượt là 3,24; 3,22 và 3,13%. Tương tự, giống
lợn khoang Spot của Mỹ cũng có tỷ lệ mỡ
giắt khá cao là 3,09%, trong khi đó hai giống
lợn phổ biến nhất là Landrace và Yorkshire
có tỷ lệ mỡ giắt thấp nhất là 2,49 và 2,48%.
Bên cạnh đó, nhiều tác giả đã báo cáo việc
sử dụng các tổ hợp thương phẩm có nguồn
gen Duroc đã làm tăng tỷ lệ mỡ giắt và cải
thiện được chất lượng thịt lợn. Theo kết quả
nghiên cứu của D'Souza và ctv (2003) lợn
lai có tỷ lệ gen Duroc cao cho tỷ lệ mỡ giắt
trong thăn thịt cao hơn và chất lượng thịt
tốt hơn so với lợn lai có tỷ lệ máu Duroc
thấp. Chính vì vậy, yếu tố di truyền đóng
vai trò quan trọng trong chương trình
giống lợn nhằm nâng cao tính trạng mỡ
giắt. Các nghiên cứu đã cho biết trong tất cả
các giống lợn khảo sát, Duroc có mỡ giắt
trung bình 2,7% và dày mỡ lưng cũng rất
thấp (15mm). Giống lợn Hampshire có tỷ lệ
mỡ giắt thấp hơn chút ít (2,0%) so với giống
Duroc và dày mỡ lưng tương đương với
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi Số 6 - 2014 7
giống Yorkshire và Landrace. Như vậy,
trong các nghiên cứu chọn lọc giống lợn
nhằm nâng cao tỷ lệ mỡ giắt, cần nhìn nhận
giống Duroc có thể là mục tiêu thích hợp
nhất cho hướng nghiên cứu này, vì nó có
thể đáp ứng được cả các tính trạng chất
lượng thịt khác như dày mỡ lưng thấp và tỷ
lệ nạc cao.
3.2. Ảnh hưởng của khối lượng giết mổ
đến tỷ lệ mỡ giắt
Nhiều nghiên cứu cho thấy, phần lớn
khi lợn thịt gia tăng khối lượng thì cũng
làm tăng độ dày mỡ lưng kèm theo tỷ lệ mỡ
giắt cũng cao hơn. Grześkowiak và ctv
(2007) đã tiến hành thí nghiệm khảo sát tính
trạng mỡ giắt trên lợn thịt với 4 mức khối
lượng: 80, 90, 100 và trên 100kg. Kết quả cho
thấy tỷ lệ mỡ giắt cũng tăng lên 1,91%;
2,31%; 2,37% và 2,67%, tương ứng với các
mức khối lượng trên. Tuy nhiên, điều này
cũng kéo theo sự tăng lên của dày mỡ lưng
và tỷ lệ nạc trong thân thịt cũng giảm xuống
trên 5%. Trong nghiên cứu hiện tại, các cá
thể khảo sát đã được phân thành hai mức
khối lượng (Bảng 3.3). Mức A có khối lượng
111-125kg đối với lợn ngoại và 61-75kg đối
với lợn Móng Cái và lai Móng Cái. Mức B
có khối lượng 95-110kg đối với lợn ngoại và
45-60kg đối với lợn Móng Cái và lai Móng
Cái. Kết quả khảo sát tỷ lệ mỡ giắt trong
thăn thịt theo hai mức khối lượng cũng cho
kết quả tương tự như các nghiên cứu nước
ngoài đã công bố. Nghĩa là, khi khối lượng
giết mổ tăng lên từ mức B lên mức A, tỷ lệ
mỡ giắt trong thăn thịt cũng tăng lên rất
đáng kể ở hầu hết các nhóm giống thuần và
giống lai thương phẩm đã được khảo sát
trong nghiên cứu này.
Bảng 3.3. Tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn theo mức khối lượng
Nhóm giống Mức khối lượng
Số cá thể
khảo sát (n)
Tỷ lệ mỡ giắt (%)
Trung bình
( X )
Độ lệch chuẩn
(SD)
DD A 161 3,05 0,67
DD B 114 2,69 0,66
DL A 55 3,05 0,56
DL B 194 2,38 0,57
DMC A 82 2,70 0,37
DMC B 68 2,27 0,60
DP A 53 2,68 0,43
DP B 115 2,43 0,49
DYL A 60 2,78 1,19
DYL B 106 2,53 0,72
LY A 68 2,72 0,40
LY B 284 2,12 0,49
MC A 130 1,86 0,52
MC B 74 1,71 0,54
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
8 KHKT Chăn nuôi Số 6 - 2014
Nhóm giống Mức khối lượng
Số cá thể
khảo sát (n)
Tỷ lệ mỡ giắt (%)
Trung bình
( X )
Độ lệch chuẩn
(SD)
PD A 26 2,66 0,63
PD B 180 2,21 0,54
PDL A 69 2,62 0,50
PDL B 45 2,16 0,68
PDY A 40 2,67 0,33
PDY B 74 2,25 0,40
PDYL A 74 2,39 0,53
PDYL B 138 2,04 0,56
YL A 134 2,44 0,57
YL B 199 2,07 0,80
YMC A 160 2,53 0,81
YMC B 124 2,09 0,47
Ghi chú: A là cấp khối lượng 111-125 kg đối với lợn ngoại (61-75 kg đối với lợn MC và lai MC); B là cấp khối lượng
95-110 kg đối với lợn ngoại (45-60 kg đối với lợn MC và lai MC).
Như đã trình bày trong bảng 3.3, tỷ lệ
mỡ giắt trong thăn thịt của giống lợn Duroc
đạt cao nhất: với 2,69% ở mức khối lượng B
và tăng lên 3,05% ở mức khối lượng A.
Trong khi đó, nhóm giống Pietrain thuần có
tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt thấp nhất,
tương ứng 1,34% và 1,59% ở hai mức khối
lượng B và A.
Nghiên cứu của Marjeta và ctv (2007)
cho thấy với mức chênh lệch khối lượng
giết mổ 100kg và 125 kg, tỷ lệ mỡ giắt cũng
có chênh lệch rất lớn, tương ứng 1,29% và
2,70%. Tuy nhiên, khác với nghiên cứu hiện
tại, nghiên cứu của tác giả này nghiên cứu
trên cái và đực thiến. Một nghiên cứu khác
trên nhóm lợn lai Landrace x Yorkshire, với
5 mức khối lượng giết mổ khác nhau (90;
100; 110; 120; 130 kg) cho thấy ở trọng lượng
giết mổ 120 và 130 kg mới cho thấy tỷ lệ mỡ
giắt tăng đáng kể (2,5 và 2,5 điểm) so với
trọng lượng giết mổ 90; 100 và 110 kg (1,4;
1,5; 1,5 điểm) (Sencic và ctv, 2005). Kết quả
trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
với kết quả này. Riêng ở nhóm lợn Móng
Cái, không những tỷ lệ mỡ giắt thấp ở mức
khối lượng B (1,71%) mà còn thấp cả ở mức
khối lượng A (1,86%). Điều này trái ngược
với một số dự đoán rằng giống lợn Móng
Cái có tỷ lệ mỡ cao có thể sẽ có tỷ lệ mỡ giắt
cao theo lý thuyết. Như vậy, ở các nhóm
giống lợn đã khảo sát ở Việt Nam trong
nghiên cứu này, khi nuôi tới mức khối
lượng 111-125 kg, tỷ lệ mỡ giắt trong thăn
thịt cũng tăng lên tùy thuộc vào từng nhóm
giống. Đặc biệt, một số nhóm giống và tổ
hợp lai thương phẩm đạt được tỷ lệ mỡ giắt
trên 2,5% như DD, DL, DYL, PD và PDY.
Một vấn đề khác cần thảo luận trong
nghiên cứu này, đó là mức độ ảnh hưởng
của dày mỡ lưng đến quầy thịt khi tăng tỷ
lệ mỡ giắt bằng tăng khối lượng giết mổ.
Kết quả khảo sát cho thấy dày mỡ lưng đã
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi Số 6 - 2014 9
tăng lên ít nhất là 4,9% và cao nhất là 20,8%
từ mức khối lượng B lên mức khối lượng
A. Các tổ hợp lai thương phẩm và giống
thuần có dày mỡ lưng tăng cao hơn 17 mm
gồm DL, DY, DYL, PDL, YL, DD, LL và YY.
Riêng đối với lợn Móng Cái có dày mỡ
lưng cao nhất ở cả 2 mức khối lượng là 23,8
và 36,3 mm, song tỷ lệ mỡ giắt vẫn không
cao. Trường hợp này trái ngược với kết
quả nghiên cứu của Eugenia và ctv (2007),
lợn thịt có trọng lượng 80 kg có dày mỡ
lưng là 20,1 mm và tỷ lệ mỡ giắt trong thăn
thịt là 1,91%; trọng lượng 90 kg có dày mỡ
lưng là 21,9 mm và tỷ lệ mỡ giắt trong thăn
thịt là 2,31%; trọng lượng từ 100kg có dày
mỡ lưng là 25,2 mm và tỷ lệ mỡ giắt trong
thăn thịt là 2,37% và trọng lượng trên 100
kg có dày mỡ lưng là 29,2 mm và tỷ lệ mỡ
giắt trong thăn thịt là 2,67%. Sự khác biệt
này chỉ có thể giải thích do sự khác biệt di
truyền giữa các giống. Như vậy, rõ ràng ở
nhiều nhóm giống, khi tăng tỷ lệ mỡ giắt,
đồng nghĩa với việc tăng tỷ lệ tổng số
trong thân thịt xẻ.
Tuy nhiên, tỷ lệ mỡ cao trong thân thịt
xẻ không có ảnh hưởng tới đánh giá cảm
quan của chất lượng thịt (Tomasz và ctv,
2005). Ngược lại, tỷ lệ mỡ giắt trên 3% sẽ
cải thiện được độ thơm, mức độ mềm và
ngon miệng của thịt. Mặc dù vậy, cần phải
nhớ rằng khi mỡ giắt tăng lên cũng làm
dày mỡ lưng tăng lên, dẫn đến nhiều
người tiêu dùng không lựa chọn thịt này
trong bữa ăn của mình, do có quá nhiều
mỡ. Chính vì lẽ đó, theo Fernandez và ctv
(1999), tỷ lệ mỡ giắt trong thịt chỉ nên giao
động từ 2,5-3,5% là tốt nhất.
3.3. Ảnh hưởng của tính biệt đến tỷ lệ mỡ
giắt
Như đã trình bày trong bảng 3.4, sự
khác biệt về tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt ở
đàn lợn thuần và lợn thương phẩm khảo sát
trong nghiên cứu này tương đối rõ rệt khi
so sánh giữa đực thiến và cái trong cùng
nhóm giống. Sai khác lớn nhất giữa hai giới
tính có thể tìm thấy ở nhóm lai PDL, tương
ứng tỷ lệ mỡ giắt 2,12% ở con cái và 2,71%
ở đực thiến. Trong khi đó, ở nhóm lai DMC,
sự chênh lệch về tỷ lệ mỡ giắt giữa hai giới
tính khảo sát ở mức thấp nhất so với các
nhóm giống khác, tương ứng 2,49% ở con
cái và 2,51% ở đực thiến. Xét trên lý thuyết
sinh lý, điều này hoàn toàn hợp lý vì khi
những con đực thiến tích lũy mỡ nhiều hơn,
tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt cũng tăng lên.
Về mặt di truyền, một số nghiên cứu đã chỉ
ra tương quan di truyền thuận khá chặt chẽ
(vào khoảng 0,45) giữa tỷ lệ mỡ giắt với tỷ
lệ mỡ tổng số trong thân thịt xẻ (Bahelka và
ctv, 2007). Do vậy, nhiều nghiên cứu trước
đây đã đề nghị cần xem xét tỷ lệ mỡ giắt
trong thịt như một trong các tính trạng
chọn lọc nhằm cải thiện tính trạng này,
đồng thời không làm tăng tỷ lệ mỡ tổng số
trong thân thịt xẻ.
So với các nghiên cứu đã công bố ngoài
nước, kết quả trong nghiên cứu này cho
thấy hoàn toàn phù hợp khi khảo sát ảnh
hưởng của yếu tố giới tính đến tỷ lệ mỡ giắt.
Newcom và ctv (2004) khi làm thí nghiệm
trên 589 lợn đực thiến và cái giống Duroc
cho thấy đực thiến có tốc độ tăng khối
lượng nhanh hơn, tỷ lệ mỡ giắt cao hơn
(3,62% so với 3,01%), nhưng dày mỡ lưng
cũng cao hơn (21,8mm so với 18,8mm) so
với lợn cái. Một số nghiên cứu khác cũng
đều kết luận rằng tại thời điểm giết mổ 110-
120kg, những lợn đực thiến có độ dày mỡ
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
10 KHKT Chăn nuôi Số 6 - 2014
lưng và tỷ lệ mỡ giắt cao hơn rất đáng kể so
với lợn cái (Cisneros và ctv, 1996; Newcom
và ctv, 2004; Marjeta và ctv, 2007; Eugenia
và ctv, 2007). Như vậy, các giống lợn thuần,
lợn lai thương phẩm đã được khảo sát
trong nghiên cứu hiện tại đều cho thấy ảnh
hưởng rõ nét của giới tính đến tỷ lệ mỡ giắt,
ngoài yếu tố giống và khối lượng giết thịt.
Các yếu tố này rất cần được chú ý trong quá
trình chọn lọc cải thiện di truyền tính trạng
mỡ giắt.
Bảng 3.4. Tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn theo tính biệt
Nhóm giống Tính biệt
Số cá thể
khảo sát
Tỷ lệ mỡ giắt (%)
( X ) SD
DD C 220 2,87 0,67
DD D 55 3,00 0,74
DL C 208 2,47 0,62
DL D 41 2,85 0,58
DMC C 119 2,49 0,56
DMC D 31 2,56 0,40
DP C 101 2,38 0,52
DP D 67 2,70 0,35
DY C 104 2,48 0,56
DY D 47 2,55 0,51
DYL C 86 2,57 1,04
DYL D 80 2,67 0,78
LY C 298 2,16 0,51
LY D 54 2,64 0,42
MC C 151 1,76 0,54
MC D 53 1,93 0,48
PD C 160 2,21 0,52
PD D 46 2,45 0,67
PDL C 52 2,12 0,50
PDL D 62 2,71 0,58
PDY C 30 2,34 0,47
PDY D 84 2,42 0,41
YMC C 168 2,18 0,65
YMC D 116 2,56 0,76
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi Số 6 - 2014 11
Ghi chú: Tính biệt C là cái và D là đực thiến.
4. KẾT LUẬN
Tỷ lệ mỡ giắt của giống lợn Duroc đã
được khảo sát tại một số địa phương ở Việt
Nam có giá trị cao nhất (2,98%), kế tiếp ở
giống Yorkshire (2,21%), Landrace (2,20%),
Móng Cái (1,87%) và thấp nhất là ở giống
Pietrain (1,48%).
Tỷ lệ mỡ giắt ở các tổ hợp lai với giống
lợn Móng Cái không cao, ngay cả khi lai với
đực Duroc có tỷ lệ mỡ giắt cao.
Khối lượng giết mổ ở 95-110kg và 111-
125kg có ảnh hưởng rất rõ đến tỷ lệ mỡ giắt
theo chiều hướng tăng tỷ lệ mỡ giắt khi
khối lượng giết mổ tăng lên.
Lợn đực thiến có tỷ lệ mỡ giắt cao hơn
đáng kể so với lợn cái và mức độ sự khác
biệt giữa hai giới tính này phụ thuộc vào
từng giống, song kéo theo dày mỡ lưng
tăng và diện tích thăn thịt giảm xuống.
Như vậy, trong chương trình cải thiện
di truyền tính trạng mỡ giắt ở lợn, nên nhìn
nhận giống Duroc như là mục tiêu thích
hợp nhất cho hướng nghiên cứu này, để có
thể đáp ứng được cả các tính trạng chất
lượng thịt khác như dày mỡ lưng thấp và tỷ
lệ nạc cao. Đồng thời, cần có chiến lược điều
chỉnh hợp lí tuổi giết thịt nếu quan tâm đến
việc nâng cao tỷ lệ mỡ giắt, sao cho mỡ giắt
có thể tích tụ tốt nhất ở mức khối lượng 111-
125kg.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bahelka I., E. Hanusová, D. Peškovičová, P.
Demo (2007), “The effect of sex and slaughter
weight on intramuscular fat content and its
relationship to carcass traits of pigs”, Czech J.
Anim. Sci., 52(5): 122-129.
2. Cameron N.D., Nute G.R., Brown S.N., Enser
M. and Wood J.D. (1999), “Meat quality of
Yorkshire pig genotypes selected for
components of efficient lean growth rate”, J.
Anim. Sci., 68: 115-127.
3. Cisneros F., Ellis M., Mckeith F.K., McCaw J.
and Fernando R.L. (1996), “Influence of
slaughter weight on growth and carcass
characteristics, commercial cutting and curing
yields, and meat quality of barrows and gilts
from two genotypes”, J. Anim. Sci., 74: 925-33.
4. Doyle E.W. (2007), Use of Real Time Ultrasound in
% IMF Prediction For Swine, Biotronics, Inc,
Ames, IA 50010.
CUltrasound.pdf
5. D'Souza D.N., Pethick D.W., Dunshea F.R.,
Pluske J.R. and Mullan B.P. (2003), "Nutritional
manipulation increases intramuscular fat levels
in the Longissimus muscle of female finisher
pigs“. Australian Journal of Agricultural Research,
54(8): 745-749.
6. Ellis M., F.K. McKeith and K.D. Miller (1998),
The Effects of Genetic and Nutritional Factors on
Pork quality, In “Recent Advances in Production
of High Quality Pork” at 8th World Conference
on Animal Production on June 28, 1998. Review.
Pp 261-269.
7. Eugenia G., Dariusz L., Andrzej B., Karol B.,
Piotr J. and Jerzy S. (2007), “Investigations of
factors influencing the level of subcutaneous
and intramuscular fat in swine carcasses”, Pol. J.
Food. Nutr. Sci., 57(4A): 213-218.
8. Fernandez X., Monin G., Talmant A., Mourot J.
and Lebret B (1999), “Influence of
intramuscular fat content on the quality of pig
meat - 2. Consumer acceptability of m.
longissimus lumborum”. Meat Science. 53(1): 67-72.
9. Goodwin R.N. (2004), Growth, carcass and mat
quality trait performance of pure breeds, Proceeding
of th 29th annual: National swine improvement
federation conference and meeting, Dec. 9-10,
Ames, Iowa, USA.
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
12 KHKT Chăn nuôi Số 6 - 2014
10. Marjeta F., Špela M., Sever S., and Milena K.
(2007), “The effect of genotype and sex on pork
quality”, ISSN 1330-7142.
11. Newcom D.W., Douglas W., Schwab C. and
Baas T.J. (2004), Ultrasonic evaluation of
intramuscular fat content, Proceeding of th 29th
annual: National swine improvement
federation conference and meeting. Dec. 9-10,
2004. Ames, Iowa, USA.
12. Sencic D., Antunovic Z., Kanisek J. and
Sperenda M. (2005), “Fattening, meatness and
economic efficiency of fattening pigs”, Acta
Veterinaria, 55(4): 327-334.
13. Tomasz D., Tomasz B. and Jerzy D. (2005).
“Quality of pork with a different intramuscular
fat (imf) content”. Pol. J. Food. Nutr. Sci., 55(1):
31-36.
CHỌN LỌC BÒ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN
THÔNG QUA CÁ THỂ
Phạm Văn Tiềm1*, Nguyễn Văn Đức2
và Lê Văn Thông1
Ngày nhận bài: 2/4/2014. Ngày bài được chấp nhận đăng: 16/4/2014
TÓM TẮT
Đánh giá, chọn lọc bò đực giống thông qua bản thân từng bò đực giống là một trong nhưng
bước quan trọng để hoàn thiện qui trình kiểm tra đực giống qua đời sau. Qua đánh giá sinh trưởng
phát triển và khả năng sản xuất tinh đông lạnh của 15 bò đực giống HF hậu bị sinh ra tại Việt Nam
được tuyển chọn từ đàn hạt nhân trong nước thông qua lý lịch 3 đời cho kết quả: khối lượng sơ sinh,
6 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng lần lượt là: 40,27 kg; 192,60 kg; 287,27 kg; 400,13 kg; 495,67 kg.
Khả năng sản xuất tinh V= 6,31ml; A=71,09%; C=1,14tỷ/ml; VAC= 5,11tỷ/lần khai thác; A sau giải đông
= 41,57%; Số cọng rạ sản xuất đạt tiêu chuẩn của bò đực giống HF Việt nam trung bình 10.306 liều/con.
Qua đánh giá cá thể của 15 bò đực giống thông qua sinh trưởng phát triển, khả năng sản xuất tinh
đông lạnh đã chọn lọc được 10 bò đực giống sinh trưởng, phát triển, khả năng sản xuất tinh tốt nhất
đạt tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8925:2012 và Quyết định 675/QĐ-BNN-CN để thực hiện các bước tiếp
theo của qui trình kiểm tra bò đực giống qua đời sau.
Từ khóa: Bò đực giống HF; sinh trưởng, tinh đông lạnh, V, A, C, VAC.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ1*
Theo di truyền học, mỗi cá thể bò bố và
bò mẹ sẽ truyền nguồn gen cho thế hệ sau
1 Trung tâm Giống Gia Súc Lớn Trung Ương, Viện
Chăn nuôi.
2 Hội Chăn nuôi Việt Nam.
* Tác giả để liên hệ: ThS. Phạm Văn Tiềm, Phó Giám
đốc Trung tâm Giống gia súc lớn Trung ương. Địa
chỉ: Số 6, Nguyễn Công Trứ, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Tel: 0912116646. Email: tiem2008vinalica@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_viet_29_7665_2134327.pdf