Nghiªn cøu khoa häc c«ng nghÖ 
T¹p chÝ Nghiªn cøu KH&CN Qu©n sù, Sè 29, 02- 2014 105
¶NH HëNG CñA NHIÔU LO¹N §IÒU KIÖN §ÇU 
Lªn LAN TRUYÒN SOLITON QUANG HäC 
HOÀNG MINH ĐỒNG*, ĐINH XUÂN KHOA**, BÙI ĐÌNH THUẬN** 
Tóm tắt: Trong bài báo này, chúng tôi khảo sát sự lan truyền của các soliton 
quang học dưới sự ảnh hưởng của nhiễu loạn điều kiện đầu. Đối với sự tiến triển 
của nhiễu loạn điều kiện đầu gần soliton chúng tôi sử dụng phương pháp biến đổi 
Bäcklund. Phương pháp này làm giảm bậc của điều kiện đầu, sau đó sử dụng lần 
nữa biến đổi Bäcklund chúng tôi thu được sự tiến triển của xung soliton nhiễu 
loạn. Kết quả phù hợp tốt với các kết quả thu được bởi các gần đúng khác dựa 
trên phương pháp tán xạ ngược. 
Từ khóa: Nhiễu loạn điều kiện đầu, Lan truyền soliton. 
1. GIỚI THIỆU 
Các soliton quang học hiện đang được quan tâm nghiên cứu bởi vì những ứng 
dụng của chúng trong viễn thông và xử lý dữ liệu quang học. Sự ổn định của chúng 
là những mong đợi trong các ứng dụng thực tế, đặc biệt đối với truyền tín hiệu 
thông qua các sợi quang. Chúng cũng được sử dụng như những bít thông tin trong 
chuyển mạch toàn quang và xử lý dữ liệu quang học. 
Phần lớn các kĩ thuật được phát triển cho đến nay để xác định sự tiến triển của 
các điều kiện đầu gần soliton [5] đều dựa trên phương pháp tán xạ ngược [1, 2, 5]. 
Đây là một kĩ thuật khá phức tạp liên quan đến nhiều thủ thuật toán học. Trong bài 
báo này, chúng tôi sử dụng một kĩ thuật dựa trên biến đổi Bäcklund [2, 3], liên kết 
các nghiệm soliton của các bậc liên tiếp. Biến đổi này bước đầu được sử dụng để 
làm giảm bậc của điều kiện đầu, làm cho việc xác định sự tiến triển nhiễu loạn điều 
kiện đầu được dễ dàng hơn. Kết quả của sự tiến triến theo bậc này được biến đổi 
tới bậc cao hơn bằng cách sử dụng lần nữa biến đổi Bäcklund. 
Các bước của kĩ thuật, trong trường hợp điều kiện đầu gần soliton bậc một có 
thể được mô tả như sau: 
Theo cách này, sự tiến triển của điều kiện đầu gần soliton được xác định mà 
không phải giải trực tiếp phương trình phi tuyến gốc, đơn giản hóa một cách đáng 
Điều kiện đầu gần soliton 
(bậc một) 
Lan truyền điều kiện đầu 
gần soliton 
Điều kiện đầu tương ứng 
bậc không 
Lan truyền điều kiện đầu 
bậc không 
Sự tiến triển thông qua 
phương trình tuyến tính 
Biến đổi Bäcklund Biến đổi Bäcklund 
Hình 1. Sự tiến triển điều kiện đầu thông qua biến đổi Bäcklund. 
VËt lý 
H. M. §ång, §. X. Khoa, B. §. ThuËn, "¶nh hëng  soliton quang häc" 106 
kể các tính toán. Phương pháp này là tổng quát và có thể áp dụng cho bất kì 
phương trình sóng phi tuyến nào mà các nghiệm của các bậc khác nhau được liên 
kết với nhau bởi biến đổi Bäcklund. Tuy nhiên, trong công trình này chúng tôi chỉ 
trình bày áp dụng cho phương trình Schrödinger phi tuyến (Nonlinear Schrödinger: 
NLS) còn việc áp dụng cho các phương trình khác có thể sẽ được trình bày trong 
các bài báo tiếp theo. 
Phương trình lan truyền xung picô giây trong sợi quang đơn mode, đặc trưng 
bởi hấp thụ tuyến tính có dạng [1] 
 2 2
12
1
2
u u
i u u i u
Z T
 
    
 
(1) 
ở đây, 
0
1,
2
D Du L A L
   
(2) 
trong đó, A là hàm bao biến đổi chậm của điện trường,  là hệ số mô tả tính phi 
tuyến của sợi quang, DL là chiều dài tán sắc, 0 là hệ số hấp thụ tuyến tính. 
Phương trình (1) là phương trình Schrödinger phi tuyến mô tả quá trình lan 
truyền xung trong sợi quang, trong đó hệ số mất mát tuyến tính có thể được xem 
như những nhiễu loạn nhỏ. 
Trong trường hợp không có các nhiễu loạn  1 0  , nghiệm soliton bậc nhất 
của phương trình (1) đã biết dưới dạng tổng quát [4] 
      , sech expCu T Z T T i T i         (3) 
ở đây, 
 2 21,
2
CdT d
dZ dZ
      
(4) 
Tham số ,  liên quan đến phần thực và phần ảo của giá trị riêng soliton 
  / 2i    , tương ứng với vận tốc và biên độ của sóng cô đơn tương ứng. CT 
là vị trí trung tâm của soliton và  là dịch chuyển pha không phụ thuộc thời gian. 
Khi xuất hiện mất mát sợi quang  1 0i u   , các tham số , , ,T   không còn 
là hằng số mà biến đổi theo khoảng cách lan truyền Z theo các quan hệ [1]. 
12
d
dZ
   
(5) 
0, C
dTd
dZ dZ
   
(6) 
 2 21
2
d
dZ
   
(7) 
Nghiệm của các phương trình trên là: 
Nghiªn cøu khoa häc c«ng nghÖ 
T¹p chÝ Nghiªn cøu KH&CN Qu©n sù, Sè 29, 02- 2014 107
    0 1exp 2Z Z    (8) 
    0 0 0, CZ T Z Z T      (9) 
   
2
20
1 0 0
2
1
1 exp 4
8 2
Z Z Z
         
(10) 
ở đây, 0 0 0 0, , ,T   là các giá trị đầu (Z=0) của biên độ, vận tốc, vị trí trung tâm và 
pha không phụ thuộc thời gian của soliton tương ứng. Dưới đây chúng tôi sẽ xét 
hai trường hợp của nhiễu loạn điều kiện đầu. Đầu tiên, chúng tôi xét nhiễu loạn 
điều kiện đầu khi bỏ qua hấp thụ [3]. Tiếp theo, chúng tôi xét nhiễu loạn điều kiện 
đầu khi tính thêm hấp thụ tuyến tính. 
2. NHIỄU LOẠN ĐIỀU KIỆN ĐẦU KHI BỎ QUA HẤP THỤ 
Nghiệm gần soliton bậc nhất tương ứng với điều kiện đầu có dạng 
  ,0 sechu T A T (11) 
Sự tiến triển của xung ban đầu với nghiệm soliton có thể được xác định thông 
qua biến đổi Bäcklund, đây là hệ các phương trình liên kết các nghiệm soliton của 
các bậc kế tiếp. Đối với phương trình Schrödinger phi tuyến thì biến đổi Bäcklund 
có dạng [5] 
       
22
1 1 1 1n n n n n n n nT
u u i u u u u u u H T Z              
(12) 
       
   
2 2
1 1 1 1
22
1 1
2 n n n n n n n nZ T
n n n nT
u u u u i u u u u
i u u u u H T Z
 
   
 
     
    
(13) 
ở đây, 1nu  và nu là các nghiệm soliton 1n  và n với các giá trị riêng phức 
1 1,..., ,n n    và 1,..., n  tương ứng. Các tham số  và  là cặp phần thực và 
phần ảo của giá trị riêng 1n  tương ứng. Kí hiệu H biểu thị hàm bậc thang 
Heaviside  H T với   1H T  đối với 0T  và   1H T   đối với 0T  . 
Từ điều kiện đầu  ,0 sechu T A T là hàm trơn, thực, đơn trị, theo định lý 
Klaus và Shaw [3], các giá trị riêng của bài toán tán xạ liên quan với phương trình 
Schrödinger phi tuyến là thuần ảo  0  và biến đổi Bäcklund có dạng: 
     
22
1 1 1n n n n n nT
u u u u u u H T        
(14) 
        2 2 221 1 1 1 12 n n n n n n n n n nZ Tu u i u u u u i u u u u H T            (15) 
VËt lý 
H. M. §ång, §. X. Khoa, B. §. ThuËn, "¶nh hëng  soliton quang häc" 108 
Phương trình (14) được sử dụng để biến đổi điều kiện đầu bậc một 
 1 ,0 sechu T A T tới điều kiện đầu bậc không dạng  0 ,0 sechu T r T , ở đây 
1 1r A   và giá trị riêng của soliton được xác định thông qua biến đổi 
Bäcklund, cho bởi quan hệ 2 1A   phù hợp với lý thuyết tán xạ ngược [2]. 
Như được mô tả ở trên, sự tiến triển của điều kiện đầu bậc không, đó là hàm 
biên độ nhỏ, trơn, có thể được xác định thông qua phương trình NLS tuyến tính, 
tức là phương trình NLS được bỏ qua số hạng phi tuyến 
2
u u . 
1
0
2
z TTiu u  . 
Phương trình tuyến tính này có thể giải được tương đối dễ dàng trong miền 
Fourier và nghiệm gần đúng [3] 
 
1/2 2
0 , exp sech
2 2 2 2
i T T
u T Z r
Z Z Z
       
      
     
(17) 
Dạng trên của nghiệm cho thấy rằng  0 ,u T Z mở rộng theo khoảng cách. Do 
đó, trong miền soliton  0T  và Z tương đối lớn,  0 ,u T Z có thể xem là độc lập 
với T với giá trị 
   
1/2
0 0, 0, exp
2 4
u T Z u Z r i
Z
    
     
   
(18) 
Khi sự tiến triển của nghiệm bậc không đã được xác định theo biến đổi 
Bäcklund và đặc biệt hơn là phương trình (14) có thể được sử dụng lần nữa để biến 
đổi nghiệm bậc không  0 ,u T Z tới nghiệm bậc nhất  1 ,u T Z . Để đơn giản hóa 
các tính toán, chúng tôi có thể viết  1 ,u T Z dưới dạng: 
      1 1 1, , ,s nsu T Z u T Z u T Z  (19) 
ở đây  1 ,su T Z là phần soliton và  1 ,nsu T Z là phần không phải là soliton của 
nghiệm. Thì phương trình (14) có dạng 
     
22
1 1 0 1 1 0 1 1 0s ns s ns s nsT
u u u u u u u u u H T         
(20) 
Khi điều kiện đầu dần tới soliton thuần khiết thì số hạng soliton  1 ,su T Z lớn 
hơn nhiều so với các số hạng phi soliton  1 ,nsu T Z ,  0 ,u T Z . Do đó, phương 
trình (20) có dạng 
Nghiªn cøu khoa häc c«ng nghÖ 
T¹p chÝ Nghiªn cøu KH&CN Qu©n sù, Sè 29, 02- 2014 109
      
 
   
22
1 1 0 1 1 0 1
* *1
1 1 0 1 1 022
12
s ns s ns sT
s
s ns s ns
s
u u u u u u u H T
u
u u u u u u
u H T
       
     
 
(21) 
ở đây, dấu * là kí hiệu liên hợp phức. Phương trình (21) có thể được tiếp tục đơn 
giản bằng cách tách ra thành một phần là soliton và một phần phi soliton, cụ thể: 
   
22
1 1 1s s sT
u u u H T   
(22) 
là phần soliton và: 
      
 
   
22
1 0 1 0 1
* *1
1 1 0 1 1 022
12
ns ns sT
s
s ns s ns
s
u u u u u H T
u
u u u u u u
u H T
     
     
 
(23) 
là phần phi soliton. 
Sử dụng biến đổi Bäcklund theo phương trình (22), (23) và (15), kết hợp một 
số thủ thuật biến đổi chúng tôi thu được các phần soliton và phi soliton [3] 
   
2
1 , sech exp
2
su T Z T i Z
 
 
  
 
(24) 
          
2
' 2 '
1 0 0, Re 2sech 1 Im 2sech 1 exp
2
nsu T Z u T i u T i Z
 
 
         
 
(25) 
Kết quả này cũng phù hợp với kết quả thu được bằng phương pháp tán xạ 
ngược [1, 3, 6]. 
Theo (19), sự tiến triển của nghiệm bậc nhất khi biên độ xung đầu vào đầu 
được xác định theo (11) là, 
           
    
' 2
1 1 1 0
2
'
0
, , , sech Re 2sech 1
Im 2sech 1 exp .
2
s nsu T Z u T Z u T Z T u T
i u T i Z
  
      
 
     
 
(26) 
Dạng cường độ tương ứng với biểu thức trên 
        
    
22 ' 2
1 0
2
'
0
, sech Re 2sech 1
Im 2sech 1 ,
u T Z T u T
u T
  
    
   
(27) 
ở đây, phần tuyến tính trong các đại lượng  '0Re u và  '0Im u là nhỏ, nên phương 
trình (27) trở thành 
VËt lý 
H. M. §ång, §. X. Khoa, B. §. ThuËn, "¶nh hëng  soliton quang häc" 110 
         
2 2 2 ' 2
1 0, sech 2Re sech 2sech 1u T Z T u T T         
(28) 
Với 
 
2
'
0Re cos
2 2 4
u r Z
Z
   
  
 
(29) 
do đó, phương trình (28) có dạng 
       
2
2 2 2 2
1
2
, sech sech 2sech 1 cos
2 4
u T Z T r T T Z
Z
  
    
 
      
 
(30) 
Từ các quan hệ trên ta thấy rằng cường độ soliton bị biến điệu bởi đại lượng 
   
2
22 sech 2sech 1 cos
2 4
r T T Z
Z
  
  
 
    
 
(31) 
Như vậy, tần số biến điệu bằng tần số soliton  2 / 2 còn biên độ suy giảm 
theo 1/2Z  . Các kết quả này phù hợp với những kết quả thu được trước đó bằng các 
gần đúng khác nhau dựa trên phương pháp tán xạ ngược [1, 2, 5]. 
3. NHIỄU LOẠN ĐIỀU KIỆN ĐẦU KHI TÍNH ĐẾN HẤP THỤ TUYẾN TÍNH 
Ở phần 2, chúng tôi mới chỉ xem xét sự tiến triển của nhiễu loạn điều kiện đầu 
trong phương trình NLS (không có nhiễu loạn). Trong mục này, chúng tôi xét sự 
tiến triển nhiễu loạn điều kiện đầu khi có mặt của mất mát sợi quang, mà các số 
hạng nhiễu loạn là thường gặp nhất là hấp thụ tuyến tính. Khi đó, phương trình 
NLS tuyến tính trở thành 
1
1
2
Z TTiu u i u    
(32) 
Trong trường hợp này, những phân tích ở trên vẫn còn phù hợp, tuy nhiên các 
tham số , , ,T   không còn là hằng số mà biến đổi theo khoảng cách lan truyền 
Z. Khi đó, sự tiến triển của các tham số soliton được mô tả bởi các phương trình 
(8) đến (10) theo [4] và nghiệm của phương trình (32) trong miền soliton có dạng 
   
1/2
0 0 1, 0, exp
2 4
u T Z u Z r Z i
Z
    
      
   
(33) 
Hơn nữa, số hạng pha 
2
exp
2
i Z
 
 
 
 ở phần trên được thay bởi   exp i Z 
theo [1]. Với  Z được xác định bởi phương trình (10). 
Nghiªn cøu khoa häc c«ng nghÖ 
T¹p chÝ Nghiªn cøu KH&CN Qu©n sù, Sè 29, 02- 2014 111
Như vậy, tính toán tương tự như trong phần 2, trong trường hợp hấp thụ tuyến 
tính chúng tôi cũng thu được phần soliton và phần phi soliton của nghiệm có dạng: 
       1 , sech expsu T Z T i z   (34) 
và 
            ' 2 '1 0 0, Re 2sec 1 Im 2sec 1 expnsu T Z u h T i u h T i Z              (35) 
trong đó:  0 1exp 2 Z    
 
1/2
'
0 1exp
2 4
u r Z i Z
Z
 
    
       
    
(36) 
Do đó, sự tiến triển của nghiệm bậc nhất khi biên độ xung đầu vào ban đầu 
được xác định theo (11) là, 
            
       
' 2
1 1 1 0
'
0
, , , sech Re 2sech 1
Im 2sech 1 exp .
s nsu T Z u T Z u T Z T u T
i u T i Z
  
 
      
   
(37) 
Khi đó, cường độ tương ứng với biểu thức trên có dạng 
    
       
2 2 2
1
2
1
, sech
2
exp sech 2sech 1 cos .
4
u T Z T
r Z T T Z
Z
 
 
   
 
 
      
 
(38) 
Từ biểu thức (38), chúng tôi thu được trong trường hợp hấp thụ tuyến tính thì 
cường độ soliton bị biến điệu theo đại lượng 
       21
2
exp sech 2sech 1 cos
4
r Z T T Z
Z
 
   
 
     
 
(39) 
Biểu thức (38) cho chúng ta thấy rằng khi xem mất mát sợi quang là nhỏ (xem 
hệ số hấp thụ 1 1  , có thể đạt được bằng cách lựa chọn bước sóng của xung đầu 
vào phù hợp) thì số hạng hấp thụ 1 xem như chỉ ảnh hưởng đến biên độ và pha 
của soliton được thể hiện tương ứng với biểu thức (8) và (10), mà không ảnh 
hưởng tới tốc độ lan truyền soliton. 
Hình 2 mô tả sự thay đổi của cường độ đỉnh xung trong quá trình lan truyền với 
sự có mặt đồng thời của hấp thụ tuyến tình và nhiễu loạn điều kiện đầu. Từ hình 2 
chúng ta thấy rằng với khoảng cách lan truyền không quá lớn thì xung soliton vẫn 
bảo toàn hình dạng của nó trong quá trình lan truyền. Trong trường hợp này thì ảnh 
hưởng của các hiện tượng tự biến điều pha và hiện tượng tán sắc vận tốc nhóm gần 
như cân bằng và sự dao động là do ảnh hưởng của nhiễu loạn điều kiện đầu. Độ 
lớn của nhiễu loạn điều kiện đầu ảnh hưởng một cách rõ nét lên biên độ dao động 
của thành phần phi soliton, thực tế là nó tỉ lệ thuận với độ lớn nhiễu loạn biên độ 
VËt lý 
H. M. §ång, §. X. Khoa, B. §. ThuËn, "¶nh hëng  soliton quang häc" 112 
của xung đầu vào. Tuy nhiên, khi Z > 80 thì ảnh hưởng của hấp thụ trở nên đáng 
kể và cường độ đỉnh của xung giảm đi rất nhanh. Sự suy giảm rất nhanh của cường 
độ xung là do hai tác động: Thứ nhất là do sự mất mát năng lượng gây bởi sự hấp 
thụ; thứ hai là do sự mở rộng của xung gây bởi sự tán sắc, bởi vì trong trường hợp 
này sư mất mát năng lượng dẫn đến sự suy yếu của hiện tượng tự biến điều pha 
(gây nên sự nén xung). Nghĩa là soliton không thể tồn tại sau một quãng lan truyền 
đủ lớn của xung. 
Hình 2. Sự tiến triển của cường độ đỉnh khi có mặt của hấp thụ tuyến tính với điều 
kiện đầu gần soliton: a) A=0.97 và b) A=1.06 . Trong cả hai trường hợp các tham 
số được chọn là eta0=1; kappa0=0; sigma0=0.5; Gamma1=0.001; T=1.35. 
4. KẾT LUẬN 
Trong bài báo này, chúng tôi đã nghiên cứu sự tiến triển của soliton quang học 
với sự có mặt của nhiễu loạn điều kiện đầu và hấp thụ tuyến tính. Sự nhiễu loạn 
điều kiện đầu gần soliton được xác định dựa trên việc sử dụng biến đổi Bäcklund. 
Theo cách này chúng tôi thu được biểu thức biểu hiện sự biến điệu của cường độ 
soliton trong trường hợp bỏ qua hấp thụ và trường hợp tính đến hấp thụ tuyến tính. 
Điều này cho chúng ta thấy rằng tầm quan trọng của việc lựa chọn xung đầu vào 
sợi quang. Bởi vì trong thực tế để có xung đầu vào là soliton thuần khiết là rất khó 
nên việc tính đến nhiễu loạn điều kiện đầu là rất quan trọng. Việc này giúp chúng 
ta xác định được giới hạn lan truyền sóng và việc bù lại mất mát khi khoảng cách 
lan truyền là lớn bằng cách có thể sử dụng sợi quang bù tán sắc hoặc sử dụng các 
bộ khuếch đại bù lại sự mất mát đó. Kết quả thu được là phù hợp tốt so với các kết 
quả thu được bởi lý thuyết tán xạ ngược. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Govind. P. Agrawal, Nonlinear Fiber Optics. Academic Press, San Diego 
(California), 2001. 
Nghiªn cøu khoa häc c«ng nghÖ 
T¹p chÝ Nghiªn cøu KH&CN Qu©n sù, Sè 29, 02- 2014 113
[2] Wktor Eckhaus, Aart Van Harten, The Inverse Scattering Transformation and 
The Theory of Solitons, North-Holland Publishing Company, Amsterdam. New 
York. Oxford, (1981). 
[3] G. Tsigaridas, A. Fragos, I. Polyzos, M. Fakis, A. Ioannou, V. Giannetas and P. 
Persephonis, Evolution of near-soliton initial conditions in non-linear wave 
equations through their Backlund transforms, Chaos, Solitons & Fractals 23, 
1841-1854 (2005). 
[4] G. Tsigaridas, I. Polyzos, V. Giannetas and P. Persephonis, Compensation of 
nonlinear absorption in a soliton communication system, Chaos, Solitons & 
Fractals 35, 151-160 (2008). 
[5] R. M. Miura (editor), Backlund transformations, the inverse scattering method, 
solitons and their applications, Springer-Verlag, Berlin, 1978. 
[6] Ryogo Hirota, The Direct Method in Soliton Theory, Cambridge university 
press, New York, (2004). 
ABSTRACT 
EFFECTS OF PERTURBATION INITIAL CONDITION ON THE 
PROPAGATION ON THE OPTICAL SOLITONS 
In this paper, we consider the propagation of optical solitons under the 
influence of the initial condition perturbations. We used the Bäcklund 
transformation method to investigate the evolution of perturbation near-
soliton initial conditions. This method reduces the order of the initial 
condition, and then using again the Bäcklund transform, we obtain the 
evolution of the perturbed soliton. Our results are in very good agreement 
with those obtained by other approximations based on the inverse 
scattering method. 
Keywords: Initial noise condition, soliton propagation. 
Nhận bài ngày 12 tháng 09 năm 2013 
Hoàn thiện ngày 25 tháng 11 năm 2013 
Chấp nhận đăng ngày 14 tháng 01 năm 2014 
Địa chỉ: * Khoa Cơ bản, Trường Cao đẳng giao thông vận tải Miền Trung; 
 ** Khoa Vật lý, Trường Đại học Vinh. 
Email: 
[email protected]