Tài liệu Ảnh hưởng của một số tham số laser lên cường độ các mode của Random laser phát ba mode - Hoàng Thị Bến: Ảnh hưởng của một số tham số laser lên cường
độ các mode của Random laser phát ba mode
Hoàng Thị Bến
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Khoa Vật lý
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quang học; Mã số: 60 44 11
Người hướng dẫn: GS.TS. Đinh Văn Hoàng
Năm bảo vệ: 2011
Abstract. Tổng quan về laser ngẫu nhiên; quá trình phát triển của laser ngẫu nhiên.
Nghiên cứu cơ bản về laser ngẫu nhiên: laser ngẫu nhiên phản hồi không kết hợp;
laser ngẫu nhiên phản hồi kết hợp; trạng thái thống kê của các hăng giáng laser ngẫu
nhiên; sự mở rộng không gian của các mode laser ngẫu nhiên; ứng dụng của các
microlaser. Trình bày hoạt động của laser ngẫu nhiên phát ba mode. Khảo sát ảnh
hưởng của một số tham số laser lên cường độ các mode của Radom laser phát ba
mode.
Keywords. Quang học; Laser ngẫu nhiên; Cường độ mode
Content
Trong những năm gần đây laser ngẫu nhiên đã thu hút được sự chú ý của nhiều nhóm
nghiên cứu cả về lý thuyết và thực nghiệm. Đây là một loại laser mới, khác với ...
15 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 578 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của một số tham số laser lên cường độ các mode của Random laser phát ba mode - Hoàng Thị Bến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ảnh hưởng của một số tham số laser lên cường
độ các mode của Random laser phát ba mode
Hoàng Thị Bến
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Khoa Vật lý
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quang học; Mã số: 60 44 11
Người hướng dẫn: GS.TS. Đinh Văn Hoàng
Năm bảo vệ: 2011
Abstract. Tổng quan về laser ngẫu nhiên; quá trình phát triển của laser ngẫu nhiên.
Nghiên cứu cơ bản về laser ngẫu nhiên: laser ngẫu nhiên phản hồi không kết hợp;
laser ngẫu nhiên phản hồi kết hợp; trạng thái thống kê của các hăng giáng laser ngẫu
nhiên; sự mở rộng không gian của các mode laser ngẫu nhiên; ứng dụng của các
microlaser. Trình bày hoạt động của laser ngẫu nhiên phát ba mode. Khảo sát ảnh
hưởng của một số tham số laser lên cường độ các mode của Radom laser phát ba
mode.
Keywords. Quang học; Laser ngẫu nhiên; Cường độ mode
Content
Trong những năm gần đây laser ngẫu nhiên đã thu hút được sự chú ý của nhiều nhóm
nghiên cứu cả về lý thuyết và thực nghiệm. Đây là một loại laser mới, khác với các laser thông
thường, khi ánh sáng được chiếu vào một chất có khả năng tán xạ mạnh thì các photon sẽ bật ra
theo các hướng ngẫu nhiên. Nếu điều này xảy ra một cách liên tục thì quỹ đạo của một photon
trong môi trường khuếch đại sẽ rất dài và ánh sáng có thể khuếch đại một cách đáng kể khi đi
lại nhiều lần qua những hạt tinh thể nhỏ như nhau. Nếu sự khuếch đại lớn hơn mất mát thì ánh
sáng khuếch đại trở thành ánh sáng laser. Môi trường khuếch đại này có thể có dạng bột gồm
các tinh thể nhỏ, hay dung dịch hoặc màng vật liệu chứa các hạt tán xạ ngẫu nhiên. Qua các
nghiên cứu về laser ngẫu nhiên cho thấy: tính chất quang của môi trường ngẫu nhiên bao gồm
cả sự khuếch đại và tán xạ ánh sáng, ngưỡng phát laser giảm khi sự mất trật tự trong môi
trường tăng lên, cường độ bơm tăng trến giá trị ngưỡng cực đại thì số mode phát laser vãn
không đổi, chúng bão hòa tới một giá trị tới hạn được xác định bởi độ mất trật tự trong hệ. Mặt
khác, thông qua tìm hiểu về laser ngẫu nhiên còn có thể tạo ra hướng nghiên cứu sự tương tác
giữa tính phi tuyến và sự định xứ trong môi trường. Trong thời gian vừa qua đã có khá nhiều
công trình nghiên cứu được công bố liên quan đến động học của laser ngẫu nhiên, mối quan hệ
giữa cấu trúc môi trường bất trật tự và đặc trưng của mode phát.
Tuy nhiên, hầu như các vấn đề nêu trên vẫn còn nhiều điểm chưa sáng tỏ. Để tiếp tục
hướng nghiên cứu về mối quan hệ giữa môi trường bất trật tự và các đặc trưng của các mode
phát của laser ngẫu nhiên đã được đề cập đến trong công trình nghiên cứu của nhóm tác giả
Xunya Jiang, Soukoulis và H.Cao [50] về laser ngẫu nhiên phát hai mode ổn định. Trong luận
văn này chúng tôi mở rộng sang trường hợp laser ngẫu nhiên phát ba mode ổn định. Tên đề tài
của luân văn là :”Ảnh hưởng của một số tham số laser lên cường độ các mode của Random
laser phát ba mode”
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
này được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Tổng quan về laser ngẫu nhiên
Chưong 2:Một số nghiên cứu cơ bản về laser ngẫu nhiên
Chương 3: Ảnh hưởng của một số tham số laser lên cường độ các mode của Radom
laser phát ba mode.
Laser ngẫu nhiên
Như chúng ta đã biết cấu tạo chung của laser thông thường gồm có 3 bộ phận chính:
hoạt chất, buồng cộng hưởng, và bộ phận kích thích.
Hoạt chất là môi trường vật chất có khả năng khuếch đại ánh sáng đi qua nó.
Buồng cộng hưởng có vai trò làm cho bức xạ do hoạt chất phát ra có thể đi lại nhiều
lần qua hoạt chất để được khuếch đại lên.
Bộ phận kích thích hay bơm có nhiệm vụ cung cấp năng lượng để tạo được sự nghịch
đảo mật độ tích lũy trong hai mức năng lượng nào đó của hoạt chất và duy trì sự hoạt động của
laser.
Buồng cộng hưởng thông dụng nhất là buồng cộng hưởng Fabry-Perot, được hình thành
từ hai gương, một gương có hệ số phản xạ rất cao, cỡ 99,99% còn một gương có hệ số phản xạ
thấp hơn để tia sáng đi ra ngoài. Ánh sáng duy trì trong buồng cộng hưởng giao thoa tăng
cường sau khi đi qua một chu trình kín giữa các gương và trở lại vị trí ban đầu của nó, sự trễ
pha của một chu trình kín phải bằng số nguyên lần 2 . Khi khuếch đại quang học đủ lớn để bù
trừ sự mất mát gây ra do truyền qua của gương và do hấp thụ của vật liệu thì hoạt động laser
xảy ra ở tần số cộng hưởng. Tuy nhiên, nếu có tán xạ bên trong buồng cộng hưởng thì ánh
sáng sẽ bị tán xạ theo những hướng khác nhau làm tăng sự mất mát và ngưỡng phát laser sẽ cao
hơn.
Tuy nhiên, sự tán xạ mạnh lại làm cho hoạt động của laser dễ dàng xảy ra. Đặc biệt
trong một số môi trường bất trật tự (disordered media), khi ánh sáng đi qua các tâm tán xạ
nhiều lần và nếu quá trình tán xạ mạnh này được kích thích quang thì những tán xạ lặp lại này
có thể cung cấp phản hồi kết hợp và phát laser [87]. Nghĩa là, khi quãng đường tán xạ tự do
trung bình trở nên bằng hoặc nhỏ hơn bước sóng, photon có thể quay lại tâm tán xạ ban đầu tạo
thành vòng khép kín. Và nếu sự khuếch đại dọc theo vòng khép kín lớn hơn sự mất mát thì sự
phát laser xuất hiện. Vòng kín này đóng vai trò như một buồng cộng hưởng laser khi độ dịch
chuyển pha sau một vòng bằng bội nguyên của 2л. Loại laser như vậy gọi là Random laser.
Không giống như các laser truyền thống với các buồng cộng hưởng xác định, các buồng
cộng hưởng của random laser tự hình thành do sự tán xạ quang mạnh trong các hạt kích
thước nano. Yêu cầu chủ yếu để quan sát được phát xạ của loại laser này là kích thước hạt
phải nhỏ hơn bước song kích thích. Cơ chế hoạt động của nó dựa trên lý thuyết định sứ của
Anderson (Anderson localization) [15] của các điện tử trong môi trường bất trật tự.
Một số lý thuyết cơ bản
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết trong hoạt động của laser ngẫu nhiên đóng vai trò quan
trọng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất của hiện tượng này. Lý thuyết laser ngẫu nhiên đến
nay đã được rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Tuy nhiên, trong giới hạn luận văn này, chúng
tôi chỉ đưa ra một số cơ sở lý thuyết tiêu biểu của một số tác giả.
Tính chất động học
Năm 1994, Sha đã nghiên cứu tính chất động học của bức xạ cưỡng bức trong chất keo [37].
Ông chỉ ra rằng các xung bức xạ thu được ngắn hơn nhiều so với xung bơm khi tốc độ bơm
vượt quá ngưỡng bơm. Ví dụ có thể thu được xung 50ps khi hoạt chất đựơc kích thích bởi xung
3au. Năm 1996, Siddique đã quan sát thấy rằng xung bức xạ phát ra từ môi trường kích hoạt có
thời gian xung ngắn cỡ 20ps và được kích thích bởi xung bơm 10au [39]. Năm 1997 Berger đã
sử dụng phương pháp mô phỏng Monte-Carlo để mô hình hoá tính chất động học của bức xạ
cưỡng bức từ môi trường bất trật tự. Kết quả mô phỏng của họ đã chỉ ra rằng với xung bơm
10ps, xung bức xạ thu được có độ rộng vạch hẹp và nhanh chóng tiến tới trạng thái ổn định
[10]. Năm 2001 Soet đã giải thích các tính chất động học của bức xạ cưỡng bức bằng cách giải
phương trình liên kết giữa xung bơm và xung sáng bức xạ và giải phương trình tốc độ đối với
mật độ photon kích thích [47].
Trong những năm gần đây laser ngẫu nhiên đã thu hút được sự chú ý của các nhà khoa
học cả về lý thuyết lẫn thực nghiệm. Ý tưởng về laser ngẫu nhiên đã có từ những năm 60, tuy
nhiên đến gần đây nó mới thực sự được quan tâm.
Năm 1966, Ambartsumyan và cộng sự [1] đã thay thế một gương của buồng cộng
hưởng Fabry-Perot bằng một bề mặt tán xạ. Ánh sáng trong buồng cộng hưởng sau mỗi lần tán
xạ thì hướng của nó bị thay đổi. Vì thế, ánh sáng không trở lại đúng vị trí ban đầu sau một chu
trình. Sự phản hồi trong loại laser này là phản hồi năng lượng hay phản hồi cường độ, đây là
một loại phản hồi không kết hợp (không cộng hưởng), sự thất thoát của bức xạ từ buồng cộng
hưởng do tán xạ trở thành cơ chế mất mát chiếm ưu thế đối với tất cả các mode. Ở đây xuất
hiện một số lượng lớn các cộng hưởng với độ phẩm chất Q thấp tạo ra sự chồng chập phổ và
hình thành nên một phổ liên tục không chứa các thành phần riêng rẽ ở những tần số cộng
hưởng được lọc lựa. Khi cường độ bơm tăng lên thì phổ bức xạ thu hẹp gần tới tâm của vạch
khuếch đại nên quá trình thu hẹp phổ chậm hơn khá nhiều so với laser thông thường. Bức xạ
như vậy của một laser sẽ không có tính kết hợp không gian và không ổn định về pha. Năm
1970, ông cùng các cộng sự đã xây dựng laser khí liên tục có phản hồi không cộng hưởng dựa
vào bề mặt tán xạ [5].
Năm 1986, Markushev cùng cộng sự đã nghiên cứu cường độ bức xạ cưỡng bức từ bột
Na5La1-xNdx(MoO4)4 với bơm cộng hưởng nhiệt độ thấp (77K) [31]. Khi cường độ bơm vượt
quá ngưỡng thì phổ bức xạ của Nd3+ bị hẹp tới một vạch đơn và thời gian tồn tại của xung bức
xạ ngắn đi. Sau đó họ nhận thấy hiện tượng tương tự trong một giải rộng của vật liệu tán xạ
được kích hoạt bởi Nd3+ bao gồm: La2O3, La2O3S, Na5La(MoO4),La3NbO7 và SrLa2WO4 [30].
Bột được bơm bởi một laser xung khóa mode 20au. Khi năng lượng bơm đạt tới
ngưỡng(0.05→0.1J.cm-1) thì quan sát thấy một xung đơn với thời gian tồn tại vào cỡ từ 1au
đến 3au. Số lượng xung thời gian tồn tại và khoảng cách giữa chúng tùy thuộc vào cường độ
bơm và tính chất của vật liệu, hình dạng của hạt, kích thước hạt (Ter-Garielyan et al 1991)
[41]. Bức xạ quan sát được có hình dạng của bức xạ laser.
Sau đó, năm 1993 Gouedard cùng cộng sự [20] và năm 1996 Noginov [36] đã có
nghiên cứu chi tiết về laser bột (Power laser). Các vật liệu khuếch đại được mở rộng từ bột pha
tạp từ Nd3+ tới bột Ti:sapphire [34,35], bột pha tạp Pr3+ và LiF được tán thành bột với các tâm
màu. Mặc dù các hệ vật liệu này khác nhau về bản chất nhưng hiện tượng quan sát được lại
tương tự nhau. Xung bức xạ bị ngắn đi và phổ bị hẹp ở phía trên ngưỡng bơm, cường độ bức
xạ dao động tắt dần khi dùng xung kích thích, nhảy vạch bức xạ từ một tần số rời rạc tới một
tần số khác.Ông và cộng sự đã phân tích tính kết hợp không gian và thời gian của laser bột.Bức
xạ của bột trên ngưỡng là kết hợp không gian, thời gian kết hợp ngắn cỡ 56ps. Ở năng lượng
bơm gấp hai lần ngưỡng tính kết hợp không gian không đáng kể khi khoảng cách giữa hai điểm
trên bề mặt phát xạ cỡ 85µm [33].
Tuy nhiên, sự tiến bộ lớn nhất phải kể đến nghiên cứu của A.Genack, đặc biệt là Babil
Lanandy và cộng sự vào năm 1994 [26]. Họ quan sát bức xạ laser từ một dung dịch Methanol
Rhodamine 640 Perchlorate dye và các hạt TiO2. Phân tử chất màu được kích thích quang bởi
laser xung và được xem là môi trường khuếch đại. Các hạt TiO2 với đường kính cỡ 250nm
đóng vai trò là những tâm tán xạ. Tại cùng một ngưỡng vạch bức xạ giảm nhanh từ 70 đến 4nm
và khoảng thời gian của xung bức xạ bị ngắn đi từ 4au tới 100ps.
Tính chất ngưỡng cho thấy sự tồn tại của phản hồi. Bề rộng tương đối và đặc trưng của
phổ bức xạ bên trên ngưỡng cho thấy sự phản hồi không nhạy với tần số hay không cộng
hưởng. Thực nghiệm cho thấy ngưỡng giảm đi hai lần khi mật độ tán xạ tăng từ 5.109 đến
2.5×1012cm-3 tại nồng độ chất màu là 2.5×1012M (Sha và cộng sự 1994) [37].Theo Balachadran
và Lawandy [6] sự phụ thuộc mạnh của ngưỡng vào quãng đường tự do trung bình dịch chuyển
chứng tỏ sự phản hồi bắt nguồn từ sự tán xạ. Thực nghiệm cho thấy độ dày thực của mẫu lớn
hơn nhiều so với quãng đường tự do trung bình dịch chuyển nên sự dịch chuyển ánh sáng
trong mẫu là khuếch tán photon bị bức xạ có thể dễ dàng thoát ra khỏi vùng khuếch đại, một
phần của chúng thoát ra qua bề mặt trước khi vào không khí, phần còn lại đi sâu vào vùng mẫu
không được bơm. Sau khi tán xạ nhiều lần, một số photon này quay trở lại thể tích hoạt động
để khuếch đại hơn nữa. Quá trình trở lại này tạo ra phản hồi năng lượng. Sự tán xạ mạnh lên thì
sự phản hồi sẽ càng mạnh thêm. Ngưỡng phát laser đạt được ở thời điểm mà tốc độ mất mát
photon cân bằng với tốc độ phát xạ photon trong vùng khuếch đại.
Năm 1998, H.Cao cùng cộng sự đã phát hiện ra một quá trình hoạt động của laser khác
trong bột bán dẫn mất trật tự và những màng đa tinh thể [15,16,17,18]. Sự phản hồi được tạo ra
bởi sự lặp lại của ánh sáng. Đó là kết hợp và cộng hưởng khác với sự phản hồi khuếch tán.
Loại laser này được gọi là laser ngẫu nhiên phản hồi cộng hưởng hay phản hồi kết hợp. Các
nghiên cứu cho thấy các mode phát trong laser ngẫu nhiên phản hồi kết hợp có tương tác với
nhau. Phần lớn các mode phát đẩy nhau, một vài mode khác được liên kết.
Năm 2003, Wu cùng các cộng sự [3] đã nghiên cứu cả lý thuyết và thực nghiệm về
ngưỡng phát laser và những thăng giáng của nó trong một tập hợp của các hạt tán xạ điện môi
hình cầu. Tỷ số giữa đường kính hình cầu với chiều dài bước sóng biến đổi trong một tập hợp
rộng phủ kín sự dịch chuyển từ vùng tán xạ Rayleigh yếu tới vùng tán xạ Mie mạnh. Khi
đường kính của các hạt tán xạ hình cầu ZnO thay đổi từ nhỏ hơn 100nm tới 60nm thì ngưỡng
phát laser ở hạt nhỏ giảm nhanh, còn ở hạt lớn giảm chậm hơn. Sử dụng phương pháp FDTD
(finie-different time-domain) thì thu được ngưỡng phát laser và độ lệch chuẩn của nó là một
hàm của hạt trong hệ hai chiều.
Năm 2004, Wu và cộng sự [54] đã nghiên cứu chế tạo được tinh thể photonic có cấu
trúc hai chiều trong màng ZnO bằng kỹ thuật khắc chùm ion hội tụ. Qua quá trình đo tần số
phát laser và hình dạng không gian của các mode phát laser, họ đưa ra kết luận rằng hoạt động
laser xảy ra ở những mode sai hỏng được định xứ mạnh gần biên của độ rộng vùng cấm
photonic. Những mode sai hỏng này bắt nguồn từ cấu trúc mất trật tự được tạo ra trong quá
trình chế tạo màng, ngưỡng phát laser thấp, hoạt động ở tần số gần vùng hồng ngoại.
Năm 2007, Stefano Lepri và công sự [56] đã nghiên cứu về thăng giáng thống kê của
ánh sáng phát ra từ laser ngẫu nhiên. Chúng đã được khảo sát trên cả lý thuyết và trên thực
nghiệm. Các đặc trưng của chuyển động khuếch tán của ánh sáng dẫn tới các thăng giáng được
phân bố theo Gaussian hay theo định luật công suất (Levy) phụ thuộc vào các tham số điều
khiển ban đầu. Trong vùng Levy, xung lối ra không theo quy tắc dẫn đến sai số lớn so với đặc
trưng trường chính. Các công thức Monte Carlo của một mô hình được đơn giản hóa bao gồm
mật độ môi trường đặc trưng cho hai miền thống kê và cung cấp một phép so sánh với các
phương trình động học. Thống kê khác của các thăng giáng giúp giải thích các quan sát thực
nghiệm gần đây
Như chúng ta đã thấy trong phần tổng quan, động học của laser, laser ngẫu nhiên đang là một
vấn đề được quan tâm của nhiều nhà khoa học ở cả lĩnh vực lý thuyết lẫn thực nghiệm. Các
mode laser ngẫu nhiên xuất hiên do quá trình động học nào? Xảy ra ở môi trường hỗn độn nào?
Cường độ, tần số của các mode phụ thuộc vào những yếu tố nào của môi trường hay của đặc
trưng bơm, đây là vấn đề rất đáng quan tâm nhằm làm sáng tỏ cơ chế hoạt động của laser ngẫu
nhiên. Để tiệm cận với vấn đề đặt ra, chúng tôi giả thiết rằng laser ngẫu nhiên đã phát được ba
mode ổn định. Trên cơ sở lập phương trình động học về sự biến đổi mật độ photon của các
mode theo thời gian chúng tôi hy vọng có thể hiểu được quá trình động học xảy ra trong laser
ngẫu nhiên. Bài toán được giải quyết với giả thiết laser ngẫu nhiên ở dạng bột có cấu trúc cỡ
micromet hoặc nanomet, được kích thích bởi xung bơm thích hợp.
Để có thể tìm được mối liên hệ động học trong laser, chúng tôi đã nghiên cứu để đưa ra
hệ phương trình tốc độ. Dựa vào gần đúng hệ phương trình tốc độ này, chúng tôi có thể đưa ra
những kết luận về ảnh hưởng của các tham số lên hoạt động của laser ngẫu nhiên. Chúng tôi
biết rằng, trong hoạt động của laser ngẫu nhiên có nhiều yếu tố tác động tới mật độ photon
trong các mode phát. Có những tác động làm tăng, đồng thời cũng có những tác động làm giảm
mật độ photon trong các mode kích thích.
Tương tác ánh sáng giữa các mode laser ngẫu nhiên là rất phức tạp, có nhiều loại tác
động góp phần làm tăng mật độ photon trong mode. Tuy vậy, ở đây chúng tôi chỉ đề cập tới hai
loại tác động cơ bản là:
- Khuếch đại do bơm làm tăng số photon trong mode.
- Ảnh hưởng của quá trình nhảy photon giữa các mode. Quá trình này làm tăng mật độ
photon ở mode này nhưng lại làm giảm mật độ photon ở mode kác.
Bên cạch tác động làm tăng mật độ photon trong các mode cũng tồn tại những tác động
làm giảm hay mất mát photon trong mode. Ví dụ như là trong quá trình photon đi qua lại trong
vật liệu, mật độ photon bị suy giảm theo thời gian. Nguyên nhân là do chỉ có một phần photon
tiếp tục được tham gia quá trình tương tác trong vật liệu. Số còn lại bị thất thoát, hoặc bị tán xạ
ra ngoài và làm nóng chất bột vật liệu.
Mật độ photon suy giảm còn do tương tác trường giữa các mode.
Để xây dựng được hệ phương trình tốc độ đối với laser ngẫu nhiên chúng tôi đã để ý
đến sự tăng giảm mật độ photon ở các mode như đã nói ở muc 3.1.
Sự biến đổi theo thời gian của hàm mật độ photon ni của mode thứ i được phát trong
laser ngẫu nhiên có dạng:
jijjiijiiii
i nnnnn
dt
dn
(3.2.1)
Trong đó i là hệ số mất mát tổng quát do những nguyên nhân khác nhau như tán xạ
hấp thụ Ở laser ngẫu nhiên, thực nghiệm cho thấy hệ số i tăng tỷ lệ theo số photon phát
ngẫu nhiên là: iii n , chính vì thế phương trình biến đổi theo thời gian của hàm mật độ
photon ni ở mode thứ i sẽ có dạng sau:
jijjiijiiii
i nnnnn
dt
dn
2 (3.2.2)
Để đánh giá được ảnh hưởng của từng tác động lên hoạt động của laser ngẫu nhiên
chúng tôi đã sử dụng hệ số như: ijijii ;;; để đặc trưng cho quá trình tăng và giảm mật độ
photon trong các mode như sau:
- i (i=1,2,3) đóng vai trò là hệ số khuếch đại ánh sáng, i mang dấu (+) vì sự
khếch đại làm tăng mật độ photon.
- i (i=1,2,3) đóng vai trò là hệ số mất mát, i mang dấu (-) vì i đặc trưng cho
sự mất mát do photon bị thoát ra ngoài buồng cộng hưởng hoặc bị hấp thụ trong môi trường.
- ij đóng vai trò là hệ số liên kết trường, ij mang dấu (-) do nó đặc trưng cho sự
mất mát photon do tương tác giữa các mode gần nhau. Trường bị rò từ mode này có thể bị hấp
thụ bởi những mode khác do giữa các mode có sự liên kết trường với nhau. ij cho biết mode
thứ j ảnh hưởng lên mode thứ i và làm mật độ photon ở mode i giảm xuống như thế nào. Các
mode có sự cạnh tranh nhau nên tương tác của chúng là khác nhau, do đó mà ij ji . Hệ số
liên kết trường cho biết thông tin về sự bao phủ không gian, phổ của các mode.
- ij đóng vai trò là hệ số photon hopping, nó mang dấu (+) vì nó dặc trưng cho
hiệu ứng photon hopping tức là các photon có thể nhảy từ mode náy sang mode khác nhờ tán
xạ ở biên, ij biểu diễn số photon nhảy từ mode thứ j sang mode thứ i làm tăng mật độ photon
ở mode thứ i như thế nào.
Giả sử laser ngẫu nhiên phát ba mode có mật độ photon ở các mode lần lượt là n1, n2,
n3. Và mode thứ 2 nằm giữa hai mode kia. Hệ phương trình biểu diễn sự thay đổi mật độ
photon của các mode theo thời gian như sau:
2323232
2
3333
3
323121323121
2
2222
2
2122112
2
1111
1
)(
nnnnn
dt
dn
nnnnnn
dt
dn
nnnnn
dt
dn
(3.2.3)
Với i (i=1,2,3): là hệ số khuếch đại ánh sáng.
i (i=1,2,3): là hệ số mất mát.
ij : là hệ số liên kết trường.
ij : là hệ số photon hopping.
n1, n2, n3: tương ứng là mật độ photon của các mode 1, 2 và 3.
Từ hệ phương trình trên, khi ta thay đổi một trong các tham số ijii ,, .hoặc ij thì có
thể đưa ra một vài kết luận sơ bộ về ảnh hưởng của các tham số này tới hoạt động của laser
ngẫu nhiên trong cả hai trường hợp là laser hoạt động dừng và không dừng.
Trong luận án này chúng tôi giả thiết rằng không những chỉ có hệ số khuếch đại ánh
sáng biến đổi theo thời gian dưới dạng Gauss mà hệ số mất mát cũng biến đổi theo thời gian
theo hàm bậc nhất. Điều này tương đương với giả thiết rằng:
).( 0
.
0
2
t
e
ii
tT
ii
T : là đại lượng đặc trưng cho độ rộng xung bơm
t: là thời gian (au).
Cụ thể khi đó phương trình (3.2.3) ssẽ có dạng như sau:
nnnntne
dt
dn
nnnnnntne
dt
dn
nnnntne
dt
dn
tT
tT
tT
323232
2
3033
.
03
3
3231212323121
2
2022
.
02
2
122112
2
1011
.
01
1
).()(
)().()(
).()(
2
2
2
Trong phaṃ vi thời lươṇg haṇ chế của luận văn chúng tôi đã trình bày một số kết quả thu
được khi khảo sát hoạt động của laser ngẫu nhiên phát ba mode trong trường hợp có sự phụ
thuộc thời gian của cả hai hệ số: Hệ số khuếch đại i và hệ số mất mát i . Từ các kết quả đó
chúng tôi có các nhận xét chung sau:
* Các kết quả này phù hợp với giả thiết xung bơm có dạng Gauss và mất mát tăng tỷ lệ thuận
với thời gian hoạt động của laser.
* So với trường hợp chỉ xét riêng sự phụ thuộc thời gian của hệ số khuếch đại thì trong trường
hợp khi hệ số mất mát i
thay đổi theo thời gian các đường cong ni(t) không có miền đường cong bão hòa (xem kết quả
của luận án Lê Ngọc Anh bảo vệ năm 2009).
Điều này ta có thể hiểu được do mất mát tăng theo thời gian hoạt động của laser càng lâu,
cường độ mật độ photon phát càng giảm.
* Khi tăng giá trị hệ số khuếch đại i ,trong trường hợp hệ số mất mát tăng theo thời gian
cường độ các mode tăng chậm. Điều này chứng tỏ số photon bị khuếch đại không chỉ tăng
cường cho các mode mà còn bị mất dido nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến cường độ các
mode không thể tăng nhanh như ở trong trường hợp hệ số mất mát không đổi.
* Do thời gian có hạn chúng tôi chưa xét đến sự thay đổi của các hệ số laser khác như hệ số
liên kết trường ij hay hệ số photon hopping ij thay đổi và đường cong ni(t) sẽ biến đổi ra sao
để có thể dự đoán trong trường hợp nào laser ngẫu nhiên phát ba mode có các đại lượng đặc
trưng của đường cong mode phát tối ưu nhất.
In recent years, random lasers have attracted the attention of several research groups both in
theory and experiment. This is a new type of laser, unlike the conventional laser, the light is
shone on a material capable of strong scattering, the photon will turn out in random directions.
If this happens continuously, the trajectory of a photon amplification in the environment will be
very long and light can be amplified significantly when traveling several times through the
same tiny crystals. If the amplifier is greater than the light loss becomes amplified laser light.
Environment can be amplifying powder consisting of small crystals, or liquid membrane
containing materials or particles scattered at random. Through the study of random laser show
that optical properties of the environment including random amplification and light scattering,
lasing threshold decreases as the disorder in the environment increases, pump up the intensity
the maximum threshold value, the lasing mode number remains constant, we saturated to a
critical value determined by the disorder in the system. On the other hand, through learning
about random laser can generate studied the nonlinear interaction between the origin and the
environment. During the past has had several works published research related to kinetics of
the random laser, the relationship between structure and environment any specific order of the
mode distribution.
However, most of the problems mentioned above are still many unclear points. To continue
research on the relationship between real environment and the specific order of the mode
distribution of the random laser has been mentioned in the work of the authors Xunya Jiang,
and H. Cao Soukoulis [50] on random distribution of two-mode laser stability. In this paper we
extend to cases found three random laser mode stability. Name of the dissertation topic is:
"Effects of laser parameters on the mode intensity distribution of three-mode laser Random"
Besides the introduction, conclusion and reference list, the contents of this thesis is presented
in three chapters:
Chapter 1: Overview of random laser
Chapter 2: Some basic research on random laser
Chapter 3: Effects of laser parameters on the mode intensity distribution of three-mode laser
Radom.
Random Laser
As we all know the general structure of laser generally consists of three main parts: the active
ingredient, resonant cavity, and stimulating parts.
The active ingredient is the physical environment can amplify light passes through it.
Resonant cavity that acts as the radiation emitted by the active ingredients can go back many
times over the active ingredients to be amplified.
Stimulation or pump parts shall have power to be inversion density accumulated in the two
energy levels of certain ingredients and maintain the operation of the laser.
Resonant cavity is the most commonly used Fabry-Perot resonant cavity, is formed by two
mirrors, a mirror reflection coefficient is very high, 99.99% and a mirror with lower reflectivity
for rays out. The light in the resonant cavity to maintain constructive interference after passing
through a closed circuit between the mirror and back to its original position, the phase delay of
a closed circuit must be equal to integer times 2. When optical amplifiers are large enough to
offset the loss caused by transmission of the mirrors and by absorption of the active laser
material occurs at the resonant frequency. However, if a scattering resonance inside the
chamber, the light will be scattered in different directions to increase the loss and lasing
threshold is higher.
However, the strong scattering of the laser makes the operation easily occurs. Especially in an
environment of any order (disordered media), when light passes through the scattering center
several times and if the scattering process is strongly stimulated optical scattering is the
repetition of this reaction may provide and laser in combination [87]. That is, when the free
distance scattering medium becomes equal to or smaller than the wavelength, photons can
return to the initial scattering center form a closed loop. And if the amplification along the
closed loop is greater than the loss of the lasing occurs. This loop acts as a resonant cavity laser
when the phase shift after one round with multiple causes of 2л. Lasers so called Random laser.
Unlike traditional laser to determine the resonant cavity, the resonant cavity formed by random
laser itself due to the strong optical scattering in the nanoparticles. Main requirements for the
observed emission of this laser type particle size must be smaller than the wavelength of
excitation. The mechanism of its activities based on the mission of the Anderson theory
(Anderson localization) [15] of the electrons in any orderly environment.
Some basic theory
To study the theoretical basis of laser operation of random play an important role to help us
better understand the nature of this phenomenon. Random laser theory so far has been a lot of
research scientists. However, within the limits of this paper, we only give some typical
theoretical basis of a number of authors.
Kinetic properties
In 1994, Sha has studied dynamical properties of stimulated radiation in the glue [37]. He
pointed out that the radiation pulse obtained is shorter than the pump pulse when the pump
exceeds the threshold speed pump. For example 50ps pulses can be obtained when the active
substance is stimulated by impulses 3au. In 1996, Siddique was observed that the radiation
pulses emitted from the active environment with a short pulse duration 20ps and excited by the
pump pulse 10au [39]. Berger in 1997 the method used Monte-Carlo simulation to model the
dynamic nature of the stimulated emission from the environment any order. Their simulation
results showed that with 10ps pump pulse, the pulse radiation obtained with narrow line widths
and rapidly approaching the steady state [10]. Soet in 2001 explained the nature and dynamics
of stimulated emission by solving equations link between pump pulse and the pulse radiation
and rate equations for photon density excitation [47].
In recent years, random lasers have attracted the attention of scientists both in theory and
experiment. The idea of random laser has been around since the 60s, but until recently it really
be interested.
In 1966, Ambartsumyan et al [1] has replaced a mirror of the Fabry-Perot resonant cavity with
a surface scattering. The light in the chamber after each resonant scattering, then its direction is
changed. Therefore, light does not return true to its original position after one cycle. The
response in this type of feedback laser energy or intensity feedback, this is a response not
associated (no resonance), the loss of resonance radiation from the chamber by scattering
mechanisms become dominant loss for all modes. Here appears a large number of resonance
with the low quality Q generate superposition spectrum and form a continuous spectrum does
not contain the individual elements in the resonant frequency of screening. When the pump
intensity increases, narrow radiation spectrum near the center of the bar should amplify the
relatively narrow spectrum slower than conventional lasers. Such radiation of a laser would be
no coherent space and phase stability. In 1970, he and his colleagues have built gas laser
continuous feedback based on resonance scattering surface [5].
In 1986, Markushev and colleagues have studied the stimulated emission intensity from
powder-xNdx Na5La1 (MoO4) 4 with resonant pumping low temperature (77K) [31]. When
the pump intensity exceeds the threshold, the radiation spectrum of Nd3 + was limited to a
single line and the lifetime of the radiation pulse shortening. Then they noticed similar
phenomena in a wide solution of the scattering material is activated by Nd3 + include: La2O3,
La2O3S, Na5La (MoO4), La3NbO7 and SrLa2WO4 [30]. Powder is pumped by a mode
locked laser pulses 20au. When the pump reaches the threshold energy (0.05 → 0.1J.cm-1) is
observed with a single pulse lifetime in size from 1au to 3au. The number of pulses the survival
time and the distance between them depending on the pump intensity and the nature of the
material, particle shape, particle size (Ter-Garielyan et al 1991) [41]. Radiation observed shape
of the laser radiation.
Then, in 1993 Gouedard and colleagues [20] and in 1996 Noginov [36] have studied details of
laser powder (laser power). The amplified material is extended from from Nd3 + doped powder
to powdered Ti: sapphire [34.35], PR3 + doped powder and powdered LiF was approved with
the center color. Although these systems differ in material nature, but the observed phenomena
are similar. Radiation pulse shortening and spectral narrowing above the threshold pump
intensity of radiation damping oscillation when using pulse excitation, the radiation from a line
dance discrete frequency to a frequency khac.Ong et analyzed the combination of space and
time bot.Buc laser radiation on the threshold of the powder is a combination of space, short
time combined size 56ps. At the pump energy threshold twice the combined space is negligible
when the distance between two points on the surface size of 85μm emission [33].
However, the greatest advances have included studies of A. Genack, especially Lanandy Babil
et al in 1994 [26]. They observed laser radiation from a methanol solution of dye called
Rhodamine 640 Perchlorate and TiO2 particles. Dye molecules are excited by laser pulses and
optical considered amplified environment. The TiO2 particles with diameter 250Nm act as the
scattering center. At the same threshold line radiation decreased rapidly from 70 to 4nm and
duration of short pulse radiation from 4au to 100ps.
The quality threshold for the existence of feedback. Relative width and spectral characteristics
of radiation above the threshold for that response is not sensitive to the resonance frequency or
not. Experiment shows that threshold decreases twice when the scattering density increased
from 5,109 to 2.5 × 1012cm-3 in pigment concentration of 2.5 × 1012M (Sha et al 1994) [37].
According Balachadran and Lawandy [6] strong dependence of the threshold on the distance of
freely moving average shows the response from the scattering. Experiment shows that the
thickness of the sample is much larger than the average distance moved freely to the movement
of light in a diffuse pattern photon radiation can easily escape from the amplifier, a their escape
through the surface into the air before the rest going into the sample area is not pumped. After
multiple scattering, a photon of this volume return to work even more amplified. Back process
generates feedback energy. Strong scattering, the response will become more powerful. Lasing
threshold is reached at a time when the photon loss rate equal to the photon emission rate of the
amplifier.
In 1998, H. Cao and his colleagues discovered a process of laser operation in disordered
semiconductor powder and polycrystalline films [15,16,17,18]. The response generated by the
repetition of light. It combines and other resonances with diffuse reflection. This laser type is
called random laser resonator feedback or response in combination. The study showed that the
distribution in the laser mode feedback random combinations interact with each other. Most
found repulsive mode, some other mode links.
In 2003, Wu and colleagues [3] have studied both theoretically and experimentally the lasing
threshold and its fluctuations in a collection of particles scattering dielectric spheres. The ratio
between the diameter of a sphere with variable wavelengths in a broad covering a shift from
the weak Rayleigh scattering to the strong Mie scattering. When the diameter of the spherical
particle scattering ZnO changed from 100nm to 60nm is smaller than the lasing threshold in
small particles falling, but slower decrease in large particles. Using the FDTD method (finie-
Different time-domain) is obtained lasing threshold and its standard deviation as a function of
the particle in two-dimensional systems.
In 2004, Wu and colleagues [54] has studied Photonic crystals produced a two-dimensional
structure of ZnO films by ion beam etching technique convergence. Through the process of
measuring the lasing frequency and spatial shape of the lasing mode, they concluded that laser
action occurs in the failure mode is the strongest near the origin of the Photonic band gap. The
failure mode is derived from the structural disorder created in the membrane fabrication
process, low-threshold lasers, operating at frequencies near infrared region.
In 2007, Stefano Lepri and the [56] have studied the statistical fluctuations of the laser light
emitted from random. We have studied both theoretically and experimentally. The
characteristics of the diffusion motion of the light fluctuations lead to the Gaussian distribution
or the power law (Levy) depends on the initial control parameter. In the Levy, pulse irregular
exit leads to errors larger than typical primary school. The Monte Carlo formulation of a
simplified model including density environments typical of the two statistics and provide a
comparison with the kinetic equations. Statistics of fluctuations help to explain the recent
experimental observations
As we saw in the overview, dynamics of laser, random laser is a matter of concern of many
scientists in the field of theory and experiment. The random laser mode occurs due to the
dynamics that? Occur in any chaotic environment? Intensity, the frequency of the mode
depends on the environmental factors or characteristics of the pump, this is very interesting
problem to elucidate the mechanism of action of the random laser. To approach the problem
posed, we assume that the random laser has been three-mode stability. On the basis of kinetic
equations of the transformation of the mode photon density over time we hope to understand
the dynamical processes occurring in the random laser. Problem solved assuming random
powder laser structure micrometer or nanometer size, is stimulated by the appropriate pump
pulse.
To be able to find the relationship dynamics in the laser, we have worked to give us the speed
equation. Based on the approximate rate equations, we can make conclusions about the impact
of the parameters to the operation of the random laser. We know that in the random laser
operation of many factors affecting the photon density in the play mode. There are increasing
impact, while also reducing the impact of the mode density photon excitation.
Interactive laser light between the random mode is very complex, with many effects contribute
to increase the photon density in mode. However, here we only mention two basic types of
impact are:
- Amplification by increasing the number of photons in the pumping mode.
- Influence of the process jumps between photon mode. This process increases the density of
photons in this mode but reduces the photon density in mode KAC.
Apart to increase the impact of the mode photon density also exist to reduce the impact or loss
of photons in mode. For example, is in the process of the photon passes through the material,
photon density decreased with time. This is because a photon can only continue to be involved
in the process of material interaction. The rest is lost, or scattered out and heating the powder
material.
Photon density is reduced by interaction between the mode field.
In order to develop equations for laser speed random we have noticed an increase in reduced
photon density in the mode as described in Section 3.1.
The time-varying function of photon density ni of the ith mode random laser is transmitted in
the form:
jijjiijiiii
i nnnnn
dt
dn
(3.2.1)
The loss coefficient is generally attributed to different scattering laser absorption ... In
randomized trials showed that the rate coefficient increases as the number of random photon
distribution is, therefore variable equations function of the duration of the photon density ni in
the ith mode will be as follows:
jijjiijiiii
i nnnnn
dt
dn
2 (3.2.2)
To assess the impact of each effect on the operation of random laser we used the coefficients
as: to characterize the process of raising and lowering the density of photons in the mode as
follows:
- (I = 1,2,3) serves as the coefficient of amplification of light, bears the mark (+) because of the
great khech increased photon density.
- (I = 1,2,3) acts as a loss coefficient, bearing marks of (-) as typical for the loss due to photon
resonance chamber escape or are absorbed in the environment.
- Acting as the link coefficients, bearing marks of (-) due to its characteristic photon loss due to
interaction between the mode together. Where leakage from this mode can be absorbed by the
other mode between the mode field to link together. j said second mode affects the ith mode
and photon density in mode i fell like. The mode competition together that their interaction is
different, so that. Coefficient associated to the information on the covered space, the spectrum
of the mode.
- Acting as photon hopping coefficients, it bears the mark (+)-specific as it effects is the photon
photon hopping can jump from mode to another mode by scattering at the edge, denoting the
number of photons jumping from jth mode to increase the i-th mode photon density in the ith
mode like.
Assuming random distribution of three-mode laser with photon density in the mode
respectively n1, n2, n3. The first 2 mode lies between the other mode. Equations represent the
change of the mode photon density over time as follows:
2323232
2
3333
3
323121323121
2
2222
2
2122112
2
1111
1
)(
nnnnn
dt
dn
nnnnnn
dt
dn
nnnnn
dt
dn
(3.2.3)
For (i = 1,2,3): the amplification factor of light.
(I = 1,2,3): the loss coefficient.
: Is the coefficient associated field.
: Is the coefficient of photon hopping.
n1, n2, n3: corresponding photon density of mode 1, 2 and 3.
From the above equations, when we change one parameter. Or it may provide some
preliminary conclusions about the impact of these parameters to the operation of random laser
in both cases the laser stop work and not stop.
In this thesis we assume that not only light amplification coefficient of variation over time in
the form of Gauss that loss coefficients also vary with time according to most functions. This is
equivalent to assuming that:
).( 0
.
0
2
t
e
ii
tT
ii
Means the quantity of specific pump pulse width
t: time (au).
Specifically then equation (3.2.3) SSE is as follows:
2323232
2
3033
.
03
3
3231212323121
2
2022
.
02
2
2122112
2
1011
.
01
1
).()(
)().()(
).()(
2
2
2
nnnntne
dt
dn
nnnnnntne
dt
dn
nnnntne
dt
dn
tT
tT
tT
Length within the limitations of the thesis we have presented some results obtained when
the operation of the laser survey found three random mode in case the time dependence of both
coefficients: coefficient amplification and loss coefficients. From these results we have the
following general comments:
* These results are consistent with assumptions and Gauss-shaped pulse pumping loss
increases proportional to the time of laser operation.
* Compared to consider individual cases only the time dependence of the amplification
coefficient in the case when the loss factor
change over time curves ni (t) no domain saturation curve (see the results of the thesis Le Ngoc
Anh protection in 2009).
This can be understood due to loss over time as long as the operation of laser, the intensity of
photon density distribution decreases.
* When the value system of the amplifier, in case of loss coefficient increases with time of the
mode intensity increased slowly. This proves that the photon is amplified not only enhance the
mode but also lost many different causes Dido to the mode intensity can not increase as fast as
in the case of a constant loss coefficient.
* Due to time constraints we do not consider the change of the laser system as the coefficient
of the link or the photon hopping coefficient curve changes and ni (t) will change how to
predict in any case found three random laser mode with the characteristic quantities of the
distribution curve mode best
References
1. Ambartsumyan R V, Basov N G, Kryukov P G and Letokov V S
(1966), IEEE J.Quantum Electron (2).
2. Ambartsumyan R V, Basov N G, Kryukov P G and Letokov V S (1967), Sov Phys.-JETP
(24).
3. Ambartsumyan R V, Basov N G, Kryukov P G and Letokov V S (1967), Sov Phys.-JETP
(24).
4. Ambartsumyan R V, Basov N G and Letokov V S (1968), Sov Phys.-JETP (26).
5. Ambartsumyan R V, Bazhulin SP, Basov N G and Letokov V S (1970), Sov Phys.-JETP
(31).
6. Balachandran R M and Lawandy N M(1995), Opt.Lett(20).
7. Balachandran R M and Lawandy N M(1997),Opt.Lett(20).
8. Beckering G,Zilker S J and Haarer D (1997),Opt.Lett(22)
9. Beenakker C W J (1998), Phys.Rev.Lett(81)
10. Berger G A,Kempe M and Genack A Z (1997), Phys.Rev.E(56)
11. Cao H (2003) Waves Random Laser(13)
12. Cao H,Ling Y,XU J Y, Cao C Q, Kumar P(2001), Phys.Rev.Lett(86)
13. Cao H,Ling Y,XU J Y, Chang S-H, Ho S T (2000), Phys.Rev.Lett(61)
14. Cao H,Ling Y,XU J Y,Chang S-H, Ho S T, Seelig E W,Liu X,Chang R P H(2006)
Phys.Rev.Lett(84)
15. Cao H,Xu J Y,Seelig E Wang Chang R P H(2000), Phys.Rev.Lett(76)
16. Cao H,Zhao Y G, Liu X, Seelig E W and Chang R P H(1999),Appl Phys.Rev.Lett(75).
17. Cao H,Zhao Y G, Ong H C and Chang R P H (1999) , Phys.Rev.Lett(59).
18. Cao H,Zhao Y G, Ong H C, Ho S T,Dai I J, Wu J Y and Chang R P H(1999), Appl
Phys.Rev.Lett(73).
19. de Oliveira P C, Mc Greevy J A, Lawandy N M (1997), Opt.Lett(22).
20. Gouedard C, Husson D, Sauteret C,Auzel F and Migus A (1993), J.Opt.Soc. AmB(10).
21.Hackenbroich G, viviescas C and Haake F (2002), Phys.Rev.Lett.(89).
22.Jiang X and Soukoulis C M (2000), Phys.Rev.Lett.(85).
23.Jiang X and Soukoulis C M (2002), Phys.Rev.Lett E(65).
24.John S (1991) Phys. Today (44).
25. John S and Pang G(1996), Phys.Rev.A(54).
26. Lawandy N M(1994), Photon.Spectra (28).
27. Lee K, Lawandy N M(2002), Opt. Commun(203).
28.Letokhov V S (1968), Sov. Phys.-JETP (26).
29.Liu B, Yamilov A, Ling Y, Xu J Y, Cao H A(2003), Preprint cond-mat.
30.Markushev V M, Ter-Garielyan N E, Briskina Ch M, Be lan V R and
Zolin V F (1990), Sov.J. Quantum Electron. (20).
31.Markushev V M, Zolin V F and Briskina Ch M (1986), Sov.J.
Quantum Electron. (20).
32.Noginov M A, Egarievwe S U, Noginova N E, Caulfied H J and Wang J C (1999), Opt
Mater. (12).
33.Noginov M A, Egarievwe S U, Noginova N E, Caulfied H J and Wang J C (1998), Opt
Soc.Am B (15).
34. Noginov M A, Noginova N E, Egarievwe S U, Caulfied H J, Cochrane, Wang J C , Kokta
M R and Paitz J (1998), Opt Mater.Am B (10).
35.Noginov M A, Noginova N E, Egarievwe S U, Caulfied H J, Venkateswarlu P, Thompson
T, Mahdi M and Ostroumov V (1996), J. Opt. Soc..Am B (13).
36.Sha W L, Liu C-H and Alfano R R (1994), Opt.Lett.(19).
37.Sha W L, Liu C-H, Liu F and Alfano R R (1996), Opt.Lett.(21).
38.Siddique M, Alfano R R, Berger G A, Kempe M and Genack A Z (1996), Opt.Lett.(21).
39.Siegman A (1986), Lasers (Mill Valley, CA: University Science Books).
40.Soukoulis C M, Jiang X, Xu J Y and Cao H (2002), Phys. Rev. B (65).
41. Taflove A (1995), Computational Electodynamics: the Finite-Difference Time Domain
Method (Boston, MA: Artech).
42.Taniguchi H, Tanosaki S, Tsujita K, Inaba H (1996), IEEE J. Quantum Electron (32).
43.Ter-Garielyan N E, Markushev V M, Belan V R, Briskina sh M, Dinitrova O V, Zolin V F
and Lavrov A V (1991), Sov.J. Quantum. Electron. (21).
44. Totsu ka K, van Soet G, Ito T, Lagendijk A and Tomita M (2000),J. Appl. Phys (87).
45.Van Soet G, Lagendij A (2002), Phys. Rev (65).
46. Van Soet G, Poelwijk F J, Sprik R and Lagendijk A (2001), Phys. Rev. Lett.(86).
47. Van Soet G, Tomits M, Sprik R and Lagendijk A (1999), Opt. Lett.(86).
48.Vanneste C and Sebbah P (2001), Phys. Rev. Lett.(87).
49Xunya Jiang, Soukoulis C M, Songlin Feng, Joannopoulos J D and Cao H (2004), Phys. Rev.
Lett.(69).
50.Wiersma D (2000), Nature (406).
51. Wiersma D , Cavalieri (2001), Nature (414).
52.Wu X, Chang P H, Yamiov A, Cao H (2003), Vol 21, No01.
53. Wu X,Yamilov A, Liu X, Lis Dravid P V, Chang P H and Cao H (2004), Phys. Lett Vol 85,
No 07.
54.Zhang Z Q (1995), Phys Rev.
55. Physical Review A 75, 063820 (2007).
56. Solid state laser enginneering, Walter Koechner, NXB: Springer (2007).
57. Lê Ngọc Anh (2008), ảnh hưởng của tham số khuếch đại lên hoạt động của
Random laser phát ba Mode, Luận văn thạc sĩ khoa học, Trường Đại học
Khoa học Tự Nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_mot_so_tham_so_laser_len_cuong_do_cac_mode_cua_random_laser_phat_ba_mode_8898_2172337.pdf