Tài liệu Ảnh hưởng của một số acid amine và spemindin lên sự hình thành phôi vô tính cây cọc rào (jatropha curcas L.) - Đỗ Đăng Giáp: TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 136-144
136
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ ACID AMINE VÀ SPEMINDIN LÊN SỰ HÌNH
THÀNH PHÔI VÔ TÍNH CÂY CỌC RÀO (JATROPHA CURCAS L.)
Đỗ Đăng Giáp*1, Nguyễn Thị Kim Loan1, Trần Trọng Tuấn1, Lê Thanh Tuấn1,
Huỳnh Lê Thiên Tứ1, Thái Xuân Du1, Nguyễn Đình Lâm2, Dương Tấn Nhựt3
1Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Hàn Lâm KH & CN Việt Nam, *dodanggiap@gmail.com
2Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp miền Nam
3Viện Nghiên cứu Khoa học Tây Nguyên, Viện Hàn Lâm KH & CN Việt Nam
TÓM TẮT: Ở Việt Nam, phương pháp phát sinh phôi soma đã được áp dụng thành công trên cây Cọc
rào. Nghiên cứu này trình bày kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của một số acid amin và spermidin trong
việc gia tăng tần suất phát sinh phôi từ mô sẹo của cây Cọc rào. Một số acid amin và spermidin ở các nồng
độ khác nhau [prolin (0; 250; 500; 750; 1000 mg.l-1); glutamin (0; 50; 100; 150; 200 mg.l-1); adenin
sulphate (0; 50; 100; 150; 200 mg.l-1); spermidin (0; 0,01; 0,03; 0,05; 0,08 mg.l-1)] ...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của một số acid amine và spemindin lên sự hình thành phôi vô tính cây cọc rào (jatropha curcas L.) - Đỗ Đăng Giáp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 136-144
136
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ ACID AMINE VÀ SPEMINDIN LÊN SỰ HÌNH
THÀNH PHÔI VÔ TÍNH CÂY CỌC RÀO (JATROPHA CURCAS L.)
Đỗ Đăng Giáp*1, Nguyễn Thị Kim Loan1, Trần Trọng Tuấn1, Lê Thanh Tuấn1,
Huỳnh Lê Thiên Tứ1, Thái Xuân Du1, Nguyễn Đình Lâm2, Dương Tấn Nhựt3
1Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Hàn Lâm KH & CN Việt Nam, *dodanggiap@gmail.com
2Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp miền Nam
3Viện Nghiên cứu Khoa học Tây Nguyên, Viện Hàn Lâm KH & CN Việt Nam
TÓM TẮT: Ở Việt Nam, phương pháp phát sinh phôi soma đã được áp dụng thành công trên cây Cọc
rào. Nghiên cứu này trình bày kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của một số acid amin và spermidin trong
việc gia tăng tần suất phát sinh phôi từ mô sẹo của cây Cọc rào. Một số acid amin và spermidin ở các nồng
độ khác nhau [prolin (0; 250; 500; 750; 1000 mg.l-1); glutamin (0; 50; 100; 150; 200 mg.l-1); adenin
sulphate (0; 50; 100; 150; 200 mg.l-1); spermidin (0; 0,01; 0,03; 0,05; 0,08 mg.l-1)] được bổ sung riêng rẽ
vào môi trường nuôi cấy để khảo sát sự hình thành phôi soma. Kết quả cho thấy, các acid amin [prolin
(750 mg.l-1); glutamin (150 mg.l-1); adenin sulphate (150 mg.l-1)] và spermidin (0,03 mg.l-1) giúp gia tăng
sự hình thành phôi soma từ mô sẹo của cây Cọc rào.
Từ khóa: adenin sulphate, cây cọc rào, glutamin, prolin, spermidin, phát sinh phôi soma.
MỞ ĐẦU
Cây cọc rào (Jatropha curcas L.) thuộc họ
Thầu dầu (Euphorbiaceae) hay còn gọi là cây
dầu mè, có nguồn gốc từ Mê-xi-cô, Trung Mỹ,
sau đó được lan truyền sang châu Phi, châu Á.
Cây cọc rào có tên trong từ điển những cây
thuốc và vị thuốc Việt Nam [7]. Cây có thể sinh
trưởng ở những vùng đất cát khô hạn. Hạt cây
cọc rào có hàm lượng dầu khoảng 30-40%, dầu
thô từ hạt được chế biến thành dầu diesel sinh
học (biodiesel) và nhiều sản phẩm giá trị khác
như phân hữu cơ, thuốc trừ sâu sinh học, dược
liệu. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đang
chạy đua phát triển cây này, nhất là các nước
Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia,
Inđônêxia, Philíppin, Mianma và nhiều nước
châu Phi nhằm phục vụ nhu cầu năng lượng tại
chỗ và xuất khẩu.
Vi nhân giống cây cọc rào đã được nghiên
cứu nhiều trên thế giớí, cây con được tái sinh từ
nuôi cấy các bộ phận khác nhau như: chồi nách,
chồi đỉnh, đốt thân, trụ dưới lá mầm, cuống lá,
lá [4, 15, 25, 31, 32, 33]. Vi nhân giống thông
qua con đường nuôi cấy phôi vô tính được thực
hiện thành công trên cây cọc rào. Jha et al.
(2007) [14] đã nuôi cây thành công mô sẹo có
khả năng phát sinh phôi được thu nhận bằng
cách nuôi cấy mẫu lá. Đỗ Đăng Giáp và nnk.
(2012) [6] cũng đã nuôi cấy thành công phôi vô
tính cây cọc rào thông qua mô sẹo.
Trong nuôi cấy mô tế bào thực vật, sự hình
thành phôi vô tính chịu ảnh hưỏng của một số
yếu tố trong môi trường nuôi cấy như chất điều
hòa sinh trưởng thực vật; các acid amin (prolin,
serin, threonin); polyamin (spermidin, spermin),
nguồn carbohydrate. Acid amin là một nguồn
nitơ hữu cơ (dạng khử) được chuyển hóa rất
nhanh trong tế bào thực vật, kích thích tế bào
sinh trưởng và phát triển nhanh hơn [12]. Vì
vậy, việc bổ sung acid amin vào môi trường
nuôi cấy cung cấp cho tế bào và mô một nguồn
nitơ hữu cơ phù hợp ở một mức độ nhất định.
Acid amin đóng một vai trò quan trọng trong
việc kích thích phát sinh phôi vô tính ở một số
loài thực vật [11]. Polyamin trong môi trường
dinh dưỡng có hiệu quả kích thích sự hình thành
phôi vô tính. Có một số bằng chứng cho thấy
rằng polyamin cần thiết cho sự phát triển của
phôi in vitro [19]. Spermidin là polyamin mang
tính đặc hiệu hơn được dùng cho sự phát sinh
phôi vô tính từ mô tế bào cà rốt [10], Hevea
[13], cỏ đinh lăng [3].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn tăng
cường khả năng sinh phôi vô tính và cải tiến
khả năng phát triển phôi vô tính từ mô sẹo trên
cây cọc rào bằng những ảnh hưởng của một số
Do Dang Giap et al.
137
acid amin và spemindin.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu
Sử dụng mẫu lá cây Cọc rào được trồng tại
vườn ươm Viện Sinh học Nhiệt đới làm vật liệu
nuôi cấy tạo phôi. Các cặp lá thứ hai từ đỉnh sau
khi thu nhận được khử trùng sơ bộ bằng cách
đặt dưới vòi nước chảy (30 phút), dùng xà
phòng loãng rửa sơ bề mặt lá, sau đó ngâm lá
trong cồn 70° (30 giây) rồi rửa lại bằng nước cất
vô trùng (3-4 lần). Mẫu lá được chuyển vào tủ
cấy và lắc khử trùng với dung dịch Javel có bổ
sung 2-3 giọt Tween-20 (10 phút), sau đó rửa lại
bằng nước cất vô trùng (4-5 lần).
Các lá sau khi được khử trùng sẽ được cắt
nhỏ theo kỹ thuật lớp mỏng tế bào (TCL). Mỗi
mảnh nhỏ lá có kích thước 0,5 mm × 10 mm
được cấy vào môi trường cơ bản MS [20] có bổ
sung 1,0 mg.l-1 kinetin và 1,5 mg.l-1 2,4-D. Sau
4 tuần nuôi cấy trong điều kiện tối và sáng thì
các mô sẹo có khả năng phát sinh phôi được
hình thành.
Phương pháp
Khảo sát ảnh hưởng của prolin lên sự hình
thành phôi vô tính
Các mô sẹo có khả năng sinh phôi được cấy
vào môi trường cơ bản MS có bổ sung 30 g.l-1
sucrose; 8 g.l-1 agar; 1,0 mg.l-1 kinetin và 0,05
mg.l-1 2,4-D [6] và prolin ở các nồng độ khác
nhau (250; 500; 750; 1000 mg.l-1).
Khảo sát ảnh hưởng của glutamin lên sự hình
thành phôi vô tính
Các mô sẹo có khả năng sinh phôi được cấy
vào môi trường cơ bản MS có bổ sung 30 g.l-1
sucrose; 8 g.l-1 agar; 1,0 mg.l-1 kinetin và 0,05
mg.l-1 2,4-D [6] và glutamin ở các nồng độ khác
nhau (50; 100; 150; 200 mg.l-1).
Khảo sát ảnh hưởng của adenin sulphate lên sự
hình thành phôi vô tính
Các mô sẹo có khả năng sinh phôi được cấy
vào môi trường cơ bản MS có bổ sung 30 g.l-1
sucrose; 8 g.l-1 agar; 1,0 mg.l-1 kinetin và 0,05
mg.l-1 2,4-D [6] và adenin sulphate ở các nồng
độ khác nhau (50; 100; 150; 200 mg.l-1).
Khảo sát ảnh hưởng của spermidin lên sự hình
thành phôi vô tính cây
Các mô sẹo có khả năng sinh phôi được cấy
vào môi trường cơ bản MS có bổ sung 30 g.l-1
sucrose; 8 g.l-1 agar; 1,0 mg.l-1 kinetin và 0,05
mg.l-1 2,4-D [6] và spermidin ở các nồng độ
khác nhau (0,01; 0,03; 0,05; 0,08 mg.l-1).
Các thí nghiệm sau 4 tuần nuôi cấy ghi nhận
ba chỉ tiêu: tỷ lệ mẫu hình thành phôi, số lượng
phôi hình thành trên mỗi mẫu và trọng lượng
tươi trung bình của phôi.
Điều kiện thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trong phòng
nuôi cấy có nhiệt độ trung bình 25°C 2, thời
gian chiếu sáng 14 h/ngày, cường độ chiếu sáng
tương đương 50,64 1,00 µmol.m-2s-1, độ ẩm
trung bình 60% 5.
Xử lý thống kê số liệu
Các thí nghiệm đều được bố trí theo kiểu thí
nghiệm hoàn toàn ngẫu nhiên. Số liệu được ghi
nhận và xử lý bằng phần mềm Statgraphics
Centurion XV theo phương pháp DMRT [8] ở
mức ý nghĩa 5%.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của prolin lên sự hình thành phôi
vô tính
Prolin là một trong những acid amin được
biết đến là có ảnh hưởng đến sự kích thích phát
sinh phôi [30]. Trong thí nghiệm này, các mô
sẹo có khả năng phát sinh phôi được cấy chuyền
vào môi trường có bổ sung prolin ở các nồng độ
khác nhau. Sau 4 tuần nuôi cấy, trên bề mặt mô
sẹo xuất hiện các phôi vô tính. Khi tăng dần
nồng độ prolin từ 250 lên 750 mg.l-1 thì tỷ lệ
mẫu tạo phôi, số lượng phôi hình thành và trọng
lượng tươi của phôi đều tăng dần. Đạt cao nhất
ở công thức có bổ sung 750 mg.l-1 prolin, tỷ lệ
mẫu tạo phôi cao nhất đạt 86,66%; số lượng
phôi là 72,33; trọng lượng tươi của phôi là
0,0814 (bảng 1, hình 1c). Khi tăng nồng độ
prolin lên 1000 mg.l-1 thì các chỉ tiêu về sự hình
thành phôi giảm xuống rõ (bảng 1).
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 136-144
138
Bảng 1. Ảnh hưởng của prolin lên sự hình thành phôi vô tính cây cọc rào
Prolin
(mg.l-1)
Tỷ lệ hình
thành phôi (%) Số lượng phôi
Trọng lượng tươi của phôi
(g)
0 23,33d 11,66c 0,013c
250 50,00c 45,07b 0,050b
500 60,00bc 47,87b 0,053b
750 86,66a 72,33a 0,081a
1000 66,66b 50,70b 0,057b
a, b, c thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức ý nghĩa P < 0,05 theo phương pháp Duncan’s test.
Prolin riêng lẻ hay kết hợp với các acid
amin khác có tác dụng kích thích phát sinh phôi
ở các loại thực vật khác nhau như trong trường
hợp cây đậu xanh và đậu nành, phôi vô tính chỉ
hình thành trên môi trường chỉ có bổ sung
prolin [29]. Santos et al. (1996) [27] đã phát
hiện rằng việc bổ sung prolin mang lại hiệu quả
rõ ràng trên tổng số lượng protein của mô sẹo
phát sinh phôi. Họ nghĩ rằng sự có mặt của
prolin trong môi trường nuôi cấy dường như
đáp ứng được các điều kiện stress, giảm điện
thế nước trong môi trường nuôi cấy tế bào thực
vật, tăng sự tích tụ các chất dinh dưỡng trong tế
bào và cuối cùng tăng khả năng phát sinh phôi
vô tính. Trong những báo cáo trước đó, prolin
được phát hiện đưa ra những phản hồi tối ưu
nhất trong sự phát sinh phôi vô tính cả sơ cấp và
thứ cấp trên cây hoa hồng [18]. Một số báo cáo
khác cũng đề cập đến những vai trò rõ ràng của
prolin lên sự phát sinh phôi ở cây ngô [34] và
cây kê [37]. Khi nuôi cấy tạo phôi Sâm ngọc
linh, Nhut et al. (2012) [21] nhận thấy nồng độ
prolin tối ưu là 300 mg.l-1. Trong khi đó trên đối
tượng cây Dâu tây thì nồng độ prolin là 500
mg.l-1 cho hiệu quả tạo phôi tốt nhất [2].
Điều này cho thấy, ở mỗi loại thực vật khác
nhau thì có tác dụng với mỗi nồng độ prolin
khác nhau. Như vậy, môi trường có bổ sung 750
mg.l-1 prolin là nồng độ tối ưu ảnh hưởng đến
khă năng cảm ứng phát sinh phôi vô tính và
nâng cao tầng suất phát sinh phôi vô tính cây
cọc rào.
Ảnh hưởng của glutamin lên sự hình thành
phôi vô tính
Các mô sẹo có khả năng phát sinh phôi
được cấy vào môi trường MS cảm ứng phát sinh
phôi, có bổ sung glutamin ở các nồng độ từ 50
đến 200 mg.l-1. Sau 4 tuần nuôi cấy, quan sát
thấy có sự xuất hiện của phôi vô tính cây Cọc
rào lấm tấm dạng hình cầu. Sau đó bắt đầu có sự
xuất hiện của các dạng phôi hình tim, hình thủy
lôi và hai lá mầm. Ở công thức có bổ sung 150
mg.l-1 glutamin cho hiệu quả tạo phôi cao nhất
với tỷ lệ hình thành phôi là 83,33%, số lượng
phôi hình thành là 67,6 và trọng lượng tươi của
phôi là 0,1043 g (bảng 2, hình 1d). Nhưng khi
tiếp tục tăng nồng độ glutamin lên 200 mg.l-1 thì
các chỉ tiêu đã giảm xuống, lúc này sự tăng
nồng độ glutamin trong môi trường nuôi cấy
làm ức chế sự phát sinh phôi vô tính.
Bảng 2. Ảnh hưởng của glutamin lên sự hình thành phôi vô tính
Glutamin
(mg.l-1) Tỷ lệ hình thành phôi (%) Số lượng phôi
Trọng lượng tươi
của phôi (g)
0 23,33d 11,66c 0,013c
50 53,33c 33,13c 0,038b
100 70,00b 46,40b 0,053b
150 83,33a 67,60a 0,104a
200 63,33bc 48,23b 0,054b
a, b, c thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức ý nghĩa P < 0,05 theo phương pháp Duncan’s test.
Do Dang Giap et al.
139
Việc bổ sung glutamin vào môi trường nuôi
cấy cảm ứng sinh phôi đã được nghiên cứu ở
nhiều loại thưc vật [17]. Glutamin hỗ trợ sự sinh
trưởng của những tế báo có nhu cầu năng lượng
cao và cần tổng hợp một lượng lớn protein và
acid nucleic. Glutamin là một trong những acid
amin sẵn có nhất để làm nguồn tạo năng lượng
cho tế bào và nó cũng là nguồn năng lượng
chính cho nhiều loại tế bào phân chia với tốc độ
cao trong nuôi cấy in vitro [28]. Glutamin được
sử dụng trong nhiều con đường sinh tổng hợp
khác nhau trên nhiều cơ quan khác nhau của
thực vật trong những thời kỳ sinh trưởng khác
nhau. Glutamin đóng một vai trò quan trọng
trong sự tăng nhanh và phát triển mô sẹo phát
sinh phôi trên đối tượng cây Cryptomeria
japonica [22].
El-Shiaty et al. (2004) [9] đã báo cáo trên
đối tượng cây cọ dầu thì nồng độ glutamin tối
ưu cho sự phát sinh phôi vô tính là 100 mg.l-1.
Theo nghiên cứu của Varisai et al. (2004) [36]
trên đối tượng cây đậu thổ nhĩ kỳ thì nồng độ tối
ưu của glutamin bổ sung vào môi trường cảm
ứng tạo phôi vô tính là 40 mg.l-1. Trong nghiên
cứu này của chúng tôi thì sử dụng glutamin ở
nồng độ 150 mg.l-1 là thích hợp đối với sự phát
sinh phôi cây Cọc rào.
Ảnh hưởng của adenin sulphate lên sự hình
thành phôi vô tính
Adenin sulphate, adenosin và adelynic acid
đã được chứng minh có tác dụng hoạt hóa
cytokinin và chúng được thêm vào môi trường
nuôi cấy để gia tăng sự sinh trưởng hoặc gia
tăng hoạt động của cytokinin trong môi trường
nuôi cấy. Adenin kích thích sự phát sinh phôi
soma và phát sinh cơ quan, gia tăng sự sinh
trưởng của các đỉnh mô phân sinh biệt lập, bao
gồm sư tăng nhanh của chồi nách trong nuôi cấy
chồi và kích thích phát sinh chồi bất định gián
tiếp từ mô sẹo hay trực tiếp từ mẫu cấy [35].
Bảng 3. Ảnh hưởng của adenin sulphate lên sự hình thành phôi vô tính
Adenin sulphate
(mg.l-1)
Tỷ lệ hình thành phôi
(%) Số lượng phôi
Trọng lượng phôi
trung bình (g)
0 23,33d 11,66c 0,013c
50 46,67c 29,07c 0,034c
100 63,33b 41,40b 0,047b
150 76,67a 52,43a 0,059a
200 53,33bc 39,27b 0,044b
a, b, c thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức ý nghĩa P < 0,05 theo phương pháp Duncan’s test.
Sau 4 tuần nuôi cấy mô sẹo trên môi trường
có bổ sung adenin sulphate ở các nồng độ từ 50-
200 mg.l-1 nhận thấy đã có sự xuất hiện các phôi
vô tính. Khi tăng dần nồng độ adenin sulphate
từ 50 lên 150 mg.l-1 thì tỷ lệ mẫu tạo phôi, số
lượng phôi hình thành và trọng lượng tươi của
phôi đều tăng dần, đạt cao nhất ở nồng độ 150
mg.l-1 (bảng 3, hình 1e). Nồng độ adenin
sulphate tăng lên 200 mg.l-1 thì các chỉ tiêu
giảm xuống, không còn hiệu quả trong hình
thành phôi vô tính từ các mẫu mô sẹo có khả
năng phát sinh phôi. Như vậy, môi trường có bổ
sung 150 mg.l-1 adenin sulphate thích hợp cho
khă năng cảm ứng phát sinh phôi vô tính và
nâng cao tầng suất phát sinh phôi vô tính thông
qua nuôi cấy mô sẹo cây Cọc rào.
Adenin sulphate thường được chú ý khi
được kết hợp với ammonium nitrate hoặc với
cytokinin như BAP hoặc kinetin [35]. Một đặc
tính nữa về hoạt động của adenin sulphate như
là một chất hỗ trợ các cytokinin như kinetin và
zeatin [35]. Adenin sulphate được sử dụng trong
nuôi cấy in vitro giúp tăng nhanh số lượng cây
giống trên đối tượng đu đủ [26] và Uraria
picta [1]. Trên đối tượng cây tiêu đen (Piper
nigrum), Philip et al. (2002) [23] đã chỉ ra rằng
adenin sulphate làm tăng số lượng chồi trên một
mẫu. Delgado-Shanchez et al. (2006) [5] báo
cáo rằng việc sử dụng adenin sulphate ở những
nồng độ khác nhau cũng tạo ra sự tăng nhanh
trong nuôi cấy cụm chồi trên 2 loài đậu. Trong
thí nghiệm này, adenin sulphate được thử
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 136-144
140
nghiệm trong quá trình kích thích tạo phôi vô
tính từ mô sẹo trên đối tượng cây cọc rào, đạt
hiệu quả cao nhất ở nồng độ là 150 mg.l-1 khi bổ
sung vào môi trường nuôi cấy.
Ảnh hưởng của spermidin lên sự hình thành
phôi vô tính
Các mẫu mô sẹo có khả năng sinh phôi từ
cây Cọc rào nuôi cấy in vitro được cấy vào môi
trường MS có bổ sung spermidin ở các nồng độ
khác nhau. Sau 4 tuần nuôi cấy, các chỉ tiêu về
tỷ lệ hình thành phôi, số lượng phôi hình thành
và trọng lượng tươi của phôi được trình bày
trong bảng 4.
Khi nuôi cấy mô sẹo có khả năng sinh phôi
trên môi trường có bổ sung spermidin ở các
nồng độ khác nhau thì thấy rằng, sau 4 tuần
nuôi cấy các mô sẹo được cảm ứng hình thành
phôi rất nhanh, trên bề mặt mô sẹo xuất hiện
những phôi hình cầu nhỏ và số lượng phôi tăng
dần lên. Kết quả cho thấy, trên môi trường có
bổ sung spermidin có sự hình thành phôi cao
hơn hẳn so với môi trường không bổ sung
spermidin, spermidin ở nồng độ 0,03 mg.l-1 cho
hiệu quả cao nhất với tỷ lệ phát sinh phôi đạt
100%, số lượng phôi hình thành là 102 và trọng
lượng tươi trung bình là 0,1139 g (bảng 4, hình
1f). Tiếp tục tăng nồng độ spermidin lên 0,05
mg.l-1 và 0,08 mg.l-1 thì tỷ lệ mẫu hình thành
phôi, số lượng phôi cũng như trọng lượng tươi
trung bình của phôi giảm xuống.
Bảng 4. Ảnh hưởng của spermidin lên sự hình thành phôi vô tính
Spermidin
(mg.l-1)
Tỷ lệ hình thành phôi
(%)
Số lượng phôi
hình thành
Trọng lượng tươi
của phôi (g)
0 23,33e 11,67d 0,0134d
0,1 76,67c 63,37c 0,0717c
0,3 100,00a 102,70a 0,1139b
0,5 90,00b 81,27b 0,0912a
0,8 70,00d 61,13c 0,0674c
a, b, c thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức ý nghĩa P < 0,05 theo phương pháp Duncan’s test.
Polyamin thực chất là một dạng của
acid amin và nó được xem như là một chất quan
trọng trong điêu hòa sinh trưởng thực vật.
Polyamin đóng vai trò quan trọng trong sự
biệt hóa tế bào để hình thành phôi [24].
Trong giai đoạn cảm ứng phôi, polyamin sẽ
giúp cho tế bào vùng mô phân sinh phân chia
nhanh chóng và giúp cho phôi được hình thành.
Nồng độ polyamin giảm có thể gia tăng các
tế bào mô sẹo nhưng giảm hình thành phôi.
Như vậy, việc sử dụng polyamin trong môi
trường nuôi cấy mang lại hiệu quả và có ý nghĩa
quan trọng trong giai đoạn phát sinh phôi ở thực
vật [16]. Những nghiên cứu trên tế bào cà rốt
[10], Hevea [13], đinh lăng [3] chỉ ra rằng
spermidin là polyamin mang tính đặc hiệu hơn
được dùng cho sự phát sinh phôi vô tính. Trong
nghiên cứu phát sinh phôi vô tính Panax
ginseng [16] cũng đã khẳng định vài trò
của spermidin.
Thảo luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy, những acid
amin sử dụng trong bài báo (prolin, glutamin,
adenin sulphate) và spemidin đều có cảm ứng
mạnh tăng cường khả năng hình thành phôi vô
tính từ mô sẹo có khả năng sinh phôi so với
những ghi nhận của Đỗ Đăng Giáp và nnk.
(2012). Khi so sánh những kết quả về khả năng
cảm ứng hình thành phôi vô tính từ mô sẹo tốt
nhất của từng acid amin sử dụng (prolin,
glutamin, adenin sulphate) và spemindin, chúng
tôi cũng ghi nhận được spemindin có tính đặc
hiệu và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, spemindin là
hóa chất rất đắt tiền, vì vậy, tùy vào điều kiện
nghiên cứu và ứng dụng có thể sử dụng những
acid amin thông dụng trên (prolin, glutamin,
adenin sulphate) cho phù hợp.
Do Dang Giap et al.
141
Hình 1. Hình thái phôi vô tính cây cọc rào.
a. Mẫu mô sẹo có khả năng sinh phôi; b. Mẫu đối chứng; c. Prolin (750 mg.l-1);
d. Adenin (150 g.l-1); e. Glutamin (150 g.l-1); f. Spermidin (0,03 mg.l-1)
KẾT LUẬN
Kết quả của chúng tôi chứng minh rằng, sự
hình thành phôi soma của cây Cọc rào chịu ảnh
hưởng của các acid amin hoặc spermidin. Việc
bổ sung thêm một trong các các acid amin:
prolin, glutamin, adenin sulphate hoặc
spermidin sẽ làm tăng hiệu quả tạo phôi trên cây
cọc rào.
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin chân thành cảm
ơn Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về
Công nghệ tế bào thực vật (Viện Sinh học nhiệt
đới) đã hỗ trợ kinh phí cho nghiên cứu này.
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 136-144
142
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anand A., Srinivasa Rao C., Latha R.,
Josekutty P. C., Balakrishna P., 1998.
Micropropagation of Uraria picta, a
medicinal plant, through axillary bud culture
and callus regeneration. In Vitro Cell. Dev.
Biol. Plant, 34(2): 136-140.
2. Biswas M. K., Islam R., Hossain M., 2007.
Somatic embryogenesis in strawberry
(Fragaria sp.) through callus culture. Plant
Cell Tiss. Org., 90: 49-54.
3. Cvikrová M., Binarova P., Cenklova V.,
Eder J., Machackova I., 1999. Reinitiation
of cell division and polyamine and aromatic
monoamine levels in alfalfa explants during
the induction of somatic embryogenesis.
Plant Physiol., 105: 330-337.
4. Datta M. M., Mukherjee P., Ghosh B., Jha
T.B., 2007. In vitro clonal propagation of
biodiesel plant. Curr. Sci., 93: 1438-1442.
5. Delgado-Sanchez P., Saucedo-Ruiz M.,
Guzmán-Maldonado S. H., Villordo-Pineda
E., González-Chavira M., Fraire-Velázquez
S., Acosta-Gallegos J. A., Mora-Avilés A.,
2006. An organogenic plant regeneration
system for common bean (Phaseolus
vulgaris L.). Plant Sci., 170(4): 822-827.
6. Do Dang Giap, Bui Van The Vinh, Nguyen
Thi Kim Loan, Thai Xuan Du, Chu Thi Bich
Phuong, Hoang Xuan Chien, Nguyen Phuc
Huy, Tran Trong Tuan, Nguyen Dinh Lam,
Duong Tan Nhut, 2012. Organogenesis and
somatic embryogenesis from leaf transverse
thin cell layers of Jatropha curcas L. J.
Biotechol., 10(2): 281-288.
7. Đỗ Tất Lợi, 1997. Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
8. Duncan D. B., 1955. Multiple range and
multiple F tests. Biometrics, 11(1): 1-5.
9. El-Shiaty O. H., El-Sharabasy S. F., Abd
El-Kareim A. H., 2004. Effect of some
amino acids and biotin on callus and
proliferation of date palm (Phoenix
dactylifera L.) Sewy cultivar. Arab J.
Biotech., 7: 265-272.
10. Feirer R. P., Wann S. R., Einspahr D. W.,
1985. The effect of spermidine synthesis
inhibitors on in vitro plant development.
Plant Growth Regul., 3: 319-327.
11. George E. F., 1993. Plant propagation by
tissue culture - Part 1. The technology, 2nd
edn. Exegetics, Eddington.
12. Grimes H. D., Hodges T. K., 1990. The
inorganic NO3: NH4 ratio influences plant
regeneration and auxin sensitivity in
primary callus derived from immature
embryos of indica rice (Oryza sativa L.). J.
Plant Physiol., 136: 362-367.
13. Hadrami I. E., D’Auzac J., 1992. Effects of
polyamine byosinthetic inhibitors on
somatic embryogenesis and cellular
polyamines in Hevea brasiliensis. J. Plant
Physiol., 140: 33-36.
14. Jha T. B., Mukherjee P., Datta M. M., 2007.
Somatic embryogenesis in Jatropha curcas
Linn., an important biofuel plant. Plant
Biotech. Rep., 1: 135-140.
15. Kalimuthu K., Paulsamy S., Senthilkumar
R., Sathya M., 2007. In vitro propagation of
the biodiesel plant Jatropha curcas L.
Plant Tiss. Cult. Biotech., 17(2): 137-147.
16. Kevers C., Le Gal N., Monteiro M.,
Dommes J., Gaspar T. H., 2000. Somatic
embryogenesis of Panax ginseng in liquid
cultures: a role for polyamines and their
metabolic pathways. Plant Growth Regul.,
31: 209-214.
17. Kopertekh L. G., Stribnaya L. A., 2003.
Plant regeneration from wheat leaf explants.
Russian J. Plant Physiol., 50: 365-368.
18. Marchant R., Davey M. R., Lucas J. A.,
Power J. B., 1996. Somatic embryogenesis
and plant regeneration in floribunda rose
(Rosa hybrida L. cvs. Trumpeter and Glad
Tidings). Plant Sci., 120: 95-105.
19. Mengoli M., Bagni N.,, 1992. Polyamines
and somatic embryogenesis in higher plants.
IAPTC Newsletters 68: 1-8.
20. Murashige T., Skoog F., 1962. A revised
medium for a rapid growth and biossay with
tobacco tissue culture. Physiol. Plant, 15:
473-497.
Do Dang Giap et al.
143
21. Nhut D. T., Vinh B. V. T., Hien T. T., Huy N.
P., Nam N. B., Chien H. X., 2012. Effect of
spermidine, proline and carbohydrate sources
on somatic embryogenesis from main root
transverse thin cell layers of Vietnamese
ginseng (Panax vietnamensis Ha et. Grushv.),
Afr. J. Biotechnol., 11(5): 1084-1091.
22. Ogita S., Sasamoto H., Yeung E. C., Thorpe
T. A., 2001. The effects of glutamine on the
maintenance of embryogenic cultures of
Cryptomeria japonica. In Vitro Cell Dev.
Biol. Plant, 37: 268-273.
23. Philip V. J., Joseph D., Triggs G. S.,
Dickinson N. M., 1992.. Micropropagation
of black pepper (Piper nigrum Linn.)
through shoot tip cultures. Plant Cell Rep.,
12(1): 41-44.
24. Rajam M. V., 1997. Polyamines. In: Prasad,
MNV (ed). Plant Ecophysiology. John
Wiley and Sons, New York, 343-374.
25. Rajore S., Batra A., 2005. Efficient plant
regeneration via shoot tip explant in
Jatropha curcas L. J. Plant Biochem.
Biotech., 14: 73-75.
26. Saha M., Phatak A., Chandra N., 2004. In
vitro culture studies in four dioecious
varieties of Carica papaya L. using axillary
buds from field-grown plants. J. Tiss. Res.,
4(2): 211-214.
27. Santos M. A., Camara T., Rodriguez P.,
Claparols I., Torné J. M., 1996. Influence of
exogenous proline on embryogenic and
organogenic maize callus subjected to salt
stress. Plant Cell Tiss. Org., 47: 59-65.
28. Sara A., Khaled E., 2011. Effects of Casein
Hydrolysates and glutamine on callus and
somatic embryogenesis of date palm
(Phoenix dactylifera L.). New York Sci. J.,
4(7): 121-125.
29. Shetty K., McKersie B. D., 1993. Proline,
thioproline and potassium mediated
stimulation of somatic embryogenesis in
alfalfa (Medicago sativa L.). Plant Sci., 88:
185-193.
30. Shimizu K., Nagaike H., Yabuya T., Adachi
T., 1997. Plant regeneration from
suspension culture of Iris germanica. Plant
Cell Tiss. Org., 50: 27-31.
31. Singh A., Reddy M. P., Chikara J., Singh
S., 2010. A simple regeneration protocol
from stem explants of Jatropha curcas. Ind.
Crop Prod., 31: 209-213.
32. Sujatha M., Mukta N., 1996.
Morphogenesis and plant regeneration from
tissue cultures of Jatropha curcas. Plant
Cell Tiss. Org., 44: 135-141.
33. Sujatha M., Makkar H. P. S., Becker K.,
2005. Shoot bud proliferation from axillary
nodes and leaf sections of non-toxic
Jatropha curcas L. Plant Growth Regul.,
47: 83-90.
34. Suprasanna P., Rao K. V., Reddy G. M.,
1994. Embryogenic callus in maize:
genotypic and amino acid effects. Cereal
Res. Commun., 22: 79-82.
35. Van Staden J., Zazimalova E., George E. F.,
2008. Plant growth regulators II: In: George
EF, Hall M. and De Kleck GJ
(eds). Cytokinins, their analogues and
antagonist. Plant Propagation by Tissue
Culture. vol 1. The Ackground. Springer,
The Netherlands, 205-226.
36. Varisai M. S., Wang C. S., Thiruvengadam
M. and Jayabalan N., 2004. In vitro plant
regeneration via somatic embryogenesis
through cell suspension cultures of
horsegram [Macrotyloma uniflorum (Lam.)
Verdc.]. In Vitro Cell. Dev. Biol. Plant, 40:
284-289.
37. Vikrant A., Rashid A., 2002. Somatic
embryogenesis from immature and mature
embryos of a minor millet Paspalum
scrobiculatum L. Plant Cell Tiss. Org., 69:
71-77.
TẠP CHÍ SINH HỌC 2013, 35(3se): 136-144
144
EFFECTS OF AMINO ACIDS AND SPERMIDINE ON SOMATIC
EMBRYOGENESIS OF JATROPHA CURCAS L.
Do Dang Giap1, Nguyen Thi Kim Loan1, Tran Trong Tuan1, Le Thanh Tuan1,
Huynh Le Thien Tu1, Thai Xuan Du1, Nguyen Dinh Lam2, Duong Tan Nhut3
1Institute of Tropical Biology, VAST
2Insitute of Agricultural Science for Southern Vietnam
3Tay Nguyen Institute for Scientific Resreach, VAST
SUMMARY
In Vietnam, the somatic embryogenesis method was applied successfully on Jatropha curcas L., in this
study, the effect of amino acids and spermidine on somatic embryogenesis of Jatropha curcas is reported.
Some of amino acids and spermidine with different concentrations [proline (0; 250; 500; 750; 1000 mg.l-1);
glutamine (0; 50; 100; 150; 200 mg.l-1); adenine sulphate (0; 50; 100; 150; 200 mg.l-1; spermidine (0; 0.01;
0.03; 0.05; 0.08 mg.l-1)] were supplied individually on culture medium to examine somatic embryogenesis
from callus. The results from our study showed that amino acids [proline (750 mg.l-1); glutamine (150 mg.l-1);
adenine sulphate (150 mg.l-1)] and spermidine (0.03 mg.l-1) increased somatic embryos formation of Jatropha
curcas.
Keywords: Jatropha curcas, adenine sulphate, glutamine, proline, micropropagation, somatic embryogenesis.
Ngày nhận bài: 30-6-2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_mot_so_acid_amine_va_spemindin_len_su_hinh_thanh_phoi_vo_tinh_caycoc_rao_jatropha_curc.pdf