Tài liệu Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón đến sinh trưởng và năng suất cây địa liền (kaempferia galanga l.) trồng trên đất phù sa tại tỉnh Phú Thọ: Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 43
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
1. Đặt vấn đề
Địa liền (Kaempferia galanga L�) là cây
dược liệu được sử dụng từ lâu trong y học
cổ truyền được dùng để trị ăn uống không
tiêu, ngực bụng bị lạnh đau, ỉa chảy, tê phù,
tê thấp, nhức đầu, đau răng do phong hàn,
giảm đau, hạ sốt,���[1,4]� Trong cây có chứa
các các hợp chất có hoạt tính chống ung thư,
chống ôxy hóa, kháng khuẩn, giảm đau và
kháng viêm, tinh dầu có tác dụng chống
muỗi,���[6,7,8]� Đặc biệt, cây Địa liền đã được
đưa vào danh mục các loài cây khuyến cáo
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm xác định được công thức bón phân và mật độ trồng phù hợp cho thâm canh cây Địa liền trên đất phù sa tại tỉnh Phú Thọ. Thí nghiệm được bố trí
theo kiểu Split-plot, nhắc lại 3 lần. Ba mức phân bón cho 1ha như sau: P1 (100 kg N +
100 kg P2O5 + 100 kg K2O + 10kg S), P2 (125 kg N + 120 kg P2O5 + 120 kg K2O + 15 kg S),
P3 (150 kg N + 140 kg P2O5 + 140 kg K2O + 20 kg S) trên nền 20 tấn phâ...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 457 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón đến sinh trưởng và năng suất cây địa liền (kaempferia galanga l.) trồng trên đất phù sa tại tỉnh Phú Thọ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 43
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
1. Đặt vấn đề
Địa liền (Kaempferia galanga L�) là cây
dược liệu được sử dụng từ lâu trong y học
cổ truyền được dùng để trị ăn uống không
tiêu, ngực bụng bị lạnh đau, ỉa chảy, tê phù,
tê thấp, nhức đầu, đau răng do phong hàn,
giảm đau, hạ sốt,���[1,4]� Trong cây có chứa
các các hợp chất có hoạt tính chống ung thư,
chống ôxy hóa, kháng khuẩn, giảm đau và
kháng viêm, tinh dầu có tác dụng chống
muỗi,���[6,7,8]� Đặc biệt, cây Địa liền đã được
đưa vào danh mục các loài cây khuyến cáo
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm xác định được công thức bón phân và mật độ trồng phù hợp cho thâm canh cây Địa liền trên đất phù sa tại tỉnh Phú Thọ. Thí nghiệm được bố trí
theo kiểu Split-plot, nhắc lại 3 lần. Ba mức phân bón cho 1ha như sau: P1 (100 kg N +
100 kg P2O5 + 100 kg K2O + 10kg S), P2 (125 kg N + 120 kg P2O5 + 120 kg K2O + 15 kg S),
P3 (150 kg N + 140 kg P2O5 + 140 kg K2O + 20 kg S) trên nền 20 tấn phân chuồng hoai +
500 kg vôi bột và ba mật độ trồng M1, M2, M3 lần lượt với 44, 25 và 16 vạn cây/ha. Kết
quả nghiên cứu cho thấy: cây Địa liền sinh trưởng tốt nhất ở công thức P3M3 (mật độ
16 vạn cây/ha, mức phân bón/ha: 150 kg N + 140 kg P2O5 + 140 kg K2O + 20 kg S trên
nền 20 tấn phân chuồng hoai + 500 kg vôi bột) và cho năng suất đạt 285,2 tạ/ha, hiệu
quả kinh tế cao nhất đạt 238,67 triệu đồng/ha.
Từ khóa: Địa liền (Kaempferia galanga L.), phân bón, mật độ, Phú Thọ.
Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón
đến sinh trưởng và năng suất cây Địa liền (Kaempferia
galanga L.) TRỒNG TRÊN ĐẤT PHÙ SA TẠI TỈNH PHÚ THỌ
Mai Thị như Trang1, Trần Văn Cường1, nguyễn Thị KiM Thúy1,
ninh KhắC Bẩy1, Kiều Thị Thu Lan1, PhạM Thị hương Liên1, Phan Chí nghĩa2
1Trung tâm Phát triển công nghệ cao – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam;
2Khoa Nông Lâm Ngư – Trường Đại học Hùng Vương
phát triển do có những công dụng thay thế
cho mật gấu như hoạt huyết, khứ ứ, tán
huyết, bình can, tức phong, minh mục [3]�
Địa liền mọc hoang dại ở vùng núi thấp
và trung du, mọc tương đối tập trung ở rừng
khộp họ Dầu vùng Tây Nguyên� Hiện nay,
Địa liền đã được đưa vào trồng trọt phổ biến
tại nhiều tỉnh ở miền Bắc nước ta, mỗi năm
cho thu hoạch hàng nghìn tấn sản phẩm,
cung cấp cho ngành dược liệu trong nước
và tham gia xuất khẩu [2]� Tại tỉnh Phú Thọ,
cây Địa liền cũng đang được khuyến khích
Nhận bài ngày 29/11/2017, Phản biện xong ngày 14/12/2017, Duyệt đăng ngày 14/12/2017
44 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
mở rộng diện tích trồng [5]� Tuy nhiên, thực
tế việc phát triển còn gặp nhiều khó khăn
do quy mô trồng nhỏ lẻ, thiếu áp dụng khoa
học công nghệ và chưa có một quy trình kỹ
thuật thống nhất áp dụng cho cây Địa liền
trồng thâm canh trên địa bàn tỉnh� Chính
vì những lý do trên, chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu ảnh hưởng của hai nhân tố mật
độ và liều lượng phân bón đến sinh trưởng
và năng suất phục vụ trồng thâm canh cây
Địa liền�
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm hai nhân tố bố trí theo kiểu
Split-plot với 3 lần lặp lại, bao gồm 3 công
thức phân bón (ô chính) và 3 công thức mật
độ trồng (ô phụ)� Toàn bộ thí nghiệm có 9 ô
lớn, mỗi ô lớn được chia thành 3 ô nhỏ, mỗi
ô nhỏ có diện tích 5 m2 (dài 5 m, rộng 1 m)�
Tổng diện tích ô thí nghiệm (cả hàng biên
bảo vệ, rãnh thoát nước) là 200 m2� Cụ thể
như sau:
■ Các công thức phân bón là (cho 1 ha):
• P1: Nền + 100 kg N + 100 kg P2O5 + 100
kg K2O + 10 kg S;
• P2: Nền + 125 kg N + 120 kg P2O5 +
120 kg K2O + 15 kg S;
• P3: Nền + 150 kg N + 140 kg P2O5 + 140
kg K2O + 20 kg S�
• Nền: 20 tấn phân chuồng ủ hoai + 500
kg vôi bột/ha�
■ Các công thức mật độ trồng là (cho
1 ha):
• M1: Mật độ 44 vạn cây (khoảng cách
15×15 cm);
• M2: Mật độ 25 vạn cây (khoảng cách
20×20 cm);
• M3: Mật độ 16 vạn cây (khoảng cách
25×25 cm)�
2.2. Các chỉ tiêu theo dõi
■ Các chỉ tiêu sinh trưởng: tỷ lệ nảy mầm,
tỷ lệ sống, số nhánh/khóm, số lá/khóm,
chiều dài và chiều rộng phiến lá, chỉ số diện
tích lá (LAI), số lượng, thành phần và tỷ lệ
sâu, bệnh hại�
■ Các yếu tố cấu thành năng suất: số
khóm/m2, khối lượng củ/khóm (g), năng
suất lý thuyết (NSLT) (tạ/ha), năng suất thực
thu (NSTT) (tạ/ha)�
■ Xác định phẩm cấp nguyên liệu Địa liền
tươi: loại 1 (đường kính nhánh >2 cm), loại
2 (đường kính nhánh 1–2 cm), loại 3 (đường
kính nhánh <1 cm)
■ Xác định hàm lượng tinh dầu trong
mẫu Địa liền khô theo phương pháp chưng
cất lôi cuốn hơi nước trên thiết bị Clevenger�
■ Hiệu quả kinh tế: Lãi thuần = Tổng thu
– tổng chi�
2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần
mềm Excel và IRRISTAT 5�0�
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng
phân bón đến sinh trưởng của Địa liền
Qua theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng: số
nhánh/khóm, số lá/khóm, chiều dài, chiều
rộng phiến lá, chỉ số diện tích lá (LAI) của
Địa liền tại các công thức thí nghiệm thu
được kết quả trong bảng 1� Số liệu cho thấy:
Về khả năng đẻ nhánh của Địa liền, ta
thấy: có sự ảnh hưởng của mật độ trồng và
lượng phân bón đến sự đẻ nhánh của Địa
liền, các công thức mật độ trồng dày, bón ít
phân có khả năng đẻ nhánh thấp hơn các
công thức trồng thưa và bón nhiều phân hơn�
Cụ thể, kết quả phân tích thống kê cho thấy
công thức P3M3 cho số nhánh/khóm là cao
nhất đạt 7,23 nhánh/khóm, tiếp theo là công
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 45
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
thức P2M3 đạt 7,00 nhánh/khóm, các công
thức có số nhánh tối đa/khóm đạt thấp nhất
là công thức P3M1 đạt 5,10 nhánh/khóm,
công thức P2M1 đạt 4,90 nhánh/khóm và
công thức P1M1 (đ/c) chỉ đạt 4,83 nhánh/
khóm ở mức ý nghĩa 95%�
Về số lá/khóm của Địa liền, ta thấy: qua
theo dõi và phân tích thống kê thấy có sự
tương tác giữa hai nhân tố mật độ trồng và
mức bón đến số lá/khóm của Địa liền (PP&M
<0,05)� Số lá/khóm cao nhất ở công thức
P3M3 đạt 20,23 lá/khóm, công thức P1M1
(đ/c) thấp nhất chỉ đạt 15,60 lá/khóm�
Về kích thước lá Địa liền được cấu
thành bởi hai chỉ tiêu chiều dài và chiều
rộng phiến lá� Qua bảng 1 ta nhận thấy:
Về chiều dài phiến lá thấy rõ rệt có sự
tương tác của hai nhân tố thí nghiệm
(PP&M <0,05) đến chiều dài phiến lá Địa
liền, các công thức có chiều dài phiến lá
lớn nhất là công thức P3M3 (đạt 20,40 cm)
và P3M2 (đạt 20,03 cm)� Công thức P1M1
(đ/c) là thấp nhất, đạt 17,00 cm� Về chiều
rộng phiến lá qua phân tích thống kê công
thức đạt chiều rộng phiến lá lớn nhất là
công thức P3M3 với 10,77 cm, tiếp đến
là công thức P3M2 với 10,23 cm và thấp
nhất là công thức P1M1 (đ/c) với 8,73 cm�
Như vậy, công thức cho kích thước lá lớn
nhất là công thức P3M3, với kích thước lá
khi trưởng thành chiều dài là 20,40 cm và
chiều rộng là 10,77 cm� Công thức P1M1
(đ/c) có chiều dài và chiều rộng của lá ở
thời điểm trưởng thành lần lượt là 17,00
cm và 8,73 cm là công thức có kích thước
lá nhỏ nhất�
Bảng 1. Ảnh hưởng của mật độ trồng và liều lượng phân bón đến khả năng sinh trưởng cây Địa liền
trồng trên đất phù sa tại tỉnh Phú Thọ
Công thức Số nhánh tối đa (nhánh/khóm)
Số lá
(lá/khóm)
Chiều dài lá
(cm)
Chiều rộng lá
(cm)
Chỉ số diện tích lá
(LAI)
P1M1 (đ/c) 4,83e 15,60g 17,00e 8,73e 3,03b
P1M2 6,10d 17,67e 18,23cd 9,36de 1,83d
P1M3 6,63c 18,37d 18,67c 9,67cd 1,23f
P2M1 4,90e 16,00g 18,00d 9,10e 3,05b
P2M2 6,57c 18,63d 18,60c 9,67cd 1,87c
P2M3 7,00ab 19,27c 20,03a 10,33b 1,26e
P3M1 5,10e 16,50f 19,37b 9,70cd 3,11a
P3M2 6,83bc 19,73b 19,50b 10,23b 1,89c
P3M3 7,23a 20,23a 20,40a 10,77a 1,27e
CV% 3,1 1,4 1,5 4,5 2,6
LSD0.05P&M 0,34 0,44 0,50 0,37 0,02
Ghi chú: a, b, c, d, e, f, g chỉ ra các công thức có cùng ký tự trong một cột không có sai khác ý nghĩa tại mức 0,05�
Hình 1: Chiều dài
lá trưởng thành tại
các công thức thí
nghiệm
46 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
Về chỉ số diện tích lá (LAI): số liệu trong
bảng 1 cho thấy có sự tương tác giữa hai
nhân tố mật độ và mức bón (PP&M <0,05)�
LAI lớn ở những công thức có mật độ dày
và bón nhiều phân� Công thức có trị số LAI
cao nhất trong công thức P3M1 đạt 3,11; tiếp
theo là công thức P2M1 LAI đạt 3,05 và công
thức P1M1 LAI đạt 3,03� Công thức P1M3
với LAI đạt thấp nhất 1,23�
Tình hình sâu bệnh hại Địa liền: Theo
quan sát và theo dõi số lượng, thành phần và
tỷ lệ nhiễm sâu, bệnh hại trên Địa liền chúng
tôi hầu như không quan sát thấy sâu hại Địa
liền; về bệnh hại trên tất cả các công thức thí
nghiệm đều xuất hiện hai loại bệnh là đốm
mắt cua và thối nhũn với tỷ lệ thấp� Bệnh
xuất hiện sau thời gian mưa nhiều, độ ẩm
không khí và đất cao� Bệnh xuất hiện nhiều
hơn ở các công thức trồng với mật độ dày 44
vạn cây/ha�
Như vậy, qua phân tích các chỉ tiêu sinh
trưởng là cơ sở xác định mật độ và liều
lượng phân bón hợp lý cho thâm canh Địa
liền ta nhận thấy: mật độ và phân bón có sự
tương tác tới các chỉ tiêu sinh trưởng của cây
Địa liền� Công thức P3M3 cho số nhánh/
khóm, số lá/khóm, chiều dài, chiều rộng lá
là lớn nhất� Công thức P1M1 (đ/c) cho cho số
nhánh/khóm, số lá/khóm, chiều dài, chiều
rộng lá là thấp nhất�
3.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều
lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất, năng suất và hiệu quả kinh tế
của Địa liền trồng trên đất phù sa
Năng suất là chỉ số quan trọng quyết định
trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của mô hình
sản xuất� Đối với Địa liền, năng suất được
cấu thành trực tiếp từ hai yếu tố là số khóm
trung bình/m2 và khối lượng củ trung bình
của khóm� Ở thời điểm thu hoạch, tiến hành
khảo sát các chỉ tiêu này và thu được kết quả
như trong bảng 2� Số liệu cho thấy:
Số khóm trung bình/m2 ở các công thức
thí nghiệm phụ thuộc nhiều vào mật độ
trồng và cũng là yếu tố có ảnh hưởng đến
năng suất Địa liền� Qua phân tích thống
kê cho thấy các công thức ở cùng mật độ
trồng không có sự sai khác có ý nghĩa ở
mức 95% với nhau, từ đó có thể khẳng
định yếu tố phân bón không có ảnh hưởng
đáng kể tới khả năng sống sót của cây Địa
liền, các công thức thí nghiệm tương đối
đồng đều�
Khối lượng củ trung bình/khóm giữa các
công thức thí nghiệm qua phân tích thống
kê thấy có sự tương tác giữa hai nhân tố mật
độ và phân bón ở mức ý nghĩa 95% (PP&M
<0,05)� Khối lượng củ trung bình/khóm đạt
cao nhất ở công thức P3M3 với 209,57 g;
tiếp theo là công thức P3M2 với 161,87 g và
Hình 2: Chiều rộng lá
trưởng thành tại các
công thức thí nghiệm
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 47
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
công thức thấp nhất là công thức P1M1 (đ/c)
với 73,67 g�
Năng suất lý thuyết: Qua bảng số liệu ta
thấy công thức cho NSLT cao nhất là P3M2
với 331,45 tạ/ha và công thức P3M1 với
325,47 tạ/ha, tiếp theo là công thức P3M3 với
295,69 tạ/ha và công thức P2M1 với 285,99
tạ/ha� Công thức P1M3 có NSLT thấp nhất
chỉ đạt 199,30 tạ/ha�
Năng suất thực thu của Địa liền được
trồng trên đất phù sa đạt khá cao và dao
động trong khoảng từ 191,33 đến 288,83
tạ/ha� NSTT của Địa liền có sự tương tác
giữa hai yếu tố mật độ và liều lượng phân
bón, cũng chịu ảnh hưởng rõ rệt từ các
yếu tố mật độ trồng và phân bón riêng rẽ
ở độ tin cậy là 95% (PP&M, PP, PM <0,05)�
Trong các công thức mật độ, công thức
cho năng suất cao nhất là công thức M2
và công thức phân bón cho năng suất cao
nhất là công thức phân P3� Công thức kết
hợp giữa mật độ trồng và liều lượng phân
bón khác nhau cho năng suất thực thu cao
nhất là công thức P3M2 với 288,83 tạ/ha
và công thức P3M3 với 285,20 tạ/ha; công
thức cho năng suất thấp nhất là công thức
P1M3 (191,33 tạ/ha) và công thức P1M2
(208,83 tạ/ha)�
Bảng 2. Ảnh hưởng của mật độ và mức bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của Địa liền
Công thức Số khóm TB (khóm/m2)
Khối lượng củ
(g/khóm)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
P1M1 (đ/c) 36,22a 73,67i 266,79c 213,47d
P1M2 21,89b 106,07f 232,06d 208,83de
P1M3 13,67c 145,70d 199,30e 191,33e
P2M1 35,78a 79,93h 285,99bc 228,77cd
P2M2 21,67b 119,93e 259,67c 233,77c
P2M3 14,17c 161,87b 229,27d 220,13cd
P3M1 36,33a 92,07g 325,47a 260,40b
P3M2 22,33b 148,43c 331,45a 288,83a
P3M3 14,11c 209,57a 295,69b 285,20a
CV% 3,6 1,5 4,7 4,5
LSD0.05P&M 1,53 3,35 22,41 18,76
Ghi chú: a, b, c, d, e, f, g, h, i chỉ ra các công thức có cùng ký tự trong một cột không có sai khác ý nghĩa tại mức 0,05�
Hình 3. Kích thước và khối lượng khóm Địa liền tại các công thức thí nghiệm
48 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
3.3. Đánh giá phẩm cấp nguyên liệu và
hàm lượng tinh dầu trong thân rễ Địa liền
khô tại các công thức thí nghiệm
Về phẩm cấp nguyên liệu tươi thể hiện
qua tỷ lệ nguyên liệu loại 1, 2 và 3 thể hiện
trong bảng 3, ta thấy rằng: ở cùng một liều
lượng bón phân các công thức mật độ trồng
thưa hơn đạt tỷ lệ nguyên liệu loại 1 cao hơn�
Trong cùng một công thức mật độ trồng thì
công thức bón phân cao hơn cũng cho tỷ
lệ nguyên liệu loại 1 là cao hơn� Công thức
cho tỷ lệ nguyên liệu loại 1 cao nhất là công
thức P3M3 với 82,4%, công thức P1M1 (đ/c)
cho tỷ lệ nguyên liệu loại 1 thấp nhất chỉ đạt
10,2%�
Ngoài ra, qua nhiều nghiên cứu chỉ ra
thân rễ Địa liền chứa 2,4–3,9% tinh dầu và
có chứa nhiều chất có hoạt tính sinh học, có
tác dụng tốt [6, 8]� Qua quá trình xử lý, chưng
cất tinh dầu, thu được kết quả trong bảng
3� Theo đó, hàm lượng tinh dầu thân rễ Địa
liền khô trong các công thức thí nghiệm dao
động từ 3,12–3,25%, đều trong giới hạn quy
định dược liệu Địa liền theo Dược điển Việt
Nam IV�
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các
công thức thí nghiệm
Bên cạnh mục tiêu về năng suất, chất
lượng thì hiệu quả kinh tế là mục tiêu hàng
đầu của người sản xuất� Vì vậy, việc đánh giá
hiệu quả kinh tế cũng là một trong những
chỉ tiêu quan trọng nhằm xác định công thức
tốt nhất đưa ra áp dụng trên thực tế và là cơ
sở khuyến cáo người dân thực hiện� Số liệu
tổng hợp trong bảng 4, được quy đổi trên 1
ha� Các chi phí bao gồm: giống, phân bón,
công làm đất, trồng, chăm sóc, thu hoạch,
thuốc bảo vệ thực vật,���
Qua bảng 4 cho thấy, Địa liền được trồng
trên đất phù sa tại Phú Thọ cho hiệu quả kinh
tế khá cao đạt từ 196,36 triệu đồng (P1M1
đ/c) đến 238,67 triệu đồng (P3M3)� Các công
thức Địa liền được trồng với mật độ thưa và
bón nhiều phân cho hiệu quả kinh tế cao
hơn những công thức được trồng với mật độ
dày và bón ít phân� Công thức P3M2 là công
thức có năng suất cao nhất nhưng tính về
lãi thuần thu về chỉ đứng thứ hai với 225,19
triệu đồng� Công thức cho lãi thuần lớn nhất
là công thức P3M3 với 238,67 triệu đồng�
Bảng 3. Phẩm cấp nguyên liệu Địa liền tươi và hàm lượng tinh dầu trong thân rễ Địa liền khô
tại các công thức thí nghiệm (%)
Công thức
Phẩm cấp nguyên liệu tươi
Hàm lượng tinh dầu
Loại 1 (>2cm) Loại 2 (1-2cm) Loại 3 (<1cm)
P1M1 (đ/c) 10,2 47,4 42,4 3,14
P1M2 25,5 51,7 22,8 3,18
P1M3 44,5 40,0 15,5 3,20
P2M1 16,8 50,3 32,9 3,12
P2M2 26,1 54,4 19,5 3,22
P2M3 58,6 24,7 16,7 3,15
P3M1 37,2 41,2 21,6 3,13
P3M2 46,9 38,6 14,5 3,25
P3M3 82,4 14,7 2,9 3,17
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 49
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
Công thức P1M1 cho thu nhập thấp nhất đạt
196,36 triệu đồng/ha�
4. Kết luận
• Các mật độ trồng khác nhau có ảnh
hưởng rõ rệt đến sinh trưởng, năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế khi
trồng Địa liền trên đất phù sa tại tỉnh
Phú Thọ� Cây Địa liền trồng ở khoảng
cách 25×25 cm (16 vạn cây/ha) cho
năng suất thấp hơn khi trồng ở khoảng
cách 20×20 cm nhưng tất cả các chỉ
tiêu sinh trưởng của cây và phẩm cấp
nguyên liệu đều cao hơn�
• Bón phân với liều lượng khác nhau
cũng có ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ
tiêu sinh trưởng, năng suất, chất lượng
cũng như hiệu quả kinh tế� Cây Địa liền
khi bón 150 kg N + 140 kg P2O5 + 140
kg K2O + 20 kg S trên nền 20 tấn phân
chuồng hoai + 500 kg vôi bột cho sinh
trưởng, năng suất, phẩm cấp nguyên
liệu đều cao nhất trong các công thức
nghiên cứu�
• Địa liền trồng với mật độ 16 vạn cây/
ha với mức bón 150 kg N + 140 kg P2O5
+ 140 kg K2O + 20 kg S trên nền 20
tấn phân chuồng hoai + 500 kg vôi bột
cho sinh trưởng tốt nhất, năng suất đạt
285,2 tạ/ha, hiệu quả kinh tế cao nhất
đạt 238,67 triệu đồng/ha�
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng Việt
[1] Võ Văn Chi, 2012� Từ điển cây thuốc Việt
Nam (bộ mới) – tập 1� NXB Y học, Hà Nội�
học, Tập 51 (10)�
[2] Nguyễn Bá Hoạt, Nguyễn Duy Thuần, 2005�
Kỹ thuật trồng, sử dụng và chế biến cây thuốc.
NXB Nông Nghiệp, Hà Nội�
[3] Hội Đông y Việt Nam và Tổ chức Động vật
Châu Á, 2013� Những cây thuốc và vị thuốc
có tác dụng thay thế mật gấu� NXB Y học,
Hà Nội�
[4] Đỗ Tất Lợi, 1997� Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam (tái bản lần thứ 3 có sửa đổi
bổ sung)� NXB Y học, Hà Nội�
[5] Quyết định 621/QĐ-UBND của UBND tỉnh
Phú Thọ ngày 31/3/2015 về “Danh mục các
loài cây dược liệu ưu tiên phát triển trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015–2020”�
Tài liệu tiếng Anh
[6] Sudipa Nag and Subrata Mandal, 2014�
Importance of Ekangi (Kaempferia galanga
L�) as medicinal plants – a review� Inter-
national Journal of Innovative Research
Bảng 4. Bảng thống kê chi phí và hiệu quả kinh tế thu được (triệu đồng)
Công thức Tổng chi Tổng thu Lãi thuần
P1M1 (đ/c) 160,97 357,33 196,36
P1M2 138,47 351,69 213,22
P1M3 124,97 349,79 224,82
P2M1 162,42 371,66 209,24
P2M2 139,92 357,71 217,79
P2M3 126,42 349,38 220,96
P3M1 163,87 382,56 218,69
P3M2 141,37 366,56 225,19
P3M3 127,87 366,54 238,67
50 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
SUMMARY
effect of plant density and fertilizer dose on growth and yield
of Kaempferia galanga l. on alluvial soil in phutho province
Mai Thi nhu Trang1, Tran Van Cuong1, nguyen Thi KiM Thuy1,
ninh KhaC Bay1, Kieu Thi Thu Lan1, PhaM Thi huong Lien1, Phan Chi nghia2
1Center for High Technology Development—Vietnam Academy of Science and Technology;
2Faculty of Agriculture–Forestry–Aquaculture, Hung Vuong University
The research aimed to find the formula for fertilizer and planting density that suit for intensive farming Kaempferia galanga L. on alluvial soil in Phu Tho province. The exper-
iment was arranged with Split-plot model, repeated 3 times. 3 levels of fertilizer for 1 ha as
follows: P1 (100kg N + 100kg P2O5 + 100kg K2O + 10kg S), P2 (125kg N + 120kg P2O5 + 120kg
K2O + 15kg S), P3 (150kg N + 140kg P2O5 + 140kg K2O + 20kg S) on 20 tons decomposed
manure + 500kg lime powder and 3 planting density: M1, M2, M3 respectively 440, 250
and 160 thousand plants. ha-1. The research’s result showed that: The Kaempferia galanga L.
grew, yield and economic efficiency’s highest at P3M3 formula (Planting density: 160 thou-
sand plants. ha-1, the level of fertilizer. ha-1: 150kg N + 140kg P2O5 + 140kg K2O + 20kg S on 20
tons decomposed manure + 500kg lime powder) with a total yield in a year at 28,52 tons/ha.
Keywords: Kaempferia galanga L., fertilizer, density, Phu Tho.
and Review ISSN: 2347 – 4424 (Online).
An Online International Journal. Available
at 2015
Vol. 3 (1) January-March, pp.99-106/Nag
and Mandal.
[7] Sulaiman MR�, Zakaria ZA, Daud IA, Ng
FN, Hidayat MT, 2008� Antinociceptive and
anti-inflammatory activities of the aqueous
extract of Kaempferia galanga leaves in
animal models� Journal of Natural Medicines
62(2): 221-227�
[8] Sutthanont N, Choochote W, Tuentun B,
Junkum A, Jipakdi A, Chaithong U, Riyong
D, Pitasawat B, 2010� Chemical composition
and larvicidal activity of edible plant– derived
essential oils against the pyrethroid–suscep-
tible and resistant strains of Aedes aegypti. J.
Vector Ecol., 35: 106 – 115�
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 23_9094_2218788.pdf