Tài liệu Ảnh hưởng của lốp nhỏ bánh sau chủ động xe tải 4x2 dưới 1,4 tấn đến tính năng kéo, ổn định và phanh: 46
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 20, Aug 2016
ẢNH HƯỞNG CỦA LỐP NHỎ BÁNH SAU CHỦ ĐỘNG XE TẢI 4x2
DƯỚI 1,4 TẤN ĐẾN TÍNH NĂNG KÉO, ỔN ĐỊNH VÀ PHANH
INFLUENCE OF THE REAR SMALL TIRE OF TRUCK 4x2 TO 1,4 TON ON
TRACTIVE, STABILIZING AND BRAKING QUALITIES
Nguyễn Hữu Hường
Đại học Giao Thông Vận Tải Tp.Hồ Chí Minh
Tóm tắt: Vấn đề sử dụng lốp xe được các nhà sản xuất ô tô quan tâm nghiên cứu nhiều. Xét từ ưu
điểm của từng kiểu - cỡ loại lốp xe mà các nhà chế tạo ô tô chọn lốp thích hợp nhằm đạt được các tính
năng động lực kéo, tính năng ổn định, phanh xe tối ưu nhất. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu việc
chọn lốp nhỏ cho bánh xe sau chủ động trên ô tô tải nhẹ, công thức 4 x 2, tải trọng dưới 1,4 tấn hoạt
động trên các tuyến đường ngắn nội - ngoại thành phố và giao thông nông thôn.
Từ khóa: Bánh trước dẫn hướng, cầu sau chủ động, chiều cao trọng tâm xe, ổn định xe, lực
phanh.
Abstract: Foreign researchers had done a lot of researchs on v...
5 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 266 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của lốp nhỏ bánh sau chủ động xe tải 4x2 dưới 1,4 tấn đến tính năng kéo, ổn định và phanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
46
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 20, Aug 2016
ẢNH HƯỞNG CỦA LỐP NHỎ BÁNH SAU CHỦ ĐỘNG XE TẢI 4x2
DƯỚI 1,4 TẤN ĐẾN TÍNH NĂNG KÉO, ỔN ĐỊNH VÀ PHANH
INFLUENCE OF THE REAR SMALL TIRE OF TRUCK 4x2 TO 1,4 TON ON
TRACTIVE, STABILIZING AND BRAKING QUALITIES
Nguyễn Hữu Hường
Đại học Giao Thông Vận Tải Tp.Hồ Chí Minh
Tóm tắt: Vấn đề sử dụng lốp xe được các nhà sản xuất ô tô quan tâm nghiên cứu nhiều. Xét từ ưu
điểm của từng kiểu - cỡ loại lốp xe mà các nhà chế tạo ô tô chọn lốp thích hợp nhằm đạt được các tính
năng động lực kéo, tính năng ổn định, phanh xe tối ưu nhất. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu việc
chọn lốp nhỏ cho bánh xe sau chủ động trên ô tô tải nhẹ, công thức 4 x 2, tải trọng dưới 1,4 tấn hoạt
động trên các tuyến đường ngắn nội - ngoại thành phố và giao thông nông thôn.
Từ khóa: Bánh trước dẫn hướng, cầu sau chủ động, chiều cao trọng tâm xe, ổn định xe, lực
phanh.
Abstract: Foreign researchers had done a lot of researchs on vehicle pneumatic tires. According
to advantages of the loading ability and category, vehicle manufacturers select tires in order to have
the suitable traction qualities, the best vehicle abilitizing and braking characteristics. This paper
presents the result of research on using small tires for rear drive axle for light truck 4 x 2, load under
1400 kg moving on the short stretch of road in and out city and country’s transportation.
Keywords: Front steering tires, rear drive axle, height of gravity center, vehicle stability, braking
force.
1. Giới thiệu
Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
trong công nghệ ô tô, nhiều nhà sản xuất ô tô
trên thế giới tìm mọi cách cải tiến kết cấu
nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.
Nhiều chỉ tiêu như: Giảm tự trọng xe, nâng
cao hiệu suất sử dụng động cơ, giảm tiêu hao
nhiên liệu, tăng tính ổn định ô tô và tăng an
toàn khi phanh xe, được quan tâm nhiều.
Từ những năm cuối của thế kỷ 20 một số
nước đã chọn giải pháp sử dụng lốp xe nhỏ
cho bánh sau chủ động trên ô tô tải nhẹ công
thức 4 x 2, nhằm tăng tính năng động lực
kéo, đạt các chỉ tiêu tốt hơn về tính ổn định
và chất lượng phanh.
Ở Việt Nam đã và đang sử dụng các
dòng xe tải nhẹ 4 x 2, xuất xứ từ Hàn Quốc
hoặc lắp ráp trong nước, tải trọng 800 - 1400
kg với phương án lốp các bánh xe trước dẫn
hướng lớn, lốp các bánh xe sau chủ động
nhỏ.
Các nhà khoa học nước ngoài đã quan
tâm nghiên cứu nhiều về lốp xe loại này để
triển khai trong chế tạo và khai thác. Tuy
nhiên, trong nước chưa có đề tài hay công
trình nghiên cứu nào đặt ra vấn đề: Vì sao xe
tải nhẹ 4 x 2 tải trọng 800 - 1400 kg có lốp
các bánh sau chủ động nhỏ hơn so với các
bánh trước?
Nghiên cứu này xét ảnh hưởng của việc
dùng lốp nhỏ ở các bánh sau chủ động xe tải
nhẹ 4 x 2 đến tính năng kéo và các tính năng
ổn định, phanh ô tô để trả lời câu hỏi trên.
Tính toán đã áp dụng cho xe tải nhẹ KIA
- K2700 trong hai trường hợp sử dụng lốp
lớn và lốp nhỏ ở cầu sau chủ động để so
sánh.
2. Phạm vi hoạt động của ô tô tải nhẹ
tải trọng 800 - 1400 kg và lốp xe
2.1. Phạm vi hoạt động của ô tô tải nhẹ
tải trọng 800 - 1400 kg
Xe tải nhẹ 4 x 2, tải trọng 800 - 1400 kg
chủ yếu hoạt động trên các tuyến đường ngắn
nội, ngoại thành phố hoặc trên các tuyến giao
thông nông thôn gần.
Trước đây, việc thay đổi lốp xe đặt ra
nhiều vấn đề vì điều kiện mua và thay mới
lốp xe rất khó khăn; lúc đó trên xe luôn mang
theo lốp dự phòng để thay thế khi cần (cùng
cỡ loại cho cả bánh xe trước và sau); các
bánh xe trước và sau đều lắp lốp đơn. Như
thế đã xảy ra tình trạng lốp trước bị mòn sớm
và phải thay thế sớm hơn; cơ cấu phanh trước
làm việc nặng hơn và yêu cầu sửa chữa thay
thế cũng phải được quan tâm nhiều hơn.
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 20 - 08/2016
47
Từ những năm cuối của thế kỷ 20 thì
điều kiện thay mới lốp khác cỡ loại cho hai
cầu cùng một lúc không còn là khó khăn bởi
xu hướng dùng lốp trước dẫn hướng cỡ lớn,
còn lốp sau chủ động nhỏ hơn đã xuất hiện.
2.2. Lốp xe, bánh xe chủ động và lực
kéo
Lốp xe làm chức năng lớp đệm mềm giữa
mặt đường và vành bánh xe, chịu tải trọng
của xe, tạo ma sát và bám với bề mặt đường,
truyền lực kéo từ động cơ đến bánh xe chủ
động (bánh chủ động) hay lực phanh bánh xe
và lực ngang tới mặt đường cả khi đường xấu
[1]. Hình 1 là sơ đồ mặt cắt ngang bánh xe
(không kể ruột), gồm: Lốp và vành bánh xe.
Hình 1. Sơ đồ mặt cắt ngang bánh xe
D: Đường kính ngoài (mm);d: Đường kính vành bánh
xe (inch); B: Bề rộng lốp xe (inch, mm);H: Chiều cao
lốp xe.
Tùy tải trọng, vận tốc và loại đường hoạt
động để chọn cỡ loại lốp xe phù hợp khi thiết
kế, chế tạo và khai thác ô tô [1], [3], [6].
Ký hiệu lốp xe và tính toán bán kính làm
việc trung bình của bánh xe đã được trình
bày trong [1], [2], [3], [5], [6].
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức kéo
của ô tô, trong đó có các yếu tố chính: Lực
kéo ở bánh xe chủ động (Pk), trọng lượng tác
dụng lên bánh xe chủ động (G = Z2) và hệ
số bám giữa bánh xe với mặt đường ().
Sơ đồ chuyển động tổng quát của ô tô tải
nhẹ loại công thức 4 x 2 trên đường bằng có
cầu sau chủ động ở hình 2. Trong đó: Trọng
lượng ô tô đầy tải đặt tại trọng tâm O, chiều
cao trọng tâm xe hg, khoảng cách từ trọng
tâm O đến mặt phẳng đứng đi qua tâm cầu
trước hoặc sau là a và b (L= a+b); phản lực
từ mặt đường tác dụng lên các bánh trước Z1
(tại A) và các bánh xe sau Z2 (tại B); các lực
không khí P, cản lăn ở bánh xe trước Pf1 và
bánh xe sau Pf2 và cản quán tính Pj ngược
chiều với lực kéo Pk; mô men quán tính tại
bánh xe trước Mj1, sau Mj2 ngược chiều mô
men kéo ở bánh xe chủ động Mk.
Mô men kéo ở bánh xe chủ động Mk là
mô men từ động cơ truyền đến bánh xe qua
hệ thống truyền lực, có giá trị:
Mk = Me.it. t (1)
Trong đó:
Me: Mô men của động cơ, Nm;
it: Tỷ số truyền của hệ thống truyền lực;
t: Hiệu suất truyền lực.
Hình 2. Sơ đồ chuyển động xe tải nhẹ 4 x 2,
cầu sau chủ động trên đường bằng.
Lực kéo tại bánh xe chủ động (Pk), đặc
trưng nhất cho tính năng kéo, được tính:
Pk=
b
k
r
M
=
b
tte
r
.ηi..M
(2)
Ở đây:
rb: Bán kính làm việc trung bình của
bánh xe chủ động:
rb = .r0 (m) (3)
r0: Bán kính thiết kế của bánh xe:
r0 = .(H+ d/2)/1000 (4)
: Hệ số biến dạng lốp, phụ thuộc áp
suất trong lốp (với lốp áp suất thấp chọn: =
0,930-0,935; lốp áp suất cao: = 0,945 -
0,950).
Điều kiện cần và đủ để xe chuyển động
được trên hình 2 là:
P+Pf1+Pf2PjPk P = .G (5)
P + Pf Pj Pk .G (6)
Ở đây:
Pf = Pf1+Pf2: Lực cản lăn của xe;
P: Lực cản gió tác dụng lên xe;
P: Lực bám ở bánh xe chủ động;
: Hệ số bám bánh xe với mặt đường;
Pj: Lực cản quán tính có dấu (+) khi xe
tăng tốc và dấu (-) khi giảm tốc (phanh).
Từ (2), (5), và (6) dễ nhận thấy là: Cùng
giá trị mô men kéo Mk ở bánh chủ động, nếu
bán kính làm việc trung bình của bánh xe nhỏ
48
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 20, Aug 2016
hơn thì lực kéo Pk lớn hơn và khả năng khắc
phục các lực cản chuyển động của ô tô cao
hơn. Đây chính là ưu điểm của việc dùng lốp
nhỏ cho bánh xe chủ động về lực kéo. Tuy
nhiên, vì lốp nhỏ có khả năng chịu tải thấp
hơn nên phải dùng lốp đôi (lốp kép; cầu sau
có 4 lốp) để tăng khả năng chịu tải từ tổng
trọng lượng xe phân bố lên.
3. Ổn định ô tô
3.1. Lốp xe và chiều cao trọng tâm xe
Chiều cao trọng tâm xe (hg) ảnh hưởng
đến tính ổn định khi xe đứng yên trên dốc,
quay vòng, tăng tốc hay phanh ô tô. Chiều
cao trọng tâm xe phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
ở đây ta chỉ xét đến cỡ lốp xe. Với xe tải 4x2
tải 800 - 1400 kg thông thường được lắp các
lốp trước lớn, các lốp sau nhỏ.
Trên hình 3 cho sơ đồ tọa độ trọng tâm
xe trước (O) và sau khi thay lốp xe sau lớn
hơn (O’). Khi bán kính làm việc trung bình
của bánh sau rb2’ bằng bán kính bánh trước
rb1: rb2’ = rb2 + rb2 = rb1. Thì trọng tâm xe từ
O dời về O’; chiều cao trọng tâm hg tăng lên
giá trị hg= OO’ trong vuông 1-2-2’(hình
3) và đạt giá trị hg’:
hg’ = hg + hg (7)
hg có thể tính gần đúng:
hg = rb2 .a/L (8)
Ở đây: a = Z2.L/G; b = L – a.
Hình 3. Sơ đồ tọa độ trọng tâm xe trước (O) và sau
khi thay lốp xe bánh sau lớn hơn (O’).
L: Chiều dài cơ sở xe; a, b: Tọa độ dọc xe; hg: Chiều
cao trọng tâm xe; rb1, rb2: Bán kính làm việc trung
bình của bánh xe trước và sau; rb2: Độ tăng bán
kính bánh sau khi thay lốp sau (nhỏ) bằng lốp trước
(lớn); hg: Khoảng dịch chuyển chiều cao trọng tâm
xe khi thay lốp sau (nhỏ) bằng lốp trước (lớn)
Như vậy, lắp lốp nhỏ cho cầu sau chủ
động hạ thấp chiều cao trọng tâm xe hg.
3.2. Ổn định tĩnh
Xét cho các trường hợp khi ô tô được
phanh và đứng yên trên đường dốc (hình 4).
+ Độ dốc giới hạn lật đổ dọc khi xe đứng
quay đầu lên dốc (hình 4a):
tgmax = b/hg (9)
max: Góc giới hạn lật đổ dọc khi xe
đứng quay đầu lên dốc.
+ Độ dốc giới hạn lật đổ dọc khi xe đứng
quay đầu xuống dốc (hình 4b):
tgmax’ = a/hg (10)
max’: Góc giới hạn lật đổ dọc khi xe
đứng quay đầu xuống dốc.
Hình 4. Sơ đồ xác định góc giới hạn lật đổ
khi xe phanh đứng yên trên dốc:
a) Quay lên dốc; b) Quay xuống dốc;
c) Trên đường nghiêng ngang.
+ Độ dốc giới hạn lật đổ ngang khi xe
đứng trên đường nghiêng ngang (hình 4c):
tgmax = 0,5B2n/hg (11)
max: Góc nghiêng ngang giới hạn lật đổ;
B2n: Vết hai bánh xe sau ngoài sau.
3.3. Ổn định động
Hình 5. Sơ đồ xác định góc giới hạn lật đổ
khi xe chuyển động:
a) Chạy lên dốc; b) Chạy xuống dốc; c) Quay vòng
trên đường dốc ngang; d) Quay vòng trên đường bằng;
e) Tăng tốc trên đường bằng; hg: Chiều cao trọng tâm
xe; h: Chiều cao đặt lực cản gió quy đổi.
Xét các trường hợp khi xe chạy lên dốc,
xuống dốc (giả thiết h = hg, gia tốc xe j = 0),
khi quay vòng, khi tăng tốc (hình 5).
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 20 - 08/2016
49
+ Độ dốc giới hạn lật đổ dọc khi xe chạy
lên dốc (hình 5a):
tgl =
G
P
h
f.r-b ω
g
b (12)
l: Góc giới hạn lật đổ dọc khi xe chạy
lên dốc.
+ Độ dốc giới hạn lật đổ dọc khi xe chạy
xuống dốc (H.5b):
tgx =
G
P
h
f.ra ω
g
b
(13)
x: Góc giới hạn lật đổ dọc khi xe chạy
xuống dốc.
+ Vận tốc giới hạn xe lật đổ ngang do
lực ly tâm khi quay vòng trên đường nghiêng
(hình 5c):
Vn =
tgβ.
2h
B
1
)tg-
2h
B
.(g.R
g
02n
g
02n
qv
(14)
Vn: Vận tốc giới hạn lật đổ khi xe quay
vòng trên đường nghiêng ngang;
g: Gia tốc trọng trường, g = 9,81 (m/s2);
Rqv: Bán kính quay vòng của xe tính đến
tâm cầu sau xe;
B2n: Vết hai bánh xe sau (lốp ngoài);
: Góc nghiêng ngang của đường, có thể
chọn theo góc giới hạn lật ngang tĩnh của xe.
Hình 6. Sơ đồ xác định bánh kính quay vòng Rqv.
L: Chiều dài cơ sở xe; B: Khoảng cách tâm hai trụ
đứng bánh xe dẫn hướng; Rqvmin: Bán kính quay vòng
nhỏ nhất của xe tính đến tâm bánh dẫn hướng ngoài.
+ Khi quay vòng trên đường bằng
(H.5d), vận tốc giới hạn lật ngang của xe sẽ
là:
Vnb = 3,6.
qv 02n
g
g.R .B
2h
(km/h) (15)
Vghb: Vận tốc giới hạn lật đổ ngang khi
xe quay vòng trên đường bằng với bán kính
nhỏ nhất.
Rqv
22
qvmin LR - 0,5B (16)
Chọn khoảng cách trụ đứng (hình 6): B
B01.
+ Vận tốc giới hạn lật đổ dọc do lực
quán tính khi xe tăng tốc trên đường bằng,
(hình 5e):
Vmaxb = 3,6.
gkFh
G.b
km/h (17)
Vmaxb: Vận tốc giới hạn lật đổ dọc khi xe
tăng tốc trên đường bằng. Tuy nhiên, xe tải
nhẹ trọng tâm thấp, khó có khả năng lật dọc
khi tăng tốc trên đường bằng.
Từ (9) đến (17) cho thấy: Khi dùng lốp
kích thước khác nhau thì chiều cao trọng tâm
xe hg thay đổi, ảnh hưởng đến ổn định xe.
Lốp nhỏ ở cầu sau giảm chiều cao trọng tâm
xe và nâng cao tính ổn định tĩnh và động xe.
Với gia tốc phanh jp, lực quán tính Pjp tại
O cùng chiều chuyển động; lực phanh ở các
bánh trước tăng, ở các bánh sau giảm. Lực
phanh cần ở bánh trước (Pp1) và sau (Pp2) là:
Pp1 = (G.b+Pjp.hg)/L
Pp2 = (G.a-Pjp.hg)/L (18)
Ở đây:
Pjp= jp.G/g: Lực quán tính; chọn tính
theo QCVN: 09-2011/BGTVT, jp=5,8 m/s
2.
Khi phanh, nếu hg giảm thì tỷ số phân bố
lực phanh lên bánh trước và bánh sau giảm.
4. Tính toán lực kéo, kiểm tra ổn
định, phanh ô tô tải nhẹ 1,25 tấn KIA -
K2700
Trong bảng 1 cho thông số kỹ thuật một
số ô tô tải nhẹ dưới 1,4 tấn thông dụng đang
lắp ráp, sử dụng ở Việt Nam [7], [8].
Ô tô tải nhẹ KIA - K2700, 4 x 2 có ký
hiệu lốp trước hoặc sau: 195R14/5.00-12.
Theo đó, bán kính làm việc trung bình
của lốp xe trước (rb1) và sau (rb2) được tính:
rb1 = .r0 = .(H+25,4.d/2) /1000 =
0,935.(195+25,4.14/2)/1000 = 0,349 (m).
Và: rb2 = .r0 = .(H+d/2).25,4/1000 =
0,935.(5+12/2).25,4/1000 = 0,261 (m).
Ở đây: Coi H = B (H.1); : Hệ số biến
dạng của lốp, chọn với lốp áp suất thấp: =
0,935.
Như vậy, bán kính bánh sau rb2 nhỏ hơn
bánh trước rb1 một giá trị rb2 (hình 3):
50
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 20, Aug 2016
rb2 = rb1 - rb2= 0,088 (m).
Bảng 1. Thông số một số xe tải dưới 1,4 tấn.
Hiệu xe, model,
năm SX
HYUNDAI
BP5 (VN-
HQ/2005)
KIA K2700
(VN-
HQ/2010)
VEAM
VT100
(VN-2016)
Kích thước bao, mm
5075x172
5x 1995
5100x1750x
1970
5190x2000x
2550
Công thức bánh xe 4x2 4x2 4x2
Chiều dài cơ sở, mm 2640 2595 2550
Vết bánh xe, mm 1495/1325 1500/1350 -
Trọng lượng bản thân, N 16750 15700 21400
Trọng lượng hàng, N 12500 12500 9900
Số chỗ ngồi 03 03 03
Tổng trọng lượng, N 31200 30150 33250
Phân lên trục trước 12950 12700 -
Phân lên cấu sau 18250 17450 -
Động cơ 4 kỳ, 4XL HY.D4BB KIA-J2 HY.-D4BF
Dung tích , cm3 2607 2665 2476
Công suất cực đại,
kW/vòng/phút
59 /4000 61 kW/4150
61/4200
Mômen xoắn cực đại,
Nm/vòng/phút
165/2000 170/2400
196/2000
Hộp số 05 cấp, tỷ số 4,31--0,88 4,33--0,825 -
Cầu sau chủ động, tỷ số 3,909 4,123 -
Cỡ lốp trước/sau
6.50-15/
5.50-13
195R14/
5.00-12
6.00-14/
5.00-12
Tốc độ cực đại, km/h 120 100 -
Bán kính quay vòng nhỏ
nhất, m
5,40 5,35 5,25
Từ đây, tính để so sánh ảnh hưởng cỡ
lốp sau đến các tính năng kéo, ổn định và
phanh.
Thay giá trị vào các công thức (2), (7),
(8), (9), (10), (15), (16) và (18) để tính một
số chỉ tiêu khi lắp lốp sau 195R14 và lốp
5.00-12. Trong tính toán, chọn hiệu suất
truyền lực của xe t =0,89; kết quả cho vào
bảng 2.
Bảng 2. Thông số tính toán các chỉ tiêu xe tải nhẹ
KIA - K2700 dùng hai cỡ lốp cho cầu sau.
Cỡ lốp
Thông số tính toán
Lốp sau
195R14
Lốp sau
5.00-12
Bán kính làm việc bánh xe, rb2, m 0,349 0,261
Tọa độ dọc trọng tâm xe, a/b, m 1,502 1,093
Chiều cao trọng tâm xe, hg, m 0,894 0,843
Chiều cao trọng tâm giảm, hg, m 0 0,051
Lực kéo lớn nhất ở bánh xe, Pk, N 7740 10349
Giới hạn lật dọc tĩnh lên dốc, % 122,2 122,4
Giới hạn lật dọc tĩnh xuống dốc, % 168,0 178,2
Giới hạn lật ngang tĩnh, % 75,5 87,6
Bán kính quay vòng tâm cầu, Rqv, m 3,93 3,93
Vết bánh xe sau ngoài, B02n, m 1,350 1,447
Vận tốc quay vòng, Vnbmax, km/h 19,42 20,92
Lực phanh ở các bánh trước, Pp1, N 18840 18490
Lực phanh ở các bánh sau, Pp2, N 11310 11660
Tỷ lệ phân bố lực phanh, Pp1/ Pp2 1,593 1,586
5. Kết luận và hướng phát triển
5.1.Kết luận
Dùng lốp sau bánh chủ động nhỏ hơn lốp
trước trên xe tải nhẹ 4x2, tải trọng 800-1400
kg hạ thấp trọng tâm, cho phép đạt được các
tính năng kéo, ổn định và phanh xe tốt hơn.
-Lốp nhỏ ở bánh chủ động tăng lực kéo,
giúp xe thắng được các lực cản chuyển động
lớn hơn, đặc biệt trên đường gồ ghề có hệ số
bám lớn - vì lực kéo còn phụ thuộc vào điều
kiện bám giữa bánh xe và mặt đường. Do lốp
nhỏ chịu tải thấp nên cần lắp lốp đôi để tăng
sức chịu tải cho bánh sau (cầu sau có 4 lốp).
-Lốp nhỏ cho phép giảm trọng tâm xe,
tăng tính ổn định của xe; lốp đôi ở cầu sau
làm tăng ổn định ngang xe rõ rệt hơn.
-Khi chiều cao trọng tâm xe giảm thì lực
phanh cần thiết ở các cơ cấu phanh trước
giảm và mức làm việc căng thẳng của cơ cấu
phanh trước giảm theo.
Từ kết quả nghiên cứu trên, cần cân nhắc
chọn hợp lý hơn cỡ loại lốp xe khi thiết kế và
chế tạo ô tô tải nhẹ, nhằm nâng cao các hiệu
quả khai thác xe trong thực tế tại Việt Nam.
5.2.Hướng phát triển
Từ kết quả đạt được như ở trên, có thể
nghiên cứu tiếp ảnh hưởng của lốp nhỏ lắp
trên cầu sau chủ động xe tải nhẹ đến các chỉ
tiêu khác của ô tô, như:
-Lực, công suất cản gió khi dùng lốp
nhỏ;
-Hiệu quả bám và trượt của bánh đôi;
-Ảnh hưởng lốp nhỏ tới tiêu hao nhiên
liệu của ô tô tải nhẹ
Tài liệu tham khảo
[1] J.Y. Wong, Ph.D. , Theory of Ground Vehicles, A
Wiley- Interscience Publication, JOHN WILEY
&SONS, 1998. Library of Congress Cataloging-
in-Publication Data, ISBN 0-471-03470-3.
[2] Heinz Heisler, Advanced Vehicle Technology,
Butterworth-Heinemenn, Second edition, 2002.
Library of Congress Cataloging-in-Publication
Data, ISBN 1-56091-199-9.
[3] Thomas D. Gillespie, Fundamental of Vehicle
Technology, SAE, ISBN 1-56091-199-9, 1992.
[4] Nguyễn Tất Tiến, Nguyên lý Động cơ đốt trong,
Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội- 1999
[5] Nguyễn Hữu Cẩn và các tác giả, Lý thuyết ô tô
máy kéo, Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà
Nội -2007.
[6] Professor. Dr.of Science Carunhin A.L., Guxacop
N.V.,Vehicle Constructure. Chassis, Moscow –
2000.
[7] Website:
[8] HYUNDAI, KIA Workshop Manual 2005- 2016.
Ngày nhận bài: 07/07/2016
Ngày chuyển phản biện:11/07/2016
Ngày hoàn thành sửa bài: 27/07/2016
Ngày chấp nhận đăng: 03/07/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 97_1_276_1_10_20170721_2389_2202529.pdf