Ảnh hưởng của chất rắn lơ lửng đến khả năng tái sử dụng nước thải từ quá trình mài đá trong sản xuất đá nhân tạo - Công Tiến Dũng

Tài liệu Ảnh hưởng của chất rắn lơ lửng đến khả năng tái sử dụng nước thải từ quá trình mài đá trong sản xuất đá nhân tạo - Công Tiến Dũng: Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CBES2, 04 - 2018 5 ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT RẮN LƠ LỬNG ĐẾN KHẢ NĂNG TÁI SỬ DỤNG NƯỚC THẢI TỪ QUÁ TRÌNH MÀI ĐÁ TRONG SẢN XUẤT ĐÁ NHÂN TẠO Công Tiến Dũng1*, Đồng Quang Thức2, Phương Thảo2 Tóm tắt: Trong sản xuất đá ốp lát nhân tạo, lượng nước thải có chứa chất rắn lơ lửng được thải ra trong các quá trình mài là rất lớn. Nước thải từ các quá trình mài này đã được nghiên cứu xử lý bằng phương pháp keo tụ dùng PAC/PAA nhằm tái sử dụng lại trong quá trình mài. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng cũng như phân bố kích thước hạt chất rắn lơ lửng trong nước thải ảnh hưởng lớn đến khả năng tái sử dụng nước sau xử lý. Sau 30 phút xử lý nước thải với tỷ lệ PAC:PAA = 100:1,5 (mg/l) thì nước thải các giai đoạn mài bóng với hàm lượng TSS ≤ 7800 mg/l có thể được tái sử dụng làm nước tuần hoàn khi 100% chất rắn lơ lửng có kích thước ≤ 45 µm. Từ khóa: Tái sử dụng nước thải; Mài bóng bề mặt; TSS. 1. MỞ ...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 596 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của chất rắn lơ lửng đến khả năng tái sử dụng nước thải từ quá trình mài đá trong sản xuất đá nhân tạo - Công Tiến Dũng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CBES2, 04 - 2018 5 ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT RẮN LƠ LỬNG ĐẾN KHẢ NĂNG TÁI SỬ DỤNG NƯỚC THẢI TỪ QUÁ TRÌNH MÀI ĐÁ TRONG SẢN XUẤT ĐÁ NHÂN TẠO Công Tiến Dũng1*, Đồng Quang Thức2, Phương Thảo2 Tóm tắt: Trong sản xuất đá ốp lát nhân tạo, lượng nước thải có chứa chất rắn lơ lửng được thải ra trong các quá trình mài là rất lớn. Nước thải từ các quá trình mài này đã được nghiên cứu xử lý bằng phương pháp keo tụ dùng PAC/PAA nhằm tái sử dụng lại trong quá trình mài. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng cũng như phân bố kích thước hạt chất rắn lơ lửng trong nước thải ảnh hưởng lớn đến khả năng tái sử dụng nước sau xử lý. Sau 30 phút xử lý nước thải với tỷ lệ PAC:PAA = 100:1,5 (mg/l) thì nước thải các giai đoạn mài bóng với hàm lượng TSS ≤ 7800 mg/l có thể được tái sử dụng làm nước tuần hoàn khi 100% chất rắn lơ lửng có kích thước ≤ 45 µm. Từ khóa: Tái sử dụng nước thải; Mài bóng bề mặt; TSS. 1. MỞ ĐẦU Vấn đề xử lý nước thải công nghiệp từ các nhà máy sản xuất luôn được quan tâm cả trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Tùy thuộc vào đặc điểm của nước thải của các nhà máy sản xuất, các nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa ra các phương pháp xử lý phù hợp và hiệu quả [1]. Ví dụ như phương pháp cơ học [2], phương pháp sinh học [3, 4], phương pháp hóa học dùng chất keo tụ [3-5], Chất thải từ quá trình sản xuất đá ốp lát nhân tạo dạng tấm trên cơ sở nhựa polyeste không no gia cường bằng cốt liệu thạch anh theo công nghệ sản xuất của hãng Breton được thải ra nhiều nhất từ quá trình mài hoàn thiện sản phẩm đá ốp lát nhân tạo. Chất thải của quá trình mài chủ yếu là nước thải và bột đá thải. Trong một ngày sản xuất, một dây chuyền có thể thải ra khoảng 1600 m3 nước thải và 10 m3 bột đá thải có độ ẩm khoảng 30%. Như vậy, một công ty thường có ba dây chuyền hoạt động thì một ngày sẽ thải ra môi trường khoảng 4800 m3 nước thải và 30 m3 bột đá thải có độ ẩm khoảng 30% [6]. Đặc điểm của quá trình mài đá ốp lát nhân tạo có dạng tấm lớn (kích thước bán thành phẩm tấm đá: 3000 x 1400 x 22 mm, kích thước thành phẩm hoàn thiện: 3000 x 1400 x 20 mm) cần một hệ thống dàn mài với các đầu mài khác nhau từ đá mài thô đến đá mài hạt mịn để đạt độ bóng bề mặt rất cao. Trong quá trình mài, nếu không sử dụng nước sẽ sinh ra rất nhiều bụi và độ bóng của sản phẩm cuối cùng không đạt tiêu chuẩn, vì vậy, công nghệ mài hoàn thiện sản phẩm đá ốp lát cần sử dụng một lượng nước cấp rất lớn. Do đó, lượng nước thải ra từ quá trình mài cũng rất lớn, gần bằng lượng nước cấp do lượng nước tiêu hao do thất thoát và bay hơi không nhiều. Lượng chất thải từ quá trình sản xuất đá ốp lát nhân tạo rất lớn, nếu không có biện pháp xử lý để tái sử dụng mà xả thẳng ra môi trường sẽ gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân tại khu vực xung quanh nhà máy [7]. Mặt khác, khối lượng nước cần thiết cho quá trình mài hoàn thiện sản phẩm đá ốp lát nhân tạo rất lớn, nếu khối lượng nước không được tái sử dụng sẽ làm tăng chi phí sản xuất. Do đặc điểm của nước thải từ quá trình sản xuất đá ốp lát nhân tạo có chứa một lượng hạt thạch anh có tỷ trọng cao hơn nước (tỷ trọng của thạch anh 2,65 kg/m3), do đó, các hạt có kích thước lớn có khả năng lắng rất tốt. Tuy nhiên, khoảng 25 -30% khối lượng các hạt có trong nước thải là các hạt nhỏ mịn với kích thước hạt ≤ 1,0 µm, các hạt hày ở dạng huyền phù, rất khó lắng, vì vậy, sẽ sử dụng phương pháp keo tụ để xử lý khối lượng hạt có kích thước nhỏ, mịn này. Ngoài ra, việc sử dụng các chất trợ lắng để tăng tốc độ lắng của các Hóa học & Môi trường C.T. Dũng, Đ.Q. Thức, P. Thảo, “Ảnh hưởng của chất rắn lơ lửng sản xuất đá nhân tạo.” 6 hạt chất rắn lơ lửng có trong nước thải để đáp ứng yêu cầu về tốc độ cung cấp nước thải sau xử lý phù hợp với tiến độ sản xuất cần được nghiên cứu. Trong quá trình xử lý nước thải để tái sử dụng làm nước tuần hoàn cho chính quá trình mài thì thành phần chất rắn lơ lửng có trong nước thải có ảnh hưởng rất lớn. Chính vì vậy, bài viết này có mục đích nghiên cứu ảnh hưởng của chất rắn lơ lửng đến khả năng xử lý nước thải nhằm thu được nước sau xử lý có các chỉ tiêu đạt yêu cầu tái sử dụng trong quá trình gia công mài sản phẩm đá ốp lát nhân tạo. 2. THỰC NGHIỆM 2.1. Hóa chất - Chất keo tụ: Polyaluminium chloride (PAC) 31% của Trung Quốc; - Chất trợ lắng: Anionic Polyacrylamit kết hợp với Nonionic Polyacrylamit (PAA) của Trung Quốc. 2.2. Phương pháp xử lý nước thải bằng PAC/PAA Mẫu nước thải được lấy vào cốc thủy tinh có dung tích 1 lít. Dung dịch chất keo tụ PAC (5 g/lít) được đưa vào cốc chứa nước thải và khuấy đều trong thời gian 30 giây. Sau đó, tiếp tục thêm dung dịch PAA (0,5 g/lít) đã chuẩn bị theo tỷ lệ xác định vào bình xử lý nước thải và dùng đũa thủy tinh khuấy đều trong thời gian 30 giây. Sau đó, dừng khuấy và chờ để các bông keo tụ lắng xuống đáy cốc trong thời gian 10 phút. Lấy mẫu nước đã xử lý để phân tích hàm lượng lơ lửng và các thông số kỹ thuật khác. 2.3. Phương pháp phân tích TSS trong nước thải TSS trong nước thải được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 6625-2000 (ISO 11923- 1997): Chất lượng nước - Xác định chất rắn lơ lửng bằng cách lọc qua bộ phận lọc sợi thủy tinh trong thiết bị lọc có hút chân không. 1,0 lít nước thải cần phân tích được cho vào cốc thủy tinh, khuấy đều để các hạt chất rắn lơ lửng không lắng xuống đáy cốc, sau đó đổ từ từ vào thiết bị lọc có hút chân không. Sau khi đổ hết nước thải trong cốc thủy tinh, lấy khoảng 50 ml nước cất, tráng lại cốc và đổ vào thiết bị lọc. Giấy lọc chứa các hạt chất rắn lơ lửng được lấy ra khỏi thiết bị lọc và được sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 105°C cho tới khi khối lượng không đổi. Sau đó, giấy lọc được đưa vào bình hút ẩm để nguội đến nhiệt độ phòng và xác định khối lượng của giấy lọc có chứa hạt chất rắn lơ lửng (m1, mg). Khối lượng hạt chất rắn lơ lửng trong nước thải được xác định theo công thức: 1 0m mHL V   , [mg/l] Trong đó: HL: TSS trong mẫu nước thải, mg/l m0: Khối lượng của giấy lọc ban đầu m1: Khối lượng của giấy lọc có chứa hạt chất rắn lơ lửng sau khi lọc 2.4. Phương pháp phân tích kích thước hạt chất rắn lơ lửng trong nước thải Kích thước hạt chất rắn lơ lửng trong nước thải được xác định theo tiêu chuẩn ISO 13320-1: Phân tích kích thước hạt – Phương pháp tán xạ ánh sáng, trên thiết bị phân tích kích thước hạt LA950, HORIBA, Nhật Bản. 2.5. Phương pháp đo độ bóng của bề mặt đá ốp lát nhân tạo Độ bóng của bề mặt sản phẩm đá ốp lát nhân tạo được xác định theo tiêu chuẩn ISO 2813: 1994 – Tiêu chuẩn xác định độ bóng của các vật liệu phi kim loại trên máy đo độ bóng IG 320, Horiba, Nhật Bản. Góc đo được lựa chọn là góc 60° cho bề mặt vật liệu có độ bóng trung bình (độ bóng nằm trong khoảng 10 ÷ 70 GU). 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CBES2, 04 - 2018 7 3.1. Đặc điểm của chất rắn lơ lửng trong nước thải từ quá trình mài đá 3.1.1. Hàm lượng chất rắn lơ lửng Hàm lượng chất rắn lơ lửng phụ thuộc vào năng suất mài, kết quả phân tích tổng chất rắn lơ lửng (TSS) trong 05 mẫu nước thải ở các thời điểm khác nhau được trình bày trên hình 1. Trong đó, mẫu 1 (W1) được lấy tại thời điểm dây chuyền đang mài định cỡ và mài bóng sản phẩm có sử dụng hạt thạch anh kích thước lớn (kích thước hạt thạch anh lên tới 3,0 ÷ 5,0 mm); mẫu 2 (W2) lấy tại thời điểm dây chuyền đang mài bóng; mẫu 3 (W3) lấy tại thời điểm dây chuyền mài định cỡ sản phẩm có sử dụng hạt thạch anh kích thước trung bình (kích thước hạt thạch anh là 0,5 ÷ 2,0 mm); mẫu 4 (W4) lấy tại thời điểm dây chuyền mài bóng sản phẩm (kích thước hạt thạch anh là 0,4 ÷ 0,6 mm) và mẫu 5 (W5) lấy tại thời điểm dây chuyền mài định cỡ và mài bóng các sản phẩm hạt nhỏ với năng suất mài rất lớn. Hình 1. Hàm lượng TSS của một số mẫu nước thải. Kết quả cho thấy: TSS trong nước thải từ quá trình mài khá lớn, nằm trong khoảng 6850 ÷ 12480 mg/lít. So với tiêu chuẩn về nước xả thải trong QCVN40 (yêu cầu TSS ≤ 50 mg/l), TSS trong nước thải từ quá trình sản xuất đá ốp lát nhân tạo rất lớn, không đáp ứng yêu cầu xả thải. Các mẫu nước thải của quá trình mài định cỡ sản phẩm thường có TSS rất lớn, ngược lại, mẫu nước thải của quá trình mài bóng thường có TSS thấp hơn. 3.1.2. Kích thước hạt chất rắn lơ lửng Kết quả phân tích kích thước hạt chất rắn lơ lửng trong nước thải được trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Sự phân bố kích thước hạt chất rắn lơ lửng trong nước thải. Phân bố kích thước hạt, m Tỷ lệ, % W1 W2 W3 W4 W5 0,1 ÷ 1,0 12,59 18,83 26,67 31,19 45,68 1,0 ÷ 10 24,21 19,35 24,56 33,42 22,60 10 ÷ 20 18,49 12,71 21,68 20,59 15,91 20 ÷ 45 37,27 43,28 20,54 11,12 11,44 ≥ 45 7,20 5,83 6,45 3,68 2,374 Kết quả trên bảng 1 cho thấy TSS trong nước thải có kích thước hạt khá nhỏ, thông thường ≤ 100 m và dải kích thước chủ yếu tập trung ở trong khoảng ≤ 45 m (chiếm tới 90-95% khối lượng). Mẫu nước thải từ quá trình mài các sản phẩm sử dụng hạt thạch anh có kích thước hạt lớn, chất rắn lơ lửng có kích thước hạt lớn hơn mẫu nước thải khi mài các sản phẩm sử dụng hạt nhỏ. 3.2. Ảnh hưởng hàm lượng TSS đến khả năng xử lý nước thải Hàm lượng chất keo tụ PAC để xử lý các mẫu nước thải là 100 mg/l; hàm lượng chất trợ lắng PAA là 1,5 mg/l. Hàm lượng tổng chất rắn đầu vào của các mẫu nước thải lần lượt là: 6500 (D1); 7800 (D2); 9200 (D3); 10500 (D4) và 12300 mg/l (D5). Mẫu nước thải thử Hóa học & Môi trường C.T. Dũng, Đ.Q. Thức, P. Thảo, “Ảnh hưởng của chất rắn lơ lửng sản xuất đá nhân tạo.” 8 nghiệm có các hạt chất rắn lơ lửng với phân bố kích thước tương tự nhau, kết quả phân tích phân bố kích thước hạt của các mẫu nước thải được trình bày ở bảng 2. Bảng 2. Sự phân bố kích thước hạt của các mẫu nước thải trước khi xử lý. Phân bố kích thước hạt, m Tỷ lệ, % D1 D2 D3 D4 D5 0,1 ÷ 1,0 26,67 27,18 26,97 28,59 27,83 1,0 ÷ 10 24,56 24.60 24,56 23,21 23,35 10 ÷ 20 21,68 22,91 22,23 22,09 21,71 20 ÷ 45 20,54 21,44 20,54 21,27 20,18 ≥ 45 6,45 3,87 5,70 4,84 6,93 Kết quả phân tích TSS trong mẫu nước thải trước và sau khi xử lý được trình bày ở hình 2. Hình 2. Tổng TSS của các mẫu nước thải trước và sau xử lý với tổng TSS đầu vào khác nhau. Kết quả trên cho thấy xử lý nước thải bằng hệ chất keo tụ và trợ lắng (PAC và PAA) ở điều kiện thí nghiệm cho hiệu suất cao. Ở tất cả các mẫu đã thí nghiệm, hiệu suất xử lý đều đạt ~99%. Ở cùng quy trình xử lý và các điều kiện về nồng độ hóa chất và thời gian xử lý, khi TSS ban đầu trong nước thải càng cao thì TSS của mẫu nước thải sau xử lý cao và không đạt tiêu chuẩn để tái sử dụng trong quá trình mài hoàn thiện đá ốp lát (tiêu chuẩn yêu cầu TSS ≤ 80 mg/l). Kết quả này do khi TSS trong nước thải lớn, cần sử dụng hàm lượng lớn chất xử lý bao gồm chất keo tụ và chất trợ lắng và thời gian xử lý kéo dài để các bông keo có đủ thời gian để lắng. Trong điều kiện thí nghiệm ở mục này, với hàm lượng chất keo tụ PAC là 100 mg/l và PAA là 1,5 mg/l phù hợp với TSS đầu vào của hai mẫu nước thải D1 và D2 với hàm lượng chất rắn đầu vào tương ứng là 6500; 7800 mg/l. 3.3. Ảnh hưởng của hàm lượng TSS đến độ bóng bề mặt đá khi tái sử dụng nước thải trong quá trình mài TSS trong nước tuần hoàn (nước thải sau xử lý) ảnh hưởng rất lớn đến khả năng gia công mài hoàn thiện sản phẩm đá ốp lát nhân tạo. Ảnh hưởng của một số mẫu nước sau xử lý có hàm lượng chất rắn lơ lửng khác nhau đến độ bóng của một loại sản phẩm đá ốp lát nhân tạo sau khi mài hoàn thiện ở cùng chế độ và thời gian gia công mài như nhau, các mẫu nước có 100% kích thước hạt ≤ 45 µm. Từ kết quả trên hình 3 nhận thấy khi hàm lượng chất rắn lơ lửng trong mẫu nước sử dụng để gia công mài hoàn thiện đá ốp lát nhân tạo tăng cao thì độ bóng của sản phẩm có xu hướng giảm. Điều này được giải thích do hàm lượng chất rắn lơ lửng trong mẫu nước cao, trong quá trình mài sẽ làm giảm hiệu suất mài của đá mài, đặc biệt là ở giai đoạn mài bóng. Hàm lượng chất rắn trong nước mài lớn còn gây nguy cơ xước bề mặt sản phẩm, do đó độ bóng của bề mặt sản phẩm đá ốp lát giảm. Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CBES2, 04 - 2018 9 40 45 50 55 74,3 96,5 160,2 195,8 232,5 52 51 50 48 46 Đ ộ b ó n g , G U Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng của mẫu nước mài, mg/l Hình 3. Ảnh hưởng của hàm lượng cặn lơ lửng của nước sau xử lý đến độ bóng của sản phẩm đá ốp lát sau khi mài. 3.4. Ảnh hưởng của kích thước hạt chất rắn lơ lửng đến khả năng xử lý nước thải Thí nghiệm xử lý các mẫu nước thải M1-M5 có phân bố kích thước hạt khác nhau tương ứng với W1-W5 được trình bày ở bảng 1. TSS trong các mẫu nước thải có giá trị xấp xỉ nhau là 9200 mg/l. Hàm lượng chất keo tụ PAC để xử lý các mẫu nước thải lựa chọn là 100 mg/l; hàm lượng chất trợ lắng PAA được lựa chọn là 1,5 mg/l. Kết quả phân tích TSS trong mẫu nước thải sau xử lý được trình bày ở hình 4. Hình 4. Ảnh hưởng của kích thước hạt chất rắn lơ lửng đến hàm lượng chất rắn của nước thải sau xử lý. Kết quả trên hình 4 cho thấy hiệu suất xử lý nước thải của quá trình xử lý đã lựa chọn ở mức cao từ 98,25 ÷ 99,28%, tuy nhiên, khi trong mẫu nước thải có chứa tỷ lệ các hạt chất rắn lơ lửng có kích thước hạt mịn lớn (kích thước hạt ≤ 1 µm), khi đó hiệu suất xử lý nước thải giảm. Kích thước hạt chất rắn lơ lửng ban đầu có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nước sau xử lý, đặc biệt là TSS có kích thước hạt ≤ 1,0 m. Ở mẫu M1 và M2, với tỷ lệ hạt chất rắn lơ lửng có kích thước nằm trong dải 0,1 ÷ 1,0 m thấp (tỷ lệ dải hạt tương ứng là 12,59 và 18,83%), nước thải sau xử lý có TSS thấp, TSS của hai mẫu nước sau xử lý lần lượt là 65,35 và 72,18 mg/l, đạt yêu cầu về hàm lượng chất rắn lơ lửng của nước sau xử lý để tái sử dụng trong quá trình sản xuất đá ốp lát. Khi tỷ lệ chất rắn lơ lửng có dải hạt 0,1 ÷ 1,0 m tăng lên 26,67% ở mẫu M3, nước thải sau xử lý có TSS tăng kên 96,3 mg/l. Hai mẫu Hóa học & Môi trường C.T. Dũng, Đ.Q. Thức, P. Thảo, “Ảnh hưởng của chất rắn lơ lửng sản xuất đá nhân tạo.” 10 nước thải trước xử lý M4 và M5 với tỷ lệ dải hạt 0,1 ÷ 1,0 m tương ứng là 34,19 và 45,68%, hàm lượng chất rắn của mẫu nước sau xử lý ở tăng lên mức cao, lần lượt là 123,8 và 160,2 mg/l. Đối với mẫu nước thải có kích thước hạt chất rắn lơ lửng lớn, chúng dễ dàng lắng với tốc độ nhanh nên ở cùng tỷ lệ hóa chất xử lý và thời gian xử lý, mẫu nước sau xử lý có thể đạt được TSS thấp. Ngược lại, nếu kích thước hạt nhỏ thì tốc độ lắng của các hạt giảm, do đó TSS trong nước sau xử lý ở mức cao. 3.5. Ảnh hưởng của kích thước hạt chất rắn lơ lửng đến độ bóng bề mặt đá khi tái sử dụng nước thải trong quá trình mài Kích thước hạt chất rắn lơ lửng trong nước sử dụng trong quá trình mài (nước thải đã qua xử lý) có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bề mặt của sản phẩm đá ốp lát sau khi mài hoàn thiện. Kích thước hạt càng lớn, bề mặt đá càng khó đạt độ bóng cao và nguy cơ bị xước bề mặt rất lớn. Trong phần này, ảnh hưởng của kích thước hạt chất rắn lơ lửng trong nước thải sau xử lý, sử dụng trong gia công mài hoàn thiện sản phẩm đá đến độ bóng bề mặt sản phẩm đá ốp lát nhân tạo đã được khảo sát. TSS của các mẫu nước sau xử lý là 74,3 mg/l; phân bố kích thước hạt chất rắn lơ lửng của các mẫu nước sau xử lý được trình bày ở bảng 3. Bảng 3. Sự phân bố kích thước hạt của các mẫu nước sau xử lý. Phân bố kích thước hạt, m Tỷ lệ, % M1 M2 M3 0,1 ÷ 1,0 50,56 38,8 22,65 1,0 ÷ 10 28,35 29,52 24,54 10 ÷ 20 21,09 19,33 21,68 20 ÷ 45 0 12,35 20,33 ≥ 45 0 0 10,80 Độ bóng bề mặt sản phẩm đá khi sử dụng 3 loại mẫu nước trong quá trình gia công mài hoàn thiện M1, M2 và M3 (Bảng 3) được trình bày ở hình 5. Hình 5. Ảnh hưởng của sự phân bố kích thước hạt chất rắn lơ lửng đến độ bóng của bề mặt sản phẩm đá sau khi mài hoàn thiện. Kết quả trên hình 5 cho thấy kích thước hạt chất rắn lơ lửng trong mẫu nước mài lớn sẽ làm giảm độ bóng của bề mặt sản phẩm đá ốp lát nhân tạo. Ngoài ra, hiện tượng bề mặt bị xước cũng tăng lên khi sử dụng mẫu nước mài có kích thước hạt lớn. Do đó, nước thải sau xử lý cần phải đảm bảo yêu cầu về chỉ tiêu kích thước hạt chất rắn lơ lửng khi sử dụng trong quá trình mài hoàn thiện sản phẩm đá. Trong 03 mẫu nước trên, hai mẫu M1 và M2 đạt yêu cầu để sử dụng trong quá trình mài hoàn thiện đá ốp lát nhân tạo. Như vậy, kích thước của các hạt chất rắn lơ lửng trong mẫu nước thải sau xử lý phải đạt yêu cầu 100% kích thước hạt lớn nhất ≤ 45 µm. Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CBES2, 04 - 2018 11 4. KẾT LUẬN Nước thải từ quá trình mài sản phẩm đá ốp lát nhân tạo đã được nghiên cứu các đặc điểm như hàm lượng chất rắn lơ lửng và kích thước hạt chất rắn lơ lửng và ảnh hưởng của các đặc điểm này đến hiệu quả xử lý nước thải theo phương pháp keo tụ kết hợp với phương pháp lắng cũng như khả năng tái sử dụng nước thải sau xử lý. Sau 30 phút xử lý nước thải với tỷ lệ PAC:PAA = 100:1,5 (mg/l) thì nước thải các giai đoạn mài bóng với hàm lượng TSS ≤ 7800 mg/l có thể được tái sử dụng làm nước tuần hoàn khi 100% chất rắn lơ lửng sau xử lý có kích thước ≤ 45 µm. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Viện Công nghệ môi trường, “Sổ tay công nghệ xử lý nước thải công nghiệp” (2009). [2]. Trần Hiếu Nhuệ, “Thoát nước và xử lý nước thải công nghiệp”, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật (1998). [3] Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga, “Giáo trình công nghệ xử lý nước thải”, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật (2006). [4]. Trịnh Thị Thanh, Trần Yêm, Đồng Kim Loan, “Giáo trình công nghệ môi trường”, Nhà xuất Bản Đại học Quốc Gia Hà Nội (2002). [5]. Fayza A. Nasr, Hala S. Doma, Hisham S. Abdel-Halim, Saber A. El-Safai, “Chemical Industry Wastewater Treatment”, TESCE, Vol. 30, No.2 (2004), pp. 1183-1205. [6]. Tài liệu của hãng Breton (2008): “Tiêu chuẩn nước tuần hoàn sử dụng trong quá trình mài hoàn thiện sản phẩm đá ốp lát nhân tạo”. [7]. N. Careddu, G. A. Dino, “Reuse of residual sludge from stone processing: differences and similarities between sludge coming from carbonate and silicate stones—Italian experiences”, Environmental Earth Sciences, Vol. 75 (2016), pp. 1075. ABSTRACT EFFECT OF SUSPENDED SOLIDS ON THE ABILITY OF REUSING WASTE WATER FROM POLISHING PROCESSES IN MARBBLE MANUFACTURE Large amount of waste water containing suspended solid is released from polishing proccesses in marble manufacture. The waste water was treated by flocculation method using PAC/PAA in order to reuse treated water for polishing processes. The amount of suspended solid as well as its size contribution in the waste water highly affect on the reuse ability of treated water. After 30 minutes of treatment using PAC:PAA = 100:1.5 (mg/L), the waste water of fine polishing process containing TSS ≤ 7800 mg/L could be resued in case of 100% suspended solid having the size ≤ 45 µm. Keywords: Waste water reuse; Surface polishing; TSS. Nhận bài ngày 06 tháng 02 năm 2018 Hoàn thiện ngày 08 tháng 03 năm 2018 Chấp nhận đăng ngày 02 tháng 04 năm 2018 Địa chỉ: 1 Bộ môn Hóa, Khoa Khoa học Cơ bản, Trường đại học Mỏ - Địa chất; 2 PTN Hóa môi trường, Khoa Hóa học, Trường đại học KHTN – ĐHQGHN. * Email: congtiendung@humg.edu.vn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf01_j07_cong_tien_dung_7638_2150490.pdf