Tài liệu Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh đến sự hài lòng của người bệnh tại trung tâm y tế thị xã Thuận An: Tòa soạn & trị sự:
530 Đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP. Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
Email: tapchiktktbd@gmail.com
Tạp chí
KINH TEÁ - KYÕ THUAÄT
3 THÁNG 1 KỲ
ISSN: 0866 - 7802
SỐ: (26)
06 - 2019
Kinh tế
01. Lê Thị Bích Duyên, Hà Kiên Tân: Ảnh hưởng của chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh đến sự hài lòng của người
bệnh tại trung tâm Y tế thị xã Thuận An
1
02. Nguyễn Văn Hậu: Động lực làm việc của người lao động
trong các khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương
13
03. Đỗ Lâm Hoàng Trang: Tác động của bất bình đẳng thu
nhập đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010-2016
23
04. Dương Nguyễn Cẩm Thanh, Trịnh Hoàng Anh: Sự ảnh
hưởng của ác cảm của người tiêu dùng đến xu hướng hành
vi của họ đối với hàng hóa của một quốc gia
29
05. Nguyễn Hồng Nhung: Một số vấn đề về bảo vệ quyền, lợi
ích chính đáng cho lao động di cư vùng biên
38
06. Lê Phước Hương, Lưu Tiến Thuận, Hứa Ngọc Lễ: Trách
nhiệm xã hội và lòng trung thành của khách hàng: trường
hợp cá...
126 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh đến sự hài lòng của người bệnh tại trung tâm y tế thị xã Thuận An, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tòa soạn & trị sự:
530 Đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP. Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
Email: tapchiktktbd@gmail.com
Tạp chí
KINH TEÁ - KYÕ THUAÄT
3 THÁNG 1 KỲ
ISSN: 0866 - 7802
SỐ: (26)
06 - 2019
Kinh tế
01. Lê Thị Bích Duyên, Hà Kiên Tân: Ảnh hưởng của chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh đến sự hài lòng của người
bệnh tại trung tâm Y tế thị xã Thuận An
1
02. Nguyễn Văn Hậu: Động lực làm việc của người lao động
trong các khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương
13
03. Đỗ Lâm Hoàng Trang: Tác động của bất bình đẳng thu
nhập đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010-2016
23
04. Dương Nguyễn Cẩm Thanh, Trịnh Hoàng Anh: Sự ảnh
hưởng của ác cảm của người tiêu dùng đến xu hướng hành
vi của họ đối với hàng hóa của một quốc gia
29
05. Nguyễn Hồng Nhung: Một số vấn đề về bảo vệ quyền, lợi
ích chính đáng cho lao động di cư vùng biên
38
06. Lê Phước Hương, Lưu Tiến Thuận, Hứa Ngọc Lễ: Trách
nhiệm xã hội và lòng trung thành của khách hàng: trường
hợp các ngân hàng thương mại cổ phần
46
07. Ngô Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Hoài Ân: Các yếu tố ảnh
hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các
đơn vị sự nghiệp có thu tại thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
57
08. Nguyễn Hoàng Phương: Một số giải pháp về quản lý nhà
nước cho du lịch tại Đồng Bằng Sông Cửu Long trong nền kinh
tế thị trường
68
09. Trần Chánh Trung: Thực trạng và giải pháp phát triển du
lịch tỉnh bình phước trong hội nhập quốc tế
74
10. Vũ Văn Thực: Định giá bất động sản tại các ngân hàng
thương mại, tồn tại và giải pháp
79
Nghiên cứu – Trao đổi
11. Nguyễn Tốt, Lê Thanh Đức: Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh với công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng trong giai
đoạn hiện nay
83
12. Hoàng Xuân Sơn, Hồ Thị Thanh Trúc: Tác động của
cách mạng công nghiệp lần thứ tư tới phát triển kinh tế tri
thức ở Việt Nam
90
13. Hồ Thức Tài: Thực trạng và một số vấn đề đặt ra đối với
hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân huyện vùng
Tây Nam Bộ ở Việt Nam hiện nay
98
14. Bùi Xuân Thanh: Lỗi logic trong một số bản án nhìn từ
góc độ các quy luật logic hình thức cơ bản của tư duy
106
15. Võ Thị Giang, Nguyễn Lam: Úng dụng công nghệ thông
tin vào công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
trong công an Thành Phố Hồ Chí Minh
113
MỤC LỤC TrangTổng Biên tập
PGS.TS.NB. Nguyễn Thanh
Phó Tổng Biên tập
TS.NB. Trần Thanh Vũ
Hội đồng Biên tập
Chủ tịch:
TS.NB. Lê Bích Phương
Các ủy viên:
GS.TS.DS. Nguyễn Văn Thanh
GS.TS. Hoàng Văn Châu
GS.TS. Hồ Đức Hùng
GS.TS. Hoàng Thị Chỉnh
PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hùng
PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp
PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế
PGS.TS. Phạm Văn Dược
PGS.TS. Phương Ngọc Thạch
PGS.TS. Võ Văn Nhị
PGS.TS. Phước Minh Hiệp
PGS.TS. Phùng Đình Mẫn
PGS.TS. Phạm Minh Tiến
TS. Nguyễn Hữu Thân
TS. Nguyễn Tường Dũng
TS. DS. Trịnh Việt Tuấn
Thư ký Tòa soạn:
ThS. Trịnh Hoàng Xuân Phúc
Giấy phép Hoạt động Báo chí in
Số: 36/GP-BTTTT cấp ngày
05/02/2013
Số lượng in: 2.000 cuốn
Chế bản và in tại Nhà in:
Liên Tường, Quận 6, Tp.HCM
Editorial Office and management:
530 Binh Duong Avenu, Hiep Thanh Ward, Thu Dau Mot City, Binh Duong Province
Email: tapchiktktbd@gmail.com
EVERY 3 MONTHS
JOURNAL
ECONOMICS - TECHNOLOGY
TABLE OF CONTENNTS Page
ISSN: 0866 - 7802
No: (26)
06 - 2019
Editor - in - chief
Assoc.Prof.Dr. Nguyen Thanh
Deputy Editor - in – chief
Dr. Tran Thanh Vu
Editorial board
Director:
Dr. Le Bich Phuong
Member:
Prof.Dr. Nguyen Van Thanh
Prof.Dr. Hoang Van Chau
Prof.Dr. Ho Đuc Hung
Prof.Dr. Hoang Thi Chinh
Prof.Dr. Manh Hung Nguyen
Assoc.Prof.Dr. Do Linh Hiep
Assoc.Prof.Dr. Nguyen Quoc Te
Assoc.Prof.Dr. Pham Van Duoc
Assoc.Prof.Dr. Phuong Ngoc Thach
Assoc.Prof.Dr. Vo Van Nhi
Assoc.Prof.Dr. Phuoc Minh Hiep
Assoc.Prof.Dr. Phung Dinh Man
Assoc.Prof.Dr. Pham Minh Tien
Dr. Nguyen Huu Than
Dr. Nguyen Tuong Dung
Dr. Trinh Viet Tuan
Managing Editor:
MBA. Trinh Hoang Xuan Phuc
Publishing licence: Studying
and following the No:
36/GP-BTTTT Date 05/02/2013
In number: 2.000 copies
Printing at: Lien Tuong printing,
District 6, HCM city
Economic
01. Le Thi Bich Duyen, Ha Kien Tan: Effect of quality of
medical examination and treatment services on patient
satisfaction at Thuan An town health center
1
02. Nguyen Van Hau: Work motivation of workers in
industrial zones in Binh Duong province
13
03. Do Lam Hoang Trang: The impacts of inequality in income
on Vietnam's economic growth in the period 2010-2016
23
04. Duong Nguyen Cam Thanh, Trinh Hoang Anh: Influence
of the consumption of the consumer to the trend of their
behavior for the goods a country
29
05. Nguyen Hong Nhung: Some issues on protecting legitimate
rights and interests for border migrant workers
38
06. Le Phuoc Huong, Luu Tien Thuan, Haa Ngoc Le:
Corporate social responsibility and customer loyalty: case
of joint-stock commercial banks
46
07. Ngo Thi Thu Huong, Nguyen Thi Hoai An: Factors affect
the effectiveness of the internal control system at income-
generating administration agencies in Tuyhoa city,
Phuyen province
57
08. Nguyen Hoang Phuong: The state management solutions
for Mekong Delta in the market economy
68
09. Tran Chanh Trung: Actual Situation And Tourism
Development Solutions Of Binh Phuoc Province In
International Integration
74
10. Vu Van Thuc: Evaluation of real estate prices at
commercial bank, current state and solutions
79
Research – Exchange
11. Nguyen Tot, Le Thanh Duc: Division of Ho Chi Minh
chair with construction works, adjusting party payments
in the current phase
83
12. Hoang Xuan Son, Ho Thi Thanh Truc: Impacts of the
fourth industrial revolution to development knowledge
economy in Vietnam
90
13. Ho Thuc Tai: current situation and some issues of
problems for operation monitoring of the southern
southern people's council in Vietnam now
98
14. Bui Xuan Thanh: Logical errors in some judgements
from the view of basic formal logic laws of brainstorm
106
15. Vo Thi Giang, Nguyen Lam: Information technology
application in the communication, population of legal
education in the police
113
1Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ...
Kinh tế
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
THỊ XÃ THUẬN AN
Lê Thị Bích Duyên*, Hà Kiên Tân**
TÓM TẮT
Nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh đến sự hài
lòng của người bệnh tại Trung tâm y tế Thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương. Phương pháp nghiên cứu
hỗn hợp được sử dụng bao gồm 2 giai đoạn: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên
cứu định lượng chính thức được tiến hành bằng việc khảo sát 443 người bệnh khám chữa bệnh ngoại
trú tại Trung tâm y tế Thị xã Thuận An. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố như: (1) Khả năng
tiếp cận; (2) Qui trình khám bệnh và giá cả; (3) Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh;
(4) Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng
của bệnh nhân. Cuối cùng, nghiên cứu đưa ra hàm ý quản trị, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Từ khóa: Khả năng tiếp cận; Qui trình khám bệnh và giá cả; Cơ sở vật chất và phương tiện
phục vụ người bệnh; Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn.
EFFECT OF QUALITY OF MEDICAL EXAMINATION AND TREATMENT
SERVICES ON PATIENT SATISFACTION AT THUAN AN
TOWN HEALTH CENTER
ABSTRACT
This study examined the relationship between the quality of medical services to the satisfaction
of patients at Thuan An town medical center in Binh Duong Province. Mixed research methods used
include 2 phases: Qualitative research and quantitative research. Preliminary quantitative research
was conducted by surveying 443 patients in outpatient care at Thuan An town medical center.
Research results show factors such as: (1) Accessibility; (2) Medical examination process and price;
(3) Serving facilities patients; (4) Attitude and Service capabilities of staff have a positive impact on
patient satisfaction. Finally, the study offers governance implications, limitations and directions for
further research.
Keywords: Accessibility; Accessibility, Medical examination process and price; Serving
facilities patients; Attitude and capabilities service
* SV, khoa quản trị Trường ĐH Kinh tế - Kỹ Thuật Bình Dương, lethibichduyen111@gmail.com
** ThS. GV. Trường ĐH Kinh tế - Kỹ Thuật Bình Dương, hktan@ktkt.edu.vn
2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. GIỚI THIỆU
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền
kinh tế đất nước, chất lượng cuộc sống của
người dân ngày càng cao. Công tác khám chữa
bệnh được xã hội hóa và trình độ dân trí ngày
càng nâng cao vì vậy người dân muốn được
tiếp cận với các dịch vụ y tế tốt nhất để bảo vệ
sức khỏe cho bản thân. Chất lượng dịch vụ y tế
được cung cấp tại các cơ sở khám chữa bệnh tốt
hay kém là mối quan tâm hàng đầu của cơ sở
khám chữa bệnh, của xã hội và quan trọng hơn
nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả điều trị của
các cơ sở khám chữa bệnh và của người bệnh.
Trong những năm gần đây, công tác khám chữa
bệnh tại các bệnh viện đã đạt được các thành tựu
quan trọng, đáng ghi nhận như cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị của mạng lưới bệnh viện được xây
dựng, cải tạo, nâng cấp, khả năng tiếp cận của
người dân với các dịch vụ y tế dễ dàng hơn,
nhiều công nghệ, kỹ thuật y học mới ngang tầm
với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế
giới được triển khai, áp dụng thành công một số
kỹ thuật y học công nghệ cao, các chính sách
về bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khỏe nhân
dân ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đạt được, công tác khám chữa
bệnh ở các bệnh viện vẫn còn nhiều bất cập cần
phải khắc phục. Nguồn lực đầu tư cho y tế có
tăng hơn so với những năm trước nhưng vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng lẫn
chất lượng, các kỹ thuật y học cao tuy đã triển
khai nhưng không đồng đều, ở một số bệnh viện
cách ứng xử của một số cán bộ y tế vẫn chưa làm
hài lòng người bệnh. Người sử dụng dịch vụ y tế
thường quan tâm và cân nhắc chọn lựa nơi đến
khám và chữa bệnh liên quan đến các yếu tố về
chất lượng chẳng hạn như: uy tín và danh tiếng
của bệnh viện, sự nhanh chóng của các thủ tục
khám chữa bệnh, trình độ năng lực và tay nghề
của đội ngũ y bác sĩ, mức độ thực hiện trách
nhiệm và tuân thủ các chuẩn mực về y đức, hiện
trạng cơ sở vật chất và mức độ hiện đại của trang
thiết bị, vật công y tế phục vụ cho công tác khám
chữa bệnh. Như vậy, tìm hiểu và lựa chọn một
cơ sở y tế có uy tín để thụ hưởng một dịch vụ
chăm sóc y tế tốt nhất là nhu cầu chính đáng của
người dân. Chính điều này đã tác động đến sự
cạnh tranh giữa các bệnh viện, nhằm đáp ứng sự
kỳ vọng, sự mong đợi ngày càng cao của khách
hàng. Trung tâm y tế Thị xã Thuận An là đơn vị
y tế tuyến huyện đầu tiên trên địa bàn tỉnh được
công nhận bệnh viện hạng II nhưng chất lượng
dịch vụ chăm sóc, khám chữa bệnh tại đây vẫn
chưa đạt hoàn toàn kỳ vọng của bệnh nhân, các
đánh giá của người bệnh về việc cung cấp dịch
vụ còn chậm, đội ngũ nhân viên y tế chưa quan
tâm chăm sóc cho bệnh nhân, thiếu các thiết bị
khám chữa bệnh. Vì vậy, mục tiêu của nghiên
cứu này là nghiên cứu mối quan hệ giữa chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh đến đến sự hài
lòng của người bệnh tại Trung tâm y tế Thị xã
Thuận An tỉnh Bình Dương, từ đó đưa ra các
hàm ý quản trị phù hợp, góp phần cải thiện chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại đây.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1. Chất lượng dịch vụ y tế/chất lượng
dịch vụ khám chữa bệnh
Chất lượng dịch vụ y tế bao hàm hai
cấu phần riêng biệt là chất lượng vận hành
(functional quality), tức là cách thức người bệnh
được nhận dịch vụ (chất lượng thức ăn, tiếp cận
dịch vụ) và chất lượng chuyên môn (technical
quality), tức là chất lượng của việc cung ứng
dịch vụ KCB (Gronroos, 1984). Chất lượng
dịch vụ KCB là hình thức tổ chức các nguồn
lực một cách hiệu quả nhất nhằm đáp ứng nhu
cầu CSSK của những người có nhu cầu nhất
nhằm mục đích phòng bệnh và CSSK, an toàn,
không gây lãng phí mà vẫn đảm bảo đáp ứng
được các yêu cầu cao hơn (John vretveit, 1992).
Chất lượng dịch vụ KCB là mức độ theo đó các
dịch vụ y tế mà cá nhân và cộng đồng sử dụng
làm tăng khả năng đạt được kết quả sức khỏe
mong muốn và phù hợp với kiến thức chuyên
môn hiện tại (Institute of Medicine, 1990).
3Từ các định nghĩa trên có thể thấy chất
lượng dịch vụ y tế tùy thuộc vào mục đích và
vào điều kiện hiện tại của hệ thống y tế; đều đề
cập tới sự kỳ vọng của nhân dân, đến tính hiệu
quả - chi phí của dịch vụ và hiệu quả điều trị của
các dịch vụ y tế nhằm đạt được mục đích cuối
cùng là sức khỏe.
Chất lượng dịch vụ KCB đã được nhiều tác
giả triển khai nghiên cứu, phần lớn các nghiên
cứu đều dựa trên việc vận dụng các khái niệm
của mô hình SERVQUAL hoặc SERVPERF
trong lĩnh vực y tế. Nghiên cứu của Coddington
và Moore (1987) cho thấy có 5 yếu tố thuộc chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh bao gồm: (1) Sự
nhiệt tình, chu đáo và quan tâm; (2) Nhân viên y
tế; (3) Công nghệ - thiết bị; (4) Sự chuyên môn
hóa và mức độ sẵn sàng của dịch vụ; và (5) Kết
quả điều trị. Nghiên cứu của tổ chức JICAHO
(1996) tại Mỹ thì chất lượng dịch vụ KCB bao
gồm: (1) Hiệu lực; (2) Thích hợp; (3) Hiệu quả;
(4) Quan tâm và chăm sóc; (5) An toàn; (6)
Liên tục; (7) Hiệu dụng; (8) Đúng lúc; và (9)
Sẵn sàng. Andaleeb (1998) thì cho rằng có chất
lượng dịch vụ KCB có các yếu tố thành phần
sau: (1) Giao tiếp với bệnh nhân; (2) Năng lực
của nhân viên; (3) Thái độ nhân viên; (4) Chất
lượng cơ sở vật chất; và (5) Chi phí. Nghiên cứu
của Akter và cộng sự (2008) tại Bangladesh thì
5 yếu tố thành phần của chất lượng dịch vụ KCB
là: (1) Đáp ứng; (2) Đảm bảo; (3) Thông tin; (4)
Quy tắc ứng xử; và (5) Sự giúp đỡ. Nhìn chung,
các nghiên cứu tại mỗi quốc gia đều xuất hiện
một vài yếu tố mới thuộc chất lượng dịch vụ
KCB. Tại VN có rất nhiều nghiên cứu về chất
lượng dịch vụ KCB tại nhiều bệnh viện khác
nhau đưa ra các mô hình khác nhau và chưa có
sự thống nhất. Để giải quyết vấn đề này, Bộ Y
tế đã ban hành bộ khảo sát chất lượng dịch vụ y
tế gồm 4 thành phần: (1) Khả năng tiếp cận; (2)
Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh,
điều trị; (3) Cơ sở vật chất và phương tiện phục
vụ người bệnh; (4) Thái độ ứng xử, năng lực
chuyên môn của nhân viên y tế.
2.2. Sự hài lòng
Theo Hansemark và Albinsson (2004),
“Sự hài lòng của khách hàng là một thái độ
tổng thể của khách hàng đối với một nhà cung
cấp dịch vụ, hoặc một cảm xúc phản ứng với
sự khác biệt giữa những gì khách hàng dự đoán
trước và những gì họ tiếp nhận, đối với sự đáp
ứng một số nhu cầu, mục tiêu hay mong muốn”.
Oliver & Cộng sự (1999) thì “Sự hài lòng của
khách hàng là sự phản hồi tình cảm toàn bộ cảm
nhận của khách hàng đối với nhà cung cấp dịch
vụ trên cơ sở so sánh sự khác biệt giữa những gì
họ nhận được so với mong đợi trước đó”. Như
vậy, sự hài lòng được hiểu là sự thỏa mãn của
khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm dịch vụ so
với mong muốn ban đầu.
2.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch
vụ và sự hài lòng
Theo Parasuraman và cộng sự (1988),
Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng tuy là hai
khái niệm khác nhau nhưng có liên hệ chặt chẽ
với nhau. Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy
chất lượng dịch vụ là nguyên nhân dẫn đến sự
thỏa mãn. Lý do là chất lượng liên quan đến việc
cung cấp dịch vụ, còn sự thỏa mãn chỉ đánh giá
được sau khi đã sử dụng dịch vụ đó. Nếu chất
lượng được cải thiện nhưng không dựa trên nhu
cầu của khách hàng thì sẽ không bao giờ khách
hàng thỏa mãn với dịch vụ đó. Do đó, khi sử
dụng dịch vụ, nếu khách hàng cảm nhận được
dịch vụ có chất lượng cao, thì họ sẽ thỏa mãn
với dịch vụ đó. Ngược lại, nếu khách hàng cảm
nhận dịch vụ có chất lượng thấp, thì việc không
hài lòng sẽ xuất hiện.
2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu
trước, bộ khung chất lượng dịch vụ y tế của Bộ
Y tế, nghiên cứu này đã tiến hành nghiên cứu
định tính bằng việc trao đổi với 5 chuyên gia
và 5 bệnh nhân đang khám chữa bệnh tại Trung
tâm y tế Thị xã Thuận An nhằm điều chỉnh và
bổ sung các biến quan sát cho các khái niệm
nghiên cứu để hoàn thành bảng câu hỏi nghiên
Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ...
4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
cứu. Kết quả khảo cứu lí thuyết và nghiên cứu
định tính, nghiên cứu đề nghị cấu thành chất
mẫu tối thiểu là 155. Để đạt được kích thước
mẫu đề ra, nhóm tác giả gửi 500 phiếu khảo sát,
thu về là 472 phiếu (trong đó 443 phiếu hợp lệ
và 29 phiếu không hợp lệ do người được khảo
sát trả lời không đầy đủ các câu hỏi và trả lời
không đúng theo hướng dẫn). Mẫu được chọn
theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện phi xác
suất với cỡ mẫu theo công thức: N ≥ 5*x (trong
đó: x là tổng số biến quan sát) (Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Sau khi
tiến hành thu thập dữ liệu được xử lí bằng các
phần mềm SPSS 23.0 để phân tích độ tin cậy
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá
EFA và phân tích hồi quy bội.
lượng dịch vụ trong lĩnh vực y tế gồm các khái
niệm sau:
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành qua 02 giai
đoạn: (1) Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ dùng
phương pháp nghiên cứu định tính; (2) Giai
đoạn nghiên cứu chính thức dùng phương pháp
nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính
thông qua hình thức thảo luận nhóm và thảo
luận với các chuyên gia trong lĩnh vực y tế nhằm
khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan
sát dùng để đo lường các khái niệm, các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bệnh viện. Từ
đó xây dựng và hiệu chỉnh các thang đo, thiết kế
bảng khảo sát. Nghiên cứu định lượng được thực
hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát với 31 biến
quan sát (xem thêm bảng 1), như vậy kích thước
Bảng 1: Thang đo lường chất lượng dịch vụ KCB và sự hài lòng
TT Thang đo Nguồn gốc
A. Khả năng tiếp cận
A1 Các biển báo, chỉ dẫn đường đến bệnh viện rõ ràng, dễ nhìn, dễ tìm
Bộ Y tế (2017)
A2 Các sơ đồ, biển báo chỉ dẫn đường đến các khoa, phòng trong bệnh
viện rõ ràng, dễ hiểu, dễ tìm.
A3 Các khối nhà, cầu thang được đánh số rõ ràng, dễ tìm
A4 Các lối đi trong bệnh viện, hành lang bằng phẳng, dễ đi
A5 Có thể tìm hiểu các thông tin và đăng ký khám qua điện thoại, trang
tin điện tử của bệnh viện (website) thuận tiện
5B. Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị
B1 Quy trình khám bệnh được niêm yết rõ ràng, công khai, dễ hiểu
Bộ Y tế (2017)
B2 Các quy trình, thủ tục khám bệnh được cải cách đơn giản, thuận tiện
B3 Giá dịch vụ y tế niêm yết rõ ràng, công khai
B4 Nhân viên y tế tiếp đón, hướng dẫn người bệnh làm các thủ tục
niềm nở, tận tình.
B5 Được xếp hàng theo thứ tự trước sau khi làm các thủ tục đăng ký,
nộp tiền, khám bệnh, xét nghiệm, chiếu chụp
B6 Đánh giá thời gian chờ đợi làm thủ tục đăng ký khám
B7 Đánh giá thời gian chờ tới lượt bác sỹ khám
B8 Đánh giá thời gian được bác sỹ khám và tư vấn
B9 Đánh giá thời gian chờ làm xét nghiệm, chiếu chụp
B10 Đánh giá thời gian chờ nhận kết quả xét nghiệm, chiếu chụp
C. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh
C1 Có phòng/sảnh chờ khám sạch sẽ, thoáng mát vào mùa hè; kín gió
và ấm áp vào mùa đông.
Bộ Y tế (2017)
C2 Phòng chờ có đủ ghế ngồi cho người bệnh và sử dụng tốt
C3 Phòng chờ có quạt (điều hòa) đầy đủ, hoạt động thường xuyên
C4 Phòng chờ có các phương tiện giúp người bệnh có tâm lý thoải mái
như ti vi, tranh ảnh, tờ rơi, nước uống,
C5 Được bảo đảm sự riêng tư khi khám bệnh, chiếu chụp, làm thủ thuật.
C6 Nhà vệ sinh thuận tiện, sử dụng tốt, sạch sẽ
C7 Môi trường trong khuôn viên bệnh viện xanh, sạch, đẹp.
C8 Khu khám bệnh bảo đảm an ninh, trật tự, phòng ngừa trộm cắp cho
người dân
D. Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế
D1 Nhân viên y tế (bác sỹ, điều dưỡng) có lời nói, thái độ, giao tiếp
đúng mực
Bộ Y tế (2017)
D2 Nhân viên phục vụ (hộ lý, bảo vệ, kế toán) có lời nói, thái độ,
giao tiếp đúng mực
D3 Được nhân viên y tế tôn trọng, đối xử công bằng, quan tâm, giúp đỡ
D4 Năng lực chuyên môn của bác sỹ, điều dưỡng đáp ứng mong đợi
E. Sự hài lòng
E1 Kết quả khám bệnh đã đáp ứng được nguyện vọng của Ông/Bà
Bộ Y tế (2017)
E2 Các hóa đơn, phiếu thu, đơn thuốc và kết quả khám bệnh được cung
cấp đầy đủ, rõ ràng, minh bạch và được giải thích nếu có thắc mắc.
E3 Đánh giá mức độ tin tưởng về chất lượng dịch vụ y tế
E4 Đánh giá mức độ hài lòng về giá cả dịch vụ y tế
Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu trước và nghiên cứu định tính.
Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ...
6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
Từ bảng 2 cho thấy với 443 bệnh nhân
tham gia khảo sát về mặt giới tính tỷ lệ gần
tương đương nhau với nam chiếm 49,2%, nữ
chiếm 50,8%. Với độ tuổi thì đa phần có độ tuổi
từ 26 – 50 chiếm 68,2%, còn lại là dưới 15 tuổi
= 0.797 và hệ số tương quan biến tổng ở mức
cho phép 0,608 – 0,877, cho thấy các biến có
mối quan hệ rất chặt chẽ, nên các biến sẽ được
giữ lại (trong đó có 2 biến bị loại là C1 và C2
do có tương quan biến tổng <0.3). Thái độ ứng
xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế có
hệ số Cronbach’s Alpha là 0,802 với các hệ số
tương quan tổng 0,656 - 0.938, nên các biến sẽ
được giữ lại. Và cuối cùng là sự hài lòng với
Cronbach’s Alpha = 0,852, các biến quan sát
cũng có hệ số tương quan tổng khá tốt 0,610 –
0,786, nên các biến sẽ được giữ lại. Như vậy,
chiếm 0.2%, 15 – 25 tuổi chiếm 14,4%, trên 50
tuổi chiếm 17,2%. Về khoảng cách từ nhà bệnh
nhân đến bệnh viện thì trên dưới 10 Kilomet là
cao nhất chiếm 79%, từ 11 – 20 Kilomet chiếm
20,3%, còn lại trên 20 Kilomet chiếm 0,7%.
Cuối cùng là tỷ lệ có BHYT chiếm đến 88,9%
so với 11,1% không có bảo hiểm y tế
Bảng 2: Mẫu khảo sát
Cơ cấu mẫu Tần suất Tỷ lệ
Giới tính
Nữ 218 49,2%
Nam 225 50,8%
Tổng 443 100%
Độ tuổi
Dưới 15 tuổi 1 0,2%
Từ 15 đến 25 tuổi 64 14,4%
Từ 26 đến 50 tuổi 302 68,2%
Trên 50 tuổi trở lên 76 17,2%
Tổng 443 100%
Khoảng cách đến bệnh viện
Trên dưới 10 kilomet 350 79%
Từ 10 – 20 kilomet 90 20,3%
Trên 20 kilomet 3 0,7%
Tổng 443 100%
BHYT
Có 394 88,9%
Không 49 11,1%
Tổng 443 100%
Nguồn: Kết quả nghiên cứu
4.2. Kiểm định thang đo
4.2.1. Đánh giá độ tin cậy
Kết quả phân tích cho thấy các nhân tố đều
có ý nghĩa thống kê vì hệ số Cronbach’s Alpha
lớn hơn 0.6. Trong đó: Khả năng tiếp cận với
Cronbach’s Alpha = 0.848 và hệ số tương quan
tổng 0,415 – 0,781, nên các biến sẽ được giữ lại.
Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh,
điều trị với Cronbach’s Alpha 0,859 và hệ số
tương quan biến tổng từ 0.646 – 0,913, nên các
biến sẽ được giữ lại. Cơ sở vật chất và phương
tiện phục vụ người bệnh với Cronbach’s Alpha
7sau khi đánh giá độ tin cậy thang đo thì mô hình
còn lại 29 biến quan sát.
4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám
phá (EFA)
Kết quả phân tích EFA lần cuối (bảng 3)
cho thấy: kiểm định Bartlett: Sig = 0.000 < 5%:
các biến quan sát trong phân tích EFA có tương
quan với nhau trong tổng thể; Hệ số KMO =
0,877 > 0.5: phân tích nhân tố là cần thiết cho
dữ liệu; Có 5 nhân tố được rút trích từ phân tích
của nhân viên y tế, thì yếu tố Sự minh bạch thông
tin và thủ tục khám bệnh, điều trị bị tách thành 2
yếu tố mới và được đặt tên là: “Qui trình khám
bệnh và giá cả với các biến B1,B2,B3” và “Thời
gian phục vụ với các biến B6, B7, B9, B10”.
Như vậy mô hình được điều chỉnh như hình 2.
EFA với: Giá trị Eigen Values của các nhân
tố đều > 1 (1,039): đạt yêu cầu. Giá trị tổng
phương sai trích = 59,09% (> 50%) => đạt yêu
cầu. Khác biệt về hệ số tải nhân tố của các biến
quan sát giữa các nhân tố đều > 0.3 cho thấy các
nhân tố có giá trị phân biệt cao (có 5 biến quan
sát sau bị loại là: A5, B4, B5, B8, C6. Lý do bị
loại do có Hệ số nhân tố tải < 0.5 và khác biệt về
hệ số tải nhân tố của các biến quan sát giữa các
nhân tố < 0.3.).
Bảng 3: Kết quả phân tích EFA (lần cuối)
Thành phần
1 2 3 4 5
B7 .846
B10 .834 .231
B9 .831 .247
B6 .781 .205
A1 .808 .290
A2 .224 .801
A3 .766 .210
A4 .736 .225 .214
C7 .742
C5 .271 .293 .713
C8 .662 .202
C4 .637 .269 .296
C3 .631 .267
D2 .869
D3 .850 .222
D1 .213 .305 .602
D4 .207 .297 .203 .556
B2 .222 .778
B3 .203 .765
B1 .350 .745
Nguồn: Kết quả nghiên cứu
Kết quả phân tích này cũng cho thấy, từ 4
yếu tố chất lượng dịch vụ KCB trong mô hình
ban đầu là: (1) Khả năng tiếp cận; (2) Sự minh
bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị;
(3) Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người
bệnh; (4) Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn
Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ...
8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Hình 2: Mô hình nghiên cứu đề xuất (có hiệu chỉnh)
của kiểm định F nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% có
thể đánh giá mô hình này là phù hợp. Kết quả từ
bảng 5 cho thấy có 4 yếu tố chất lượng dịch vụ
KCB ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh
với độ tin cậy 95%, cụ thể: (1) Khả năng tiếp
cận; (2) Qui trình khám bệnh và giá cả; (3) Cơ
sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh;
(4) Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của
nhân viên y tế. Riêng yếu tố thời gian phục vụ
không có tác động đến sự hài lòng (sig>10%).
Như vậy mô hình còn lại 24 biến quan sát
sẽ được giữ lại với 6 khái niệm nghiên cứu để
phân tích hồi quy bội trong phần tiếp theo.
4.2.3. Kiểm định giả thuyết thông qua
phân tích hồi quy bội
Kết quả cho thấy R2 hiệu chỉnh = 0.503
nghĩa là 50,3% sự biến thiên của sự hài lòng của
người bệnh được giải thích bởi các yếu tố thành
phần thuộc chất lượng dịch vụ KCB (Xem bảng
4). Hệ số Durbin-Watson bằng 1,767 < 2.5 nên
mô hình không có tương quan chuỗi. Hệ số Sig
Bảng 4: Kết quả phân tích Durbin-Watson của mô hình
Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số Durbin-Watson
1 0.713 0,509 0,503 0.37587 1,767
Nguồn: Kết quả nghiên cứu
Bảng 5: Kết quả tóm lược mô hình hồi quy bội
Model
Hệ số hồi quy
chưa chuẩn hóa
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa
t Sig.
Hệ số đa cộng
tuyến
B Sai số Beta Tolerance VIF
1 Hăng số 0,892 0,284 3,136 0,002
A ,076 .035 ,094 2.163 ,031 ,593 1,687
B_1 ,219 .041 ,233 5.370 ,000 ,599 1,671
B_2 -,049 .031 -,061 -1.574 ,116 ,747 1,339
C ,168 .045 ,160 3.727 ,000 ,614 1,629
D ,347 .033 ,435 10.555 ,000 ,663 1,508
Nguồn: Kết quả nghiên cứu
9Căn cứ vào kết quả hồi quy ở phần trên
thì các giả thuyết từ H1, H2, H4, H5 được trình
bày trong bảng 6 đều được chấp nhận với mức
ý nghĩa 5%. Còn lại giả thuyết H3 không được
chấp nhận
Bảng 6: Kết quả kiểm định giả thuyết
Giả thuyết Sig Kết quả
H1: Khả năng tiếp cận có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của
người bệnh.
5% Chấp nhận
H2: Qui trình khám bệnh và giá cả có tác động cùng chiều đến sự
hài lòng của người bệnh.
5% Chấp nhận
H3: Thời gian phục vụ có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của
người bệnh.
11,6% Không Chấp nhận
H4: Cơ sở vật chất và phương tiện có tác động cùng chiều đến sự
hài lòng của người bệnh.
5% Chấp nhận
H5: Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế có
tác động cùng chiều đến sự hài lòng của người bệnh.
5% Chấp nhận
Nguồn: Kết quả nghiên cứu
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Thái độ ứng
xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế với
hệ số Beta rất lớn = 0,435, nghĩa là trong trường
hợp các yếu tố khác không đổi, nếu Thái độ ứng
xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế tăng
lên 1 đơn vị thì sự hài lòng của người bệnh sẽ
tăng lên 0,435 đơn vị. Tiếp đến là Quy trình khám
bệnh và giá cả: Yếu tố này có ảnh hưởng lớn thứ
nhì với hệ số Beta = 0,233, có nghĩa là khi các
yếu tố khác không đổi, nếu Quy trình khám bệnh
và giá cả tăng lên 1 đơn vị thì sự hài lòng của
người bệnh sẽ tăng lên 0,233 đơn vị. Kế đến Cơ
sở vật chất và phương tiện có hệ số Beta lớn thứ
ba = 0,160, nghĩa là khi các yếu tố khác không
đổi, nếu Cơ sở vật chất và phương tiện tăng lên 1
đơn vị thì sự hài lòng của người bệnh sẽ tăng lên
0.160 đơn vị. Cuối cùng là yếu tố Khả năng tiếp
cận có hệ số Beta rất nhỏ = 0,094, nghĩa là khi
các yếu tố khác không đổi, nếu Khả năng tiếp cận
tăng lên 1 đơn vị thì sự hài lòng của người bệnh
sẽ tăng lên 0,094 đơn vị.
5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Kết luận
Mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá
sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng
dịch vụ khám chữa bệnh tại Trung tâm y tế Thị
xã Thuận An. Để đạt mục tiêu này, nhóm tác giả
đã kiểm định mô hình các thành phần trên qua
2 giai đọan nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng chính thức. Nghiên cứu định tính
dùng phương pháp thảo luận nhóm và phỏng
vấn thử để đề xuất thang đo chất lượng dịch
vụ khám chữa bệnh sao cho phù hợp với thực
tế địa phương. Nghiên cứu định lượng dùng
phương pháp thu thập dữ liệu với bảng câu hỏi
phỏng vấn. Chọn mẫu thuận tiện phi xác suất,
kích thước 443. Sau đó kiểm định thang đo và
mô hình lý thuyết bằng phần mềm SPSS 23.0.
Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám
phá EFA. Còn mô hình hồi quy tuyến tính bội thì
kiểm định mô hình lý thuyết. Kết quả cho thấy
31 biến quan sát có 5 khái niệm ban đầu sau khi
phân tích Cronbach’s Alpha và EFA có 6 khái
niệm gồm 24 biến quan sát (yếu tố Sự minh bạch
thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị bị tách
thành 2 yếu tố mới là: “Qui trình khám bệnh và
giá cả” và “Thời gian phục vụ”). Kết quả phân
tích hồi quy bội cho thấy có 4 yếu tố thuộc chất
Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ...
10
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
lượng dịch vụ KCB ảnh hưởng đến sự hài lòng
của người bệnh với độ tin cậy 95% được xếp lần
lượt theo mức động tác động từ mạnh đến yếu
là: (1) Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn
của nhân viên y tế; (2) Qui trình khám bệnh và
giá cả; (3) Cơ sở vật chất và phương tiện phục
vụ người bệnh; cuối cùng là (4) Khả năng tiếp
cận. Riêng yếu tố thời gian phục vụ không có
tác động đến sự hài lòng (sig>10%) lại tác động
ngược chiều (có thể lý giải nếu thời gian KCB
quá ngắn thì người bệnh sẽ có suy nghĩ là cơ sở
y tế đó khám bệnh không chu đáo). Trong khi
đó yếu tố này được phát hiện từ phân tích EFA,
và được kỳ vọng sẽ mang lại sự hài lòng cho
bệnh nhân nhưng lại không có ảnh hưởng trong
nghiên cứu này.
5.2. Hàm ý quản trị
5.2.1. Thái độ ứng xử, năng lực chuyên
môn của nhân viên y tế
Bệnh viện phải thường xuyên tập huấn kỹ
năng giao tiếp cho nhân viên, thay đổi thái độ
của nhân viên y tế đối với người bệnh như khách
hàng quí báu và tuân thủ các nguyên tắc cơ bản
là phục vụ chu đáo tùy theo nhu cầu và tính cách
từng cá nhân, thân thiện với tất cả người bệnh và
cảm thông với những thiếu sót của người bệnh.
Triển khai thực hiện các quy định, hướng dẫn
chuyên môn do Bộ Y tế, Bệnh viện ban hành
cho bác sĩ, đội ngũ điều dưỡng, nhân viên y tế
bao gồm kỹ năng giao tiếp với người bệnh như:
chào hỏi, tiếp đón người bệnh niềm nở, sẵn sàng
giúp đỡ người bệnh; tiếp xúc, thăm khám bệnh
giáo dục sức khoẻ và hướng dẫn người bệnh
thực hiện chế độ điều trị và chăm sóc. Nâng cao
trình độ của bác sĩ, điều dưỡng, trau dồi y đức,
chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực chất lượng cao, chuyên môn sâu. Xây
dựng phác đồ điều trị, rà soát các nguy cơ sai
sót chuyên môn để phát hiện kịp thời các nguy
cơ tiềm ẩn đối với an toàn người bệnh và có các
biện pháp can thiệp thích hợp. Thường xuyên
cập nhật và tổ chức các buổi trao đổi chuyên
môn rút kinh nghiệm những ca điều trị được và
chưa được, trau dồi hướng dẫn bác sĩ khi có phác
đồ điều trị mới nhằm nâng cao năng lực điều trị.
5.2.2. Qui trình khám bệnh và giá cả
Bệnh viện cần thống kê và kiểm soát được
thời gian chờ khám của người bệnh đồng thời
đưa ra các can thiệp kịp thời nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ người bệnh, xây dựng quy trình
hợp lý tăng sự thuận tiện cho bệnh nhân, hạn chế
để bệnh nhân phải chờ đợi lâu, với các giải pháp
như đăng ký khám bệnh qua điện thoại, website,
đặt phòng tư vấn đại diện ở các tỉnh để hỗ trợ
đăng ký khám chữa bệnh và khám sàng lọc ban
đầu. Triển khai thêm các quầy thu ngân, quầy
tiếp nhận giúp bệnh nhân rút ngắn thời gian chờ
đợi làm thủ tục. Bố trí thêm phòng khám và bác
sĩ để giảm tải áp lực lượt bệnh nhân khám trên
bác sĩ, điều này còn giúp cho bác sĩ khám kỹ và
có thêm thời gian tư vấn cho bệnh nhân.
Về giá cả, bệnh viện nên việc tìm hiểu giá
dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh cùng phân
khúc để từ đó xây dựng chiến lược giá và có
chính sách giá từ bình dân đến cao cấp sao cho
giá dịch vụ hợp lý để mọi người đều có thể tiếp
cận và thụ hưởng dịch vụ chăm sóc y tế một
cách tốt nhất, đầy đủ. Cân nhắc giữa chi phí và
lợi ích thì khuynh hướng của các bác sĩ là thực
hiện tối đa các phương pháp điều trị cho bệnh
nhân mà ít quan tâm đến chi phí, đến khả năng
chi trả của người bệnh. Nhưng về mặt quản lý
kinh tế thì coi việc xem xét chi phí và lợi ích khi
quyết định điều trị cho bệnh nhân là một vấn đề
quan trọng.
5.2.3. Cơ sở vật chất và phương tiện phục
vụ người bệnh
Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ người
bệnh có xe đẩy tại khoa khám bệnh để vận
chuyển người bệnh, có mái hiên che nắng, mưa
cho người bệnh, có sảnh và ghế ngồi cho người
bệnh và thân nhân ngồi chờ đến lượt khám, trồng
nhiều cây xanh tạo cảnh quan thiên nhiên và gần
gũi. Vì nguồn lực nhà nước có hạn, không thể
mở rộng đầu tư, nên cần huy động vốn của xã
hội, thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài xã hội hóa
11
trang thiết bị máy móc đảm bảo có đủ máy móc,
trang thiết bị cần thiết đáp ứng nhu cầu khám
chữa bệnh cho khách hàng.
5.2.4. Khả năng tiếp cận
Mở rộng thêm các dịch vụ nhằm tạo sự
tiện ích cho bệnh nhân như: có nhân viên chăm
sóc khách hàng hướng dẫn bệnh nhân, biết phiên
dịch nhiều thứ tiếng cho người nước ngoài, đa
dạng các gói khám chữa bệnh dịch vụ, phát
triển và mở thêm các bệnh viện vệ tinh tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân có nhu cầu khám
chữa bệnh, liên kết với các bệnh viện đào tạo và
chuyển giao kỹ thuật mới, thực hiện tốt đề án
1816 của nhà nước luân phiên đội ngũ y bác sĩ,
tiếp nhận các nguồn từ Bảo hiểm y tế tư nhân
mở rộng nguồn khách hàng, tăng thêm các tiện
ích y tế cho khách hàng...
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Kích cỡ mẫu khảo sát là 433 phiếu và
phương pháp chọn mẫu thuận tiện nên khả năng
tổng quát có thể chưa cao. Riêng yếu tố thời gian
phục không có ảnh hưởng (kỳ vọng là tác động
cùng chiều nhưng kết quả là ngược chiều) đến
sự hài lòng của người bệnh trong nghiên cứu
này nên các nghiên cứu tiếp theo có thể kiểm
định lại ở ngữ cảnh khác hoặc một mẫu khảo sát
lớn hơn, hoặc tiến hành nghiên cứu định tính để
khám phá phát hiện này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
[1]. Bộ Y Tế (2017), Phiếu khảo sát ý kiến người
bệnh ngoại trú
[2]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức.
[3]. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
(2008), Nghiên cứu khoa học trong Quản trị
kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê.
TIẾNG ANH
[4]. Akter, S. M., Upal, M. & Hani, U. (2008),
Service Quality Perception and Satisfac-
tion: A Study Over Suburban Public Hos-
pitals in Bangladesh, Journal of Service
Research, February Special Issue, 125-146.
[5]. Andaleeb, S. S. (1998), Determinants of Cus-
tomer Satisfaction with Hospitals: A Manage-
rial Model, International Journal of Health
Care Quality Assurance, 11, 6, 181 – 187.
[6]. Andaleeb, S. S. (2001), Service Quality Per-
ceptions and Patient Satisfaction: A Study
of Hospitals in a Developing Country, So-
cial Science & Medicine, 52, 1359–1370.
[7]. Anderson, E. (1995), Measuring Service
Quality in a University Health Clinic, In-
ternational Journal of Health Care Quality
Assurance, 8, 2, 32-37.
[8]. Babakus, E. & Mangold, W. G. (1992),
Adapting the SERVQUAL Scale to Hos-
pital Services: an Empirical Investigation,
Health Services Research, 26, 6, 767-786.
[9]. Bakar, C., Akgun, H. S. & Assaf, A. F. A.
(2008), The Role of Expectations in Pa-
tients Hospital Assessments: A Turkish
University Hospital Example, International
Journal of Health Care Quality Assurance,
21, 5, 503-516.
[10]. Coddington, D. & Moore, K. (1987),
Quality of Care as a Business Strategy:
How Customers Define Quality and How to
Market It, Healthcare Forum, 30, 2, 29-32.
[11]. Cronin, J. J. Jr. & Taylor, S. A. (1992),
Measuring Service Quality: A Reexamina-
tion and Extension, Journal of Marketing,
56, July, 55-68.
[12]. Daoud-Marrakchi, M. Fendri-Elouze, S.
Ch. Ill, Bejar-Ghadhab, B. (2008), Develop-
ment of a Tunisian Measurement Scale for
Patient Satisfaction: Study case in Tunisian
Private Clinics, World Academy of Science,
Engineering and Technology, 45, 81 – 89.
[13]. Donabedian, A. (1980), Explorations
in quality assessment and monitoring. The
definition of quality and approaches to its
assessment, Ann Arbor, MI: Health Admin-
istration Press
Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ...
12
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
[14]. Gronroos (1984), A Service Quality
Model and its Marketing Implications, Eu-
ropean Journal of Marketing, 18(4): 36-44
[15]. Institute of Medicine (1990), Medicare:
A strategy for quality assurance, Vol.1. ,
Washington, DC,: National Academy Press.
[16]. JICAHO (1996), Accreditation Manual
for Hospitals, Volume II, Oakbrook Ter-
race, IL: Joint Commission on Accredita-
tion of Healthcare Organizations.
[17]. John Øvretveit (1992), Health Service
Quality, Oxford: Blackwell Scientific Press
[18]. Joseph F. Hair J. R, William C. Black,
Barry J. Babin, Rolph Anderson (2009),
Multivariate Data Analysis.
[19]. McAlexander, J. H., Kaldenburg, D. O.
and Koenig, H. F. (1994), Service Quality
Measurement, Journal of Health Care Mar-
keting, 14, 3, 34-40.
[20]. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A. &
Berry, L. L. (1988), SERVQUAL: A Mul-
tiple Item Scale for Measuring Consumer
Perceptions of Service Quality, Journal of
Retailing, 64, 1, 12-40.
[21]. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. & Ber-
ry, L. L. (1991), Refinement and Reassess-
ment of the SERVQUAL Scale, Journal of
Retailing, 67, 4, 420-450.
[22]. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. & Ber-
ry, L.L. (1985), A Conceptual Model of Ser-
vice Quality and Its Implications for Future
Research, Journal of Marketing, 49, 41-50.
13
ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG
Nguyễn Văn Hậu*
TÓM TẮT
Động lực làm việc của người lao động là chủ đề được nghiên cứu rộng rãi nhưng các kết quả
nghiên cứu thường không giống nhau do sự khác biệt trong cách tiếp cận. Nghiên cứu này thực hiện
kiểm định sâu hơn dựa trên cơ sở dữ liệu của nghiên cứu trước để xác định các yếu tố tác động đến
động lực làm việc của người lao động trong các khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương. Từ mô hình đề
xuất ban đầu gồm 11 yếu tố, thông qua phân tích hồi quy đa biến xác định được hai yếu tố tác động
đến động lực làm việc của người lao động trong các khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương gồm (1) sự
tự chủ trong công việc và (2) điều kiện làm việc tại độ tin cậy 95%.
Từ khóa: động lực làm việc, người lao động, khu công nghiệp, Bình Dương.
WORK MOTIVATION OF WORKERS IN INDUSTRIAL ZONES
IN BINH DUONG PROVINCE
ABSTRACT
The work motivation of workers is a widely studied topic but the research results are often not
the same due to differences in approach. This study carried out further testing based on previous
research data to identify factors affecting the work motivation of workers in industrial zones in Binh
Duong province. From the initial proposed model consisting of 11 elements, through multivariate
regression analysis identified two factors affecting the work motivation of workers in industrial zones
in Binh Duong province including (1) work autonomy and (2) working conditions at 95% confidence.
Keywords: work motivation, workers, industrial zones, Binh Duong.
* ThS.GV Trường Đại học Công nghệ Tp.HCM; Email: haunv310783@gmail.com, DĐ: 0989949796
1. GIỚI THIỆU
Động lực là một trong những thành tố
quan trọng nhất của lĩnh vực quản trị nguồn
nhân lực, các tổ chức thiết kế ra hệ thống động
lực làm việc không chỉ để khuyến khích nhân
viên thực hiện tốt nhất công việc của họ mà còn
thu hút các ứng viên tương lai cho các vị trí cụ
thể (Gupta and Subramanian, 2014).
Bình Dương thuộc khu vực Đông Nam
bộ có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và là khu
vực động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
Miền Nam và cả nước. Bình Dương là một tỉnh
công nghiệp nên có rất nhiều khu công nghiệp
(KCN). Theo Ban quản lý các KCN tỉnh Bình
Dương, đến tháng 6-2015, trong số 28 KCN đã
thành lập trên địa bàn tỉnh với tổng diện tích trên
9.500 héc ta thì có 26 KCN đã đi vào hoạt động.
Thủ tướng Chính phủ đồng ý điều chỉnh quy
hoạch phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Bình
Dương đến năm 2020 trong đó cho phép thành
lập bốn KCN mới và điều chỉnh một số KCN
khác (Hùng Lê, 2017). Lực lượng lao động trong
KCN gia tăng cùng với sự gia tăng số lượng
KCN và các dự án hoạt động trong KCN. Hàng
năm, các doanh nghiệp đã giải quyết việc làm
mới cho gần 12.000 lao động, nâng số lao động
đang làm việc trong các KCN lên gần 240.000
lao động, với thu nhập bình quân của lao động
phổ thông năm 2015 đạt trên 4 triệu đồng/người/
tháng, tăng gấp 2 lần so với năm 2010 (Ban
Quản lý các KCN Bình Dương, 2015).
Lực lượng lao động địa phương nói riêng
Động lực làm việc của người lao động...
14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
và lực lượng lao động bao gồm cả lao động từ
địa phương khác tới sinh sống và làm việc đang
có đóng góp quan trọng vào sự phát triển của
Bình Dương những năm qua. Chính vì vậy, bên
cạnh chính sách cho các doanh nghiệp thì việc
quan tâm đến lực lượng lao động là một việc
không thể xem nhẹ của chính quyền địa phương.
Các nghiên cứu về động lực tại các quốc
gia khác nhau cho thấy sự khác biệt về kết quả
nghiên cứu xét cả về tầm quan trọng và các yếu
tố tác động. Sự khác biệt về cách tiếp cận, văn
hóa, đặc điểm loại hình tổ chức và ngành nghề
đem đến sự khác biệt. Vì vậy nghiên cứu trong
các môi trường khác biệt và đối tượng khảo sát
nghiên cứu khác nhau có thể đưa đến kết quả
khác nhau (ví dụ: Safiullah, 2015; Hosseini,
2014; Akhtar et al., 2014; Njambi, 2014; Fisher
and Yuan, 1998). Tại thị trường Việt Nam có rất
nhiều nghiên cứu về động lực làm việc của nhân
viên được thực hiện cả về dạng nghiên cứu hàn
lâm và ứng dụng. Khảo lược một số nghiên cứu
tại Việt Nam trong thời gian qua được đề cập ở
trên cho thấy rằng, kết quả của các nghiên cứu
không hoàn toàn giống nhau ở các nhân tố cũng
như xếp hạng tầm quan trọng của các nhân tố.
Nghiên cứu của (Trần Kim Dung and Nguyễn
Ngọc Lan Vy, 2011) cho rằng thú vị công việc
là nhân tố quan trọng nhất, thứ hai là lương và
tiếp theo là các yếu tố khác trong khi đó nghiên
cứu của (Nguyễn Thị Phương Dung, 2016) cho
rằng chính sách đãi ngộ là quan trọng nhất, thứ
hai là sự phù hợp công việc. Sự khác nhau trong
kết quả nghiên cứu cho thấy các nghiên cứu cần
phải điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của
thị trường nghiên cứu khi thị trường có sự khác
biệt và phương pháp nghiên cứu khác nhau.
Tuy có nhiều nghiên cứu về động lực làm
việc tại Việt Nam nhưng nghiên cứu về động
lực làm việc của người lao động trong các khu
công nghiệp tại Bình Dương lại chưa có nhiều.
Một nghiên cứu gần đây của (Nguyễn Văn Hậu
et al., 2017) về chủ đề “xây dựng thang đo các
yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
người lao động trong các khu công nghiệp tại
Bình Dương”, tuy nhiên nghiên cứu này chưa đi
sâu vào các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm
việc và chưa so sánh sự khác biệt về động lực
theo nhóm đối tượng ví dụ như giới tính, hay độ
tuổi, hay cấp bậc trong công việc. Chính vì vậy,
nghiên cứu này sẽ tiếp tục sử dụng dữ liệu khảo
sát trong nghiên cứu của (Nguyễn Văn Hậu et
al., 2017) để kiểm định các yếu tố trong mô hình
và kiểm định sự khác biệt động lực theo nhóm
đối tượng.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
Trong phần cơ sở lý thuyết cần làm rõ 3
khái niệm chính là động lực, người lao động và
KCN: (1) Thuật ngữ động lực bắt nguồn từ tiếng
Latin “Movere” có nghĩa là di chuyển. Động lực
là những gì di chuyển chúng ta từ nhàm chán
đến thích thú, và nó giống như một bánh lái của
phương tiện định hướng hành động của chúng
ta (Islam & Ismail, 2008). Có thể hiểu động lực
là quá trình mà nỗ lực của một người được tiếp
thêm sức lực, hướng dẫn và duy trì để đạt được
mục tiêu (Robbins & Coulter, 2016). Theo định
nghĩa này có 3 thành phần chính của động lực
gồm sức lực, sự định hướng và tính kiên trì; (2)
Người lao động nhìn dưới góc độ pháp lý là người
từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm
việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và
chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao
động (“Bộ Luật Lao Động,” 2013); (3) KCN là
khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho
sản xuất công nghiệp (Luật Đầu tư, 2014).
Lý thuyết về động lực làm việc được phát
triển qua nhiều giai đoạn khác nhau, Robbins
& Coulter (2016) chia lý thuyết về động lực
thành hai nhóm là lý thuyết động lực cổ điển
và lý thuyết động lực đương đại. Mặc dù nhiều
giải thích về động lực đã được phát triển, các lý
thuyết cổ điển này vẫn quan trọng vì nó đại diện
cho nền tảng mà từ lý thuyết này các lý thuyết
15
động lực được phát triển, thêm nữa nhiều nhà
quản trị thực tiễn vẫn sử dụng chúng. Trong lý
thuyết động lực cổ điển xem xét bốn lý thuyết
gồm thuyết phân cấp nhu cầu của Maslow; thuyết
X và thuyết Y của McGregor; thuyết hai nhân tố
của Herzberg; thuyết 3 nhu cầu của McClelland.
Các lý thuyết động lực đương đại gồm thuyết
thiết lập mục tiêu; thuyết củng cố; thuyết thiết
kế công việc; thuyết công bằng; thuyết kỳ vọng
và thuyết thực hành công việc có liên quan cao.
Đối với nhóm lý thuyết động lực cổ điển,
thì thuyết động lực nổi tiếng nhất có lẽ là thuyết
phân cấp nhu cầu của Maslow (Robbins &
Coulter, 2016). Theo Maslow (1970), mỗi con
người đều có 5 cấp bậc nhu cầu và đi từ thấp
đến cao gồm nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn,
nhu cầu xã hội, nhu cầu tự trọng, nhu cầu tự
hoàn thiện. Xét về bản chất con người, Douglas
McGregor nổi tiếng với đề xuất hai giả định về
bản chất con người: thuyết X và thuyết Y. Theo
McGregor(1966), thuyết X là quan điểm tiêu cực
của con người mà giả định rằng người lao động
có ít tham vọng, không thích làm việc, muốn
tránh trách nhiệm và cần được kiểm soát chặt
chẽ để làm việc hiệu quả. Trong khi thuyết Y là
quan điểm tích cực của con người mà giả định
rằng nhân viên yêu thích công việc, tìm kiếm và
chấp nhận trách nhiệm, thực hành tự định hướng.
Ở một cách tiếp cận khác về động lực làm việc,
thuyết hai nhân tố của Herzberg cho rằng các
yếu tố bên trong liên quan đến thỏa mãn công
việc trong khi các yếu tố bên ngoài liên quan
với sự bất mãn trong công việc (Herzberg et al.,
1959, được trích dẫn trong Robbins & Coulter,
2016). Theo thuyết này, khi con người cảm thấy
tốt về công việc của mình, họ có khuynh hướng
viện dẫn các nhân tố bên trong phát sinh từ
chính công việc như là thành tích, sự thừa nhận
và trách nhiệm. Mặt khác, khi họ bất mãn, họ
có khuynh hướng viện dẫn các yếu tố bên ngoài
phát sinh từ bối cảnh công việc như là chính
sách và quản lý của công ty, sự giám sát, mối
quan hệ giữa các cá nhân và điều kiện làm việc.
Trái ngược với lý thuyết liên quan đến bản chất
con người, thuyết ba nhu cầu cho rằng có ba nhu
cầu (không phải là bẩm sinh) là động lực chính
trong công việc (McClelland et al., 1961, được
trích dẫn trong Robbins & Coulter, 2016). Theo
thuyết này, ba nhu cầu gồm (1) nhu cầu thành
tựu: đây là động lực để thành công và vượt trội
so với bộ tiêu chuẩn, (2) nhu cầu quyền lực: nhu
cầu làm cho người khác hành xử theo cách mà
họ sẽ không hành xử theo cách khác, (3) nhu cầu
liên kết: mong muốn có được mối quan hệ thân
thiết và gần gũi. Trong 3 nhu cầu này thì nhu cầu
thành tựu được nghiên cứu nhiều nhất.
Đối với nhóm lý thuyết đương đại, thuyết
thiết lập mục tiêu đề xuất rằng các mục tiêu cụ
thể tăng hiệu suất thực hiện và các mục tiêu khó
khi được chấp nhận mang lại kết quả cao hơn các
mục tiêu dễ dàng (Robbins & Coulter, 2016).
Theo lý thuyết thiết lập mục tiêu có hàm ý: (1)
công việc hướng đến mục tiêu là nguồn chính
của động lực làm việc, (2) nhân viên sẽ cố gắng
hơn nữa nếu họ có cơ hội tham gia vào thiết lập
mục tiêu, (3) mọi người sẽ làm tốt hơn nếu họ
nhận được phản hồi về mức độ tiến triển mục
tiêu của họ đến mức nào bởi vì phản hồi giúp
xác định sự khác biệt giữa những gì họ đã làm
và họ muốn là gì. Dưới góc độ hành vi, lý thuyết
củng cố cho rằng hành vi là một chức năng của
chính kết quả đó. Những kết quả đó ngay lập tức
sinh ra một hành vi và tăng xác suất mà hành
vi sẽ được lặp lại được gọi là nhân tố củng cố
(Robbins & Coulter, 2016). Nghiên cứu về sự
công bằng để tạo động lực làm việc cho người
lao động, Adam Stacy cho rằng, nhân viên so
sánh những gì họ có từ công việc (kết quả) trong
mối tương quan với những gì họ bỏ ra (đầu vào),
và sau đó họ so sánh tỷ lệ “đầu vào – kết quả” với
tỷ lệ “đầu vào – kết quả” của những người khác
có liên quan (Robbins & Coulter, 2016). Khi họ
thấy sự bất bình đẳng xảy ra thì họ trở nên bất
mãn. Nghiên cứu kỳ vọng của người lao động để
tạo động lực, thuyết kỳ vọng cho rằng, một cá
nhân có xu hướng hành động theo một cách nào
Động lực làm việc của người lao động...
16
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
đó dựa trên kỳ vọng rằng hành động sẽ được theo
sau bởi một kết quả nhất định và mức hấp dẫn của
kết quả đó đối với cá nhân (Vroom, 1964).
2.2. Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu đề xuất trong nghiên
cứu này dựa vào nghiên cứu 10 yếu tố ảnh hưởng
đến động lực làm việc (Kovach, 1987; Islam &
Ismail, 2008; Wiley, 1997; Silverthorne, 1992;
Fisher & Yuan, 1998) và yếu tố thương hiệu
công ty (Trần Kim Dung & Nguyễn Ngọc Lan
Vy, 2011), theo đó mô hình gồm 11 yếu tố được
xem xét mức độ ảnh hưởng đến động lực làm
việc của người lao động trong các KCN tại Bình
Dương. Các yếu tố này trong các nghiên cứu
trước đây đều cho thấy mối quan hệ thuận chiều
lên động lực làm việc của nhân viên, theo đó các
giả thuyết trong nghiên cứu này thể hiện mối
quan hệ thuận chiều giữa biến độc lập và biến
phụ thuộc động lực làm việc của người lao động
tại KCN tỉnh Bình Dương.
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu động lực làm việc của người lao động trong KCN tại Bình Dương
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này kế thừa dữ liệu được khảo
sát từ nghiên cứu của Nguyễn Văn Hậu et al.
(2017). Do nghiên cứu trước chỉ sử dụng dữ liệu
này để xây dựng thang đo và quá trình xử lý chỉ
tới phân tích EFA trong khi các bước phân tích
phân tích hồi quy đa biến và kiểm định đối với
mẫu độc lập lại chưa thực hiện.
Trong nghiên cứu này sử dụng dữ liệu
để phân tích hồi quy đa biến và kiểm định đối
với mẫu độc lập để xem liệu có khác biệt về
động lực làm việc giữa các nhóm với nhau hay
không. Các bước phân tích dữ liệu như phân
tích độ tin cậy Cronbach Alpha, phân tích
nhân tố khám phá EFA; kiểm định hệ số hồi
quy; kiểm tra độ thích hợp của mô hình; kiểm
định hiện tượng phương sai của các phần dư
thay đổi; kiểm định T đối với mẫu độc lập;
phân tích phương sai một yếu tố (Anova)
được thực hiện lại.
Dữ liệu gồm 302 quan sát trong đó, chia
theo giới tính có 168 nam và 134 nữ; chia theo
KCN thì Visip 1(97 người), Visip 2 (53 người),
Mỹ Phước III (55 người), Sóng Thần 1 (56
người), Đại Đăng (16 người), Nam Tân Uyên
(8 người), Đất Cuốc (4 người), Việt Hương
(6 người), Đồng An (3 người), Đồng An 2 (1
người), Mỹ Phước II (1 người), Cụm công
nghiệp Uyên Hưng (1 người), KCN Kim Huy
(1 người)người, Nữ: 134 người; chia theo vị trí
17
công tác thì có 248 người là nhân viên, 54 người
là quản lý; chia theo khối làm việc thì có 214
người ở lĩnh vực trực tiếp sản xuất, 88 người ở
lĩnh vực hỗ trợ sản xuất.
Theo (Hair et al., 1998), khi phân tích
nhân tố khám phá (EFA) thì chỉ số Factor
loading >0,3 được xem là đạt được mức tối
thiểu, Factor loading >0.4 được xem là quan
trọng, >0.5 được xem là có ý nghĩa thực
tiễn. Nếu chọn tiêu chuẩn factor loading
>0,3 thì cỡ mẫu của nghiên cứu ít nhất
phải là 350, nếu cỡ mẫu của nghiên cứu
khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn factor
loading >0,55, nếu cỡ mẫu của nghiên cứu
là khoảng 50 thì factor loading phải >0,75.
Trong nghiên cứu này mẫu là 302 nên chọn
tiêu chuẩn factor loading >0,55. Tất cả các
biến quan sát sẽ được phân tích riêng lẻ và
sau đó là cùng một lượt trong phương pháp
EFA. Như đã đề cập ở trên, thang đo sẽ
được chấp nhận khi tổng phương sai trích
bằng hoặc lớn hơn 50% và trọng số nhân tố
từ 0,55 trở lên.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Phân tích Cronbach’s Alpha và
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Kết quả nghiên cứu rút trích được 5 yếu tố
với phương sai trích 69,37%. Nghĩa là các thành
phần thang đo trong mô hình sau khi được trích
giải thích được 69,37% sự thay đổi trong động lực
làm việc của người lao động trong KCN tại BD.
Năm yếu tố gồm là (1) Gắn bó, hỗ trợ, thăng tiến,
công việc thú vị của tổ chức; (2) kỷ luật và công
nhận đầy đủ việc đã làm; (3) điều kiện làm việc;
(4) sự tự chủ trong công việc; (5) thương hiệu công
ty và 1 biến phụ thuộc là động lực làm việc.
Thang đo các yếu tố trong mô hình nghiên
cứu chính thức về động lực làm việc của người
lao động trong các KCN tại Bình Dương gồm 37
biến quan sát trong đó có 34 biến quan sát thuộc
các biến độc lập và 3 biến quan sát thuộc biến
phụ thuộc động lực làm việc.
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu động lực làm việc của người lao động trong KCN tại Bình Dương
sau Cronbach’s Alpha và Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.2. Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Kiểm định hệ số hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy đa biến đối với
hệ số hồi quy trong bảng 1.1 bên dưới cho thấy
các nhân tố có tương quan ý nghĩa với động lực
làm việc ở độ tin cậy 99%, riêng chỉ có nhân tố
Thuonghieucongty không có tương quan với
động lực làm việc ở độ tin cậy này (vì Sig. >0,05).
Động lực làm việc của người lao động...
18
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 1.1: Kết quả kiểm định hệ số hồi quy
Biến phụ thuộc: Động lực làm việc
Hệ số hồi quy chưa
chuẩn hóa
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa
t Sig.
Hệ số Beta
Sai số
chuẩn
Hệ số Beta
Hẳng số -3,041E-16 ,033 ,000 1,000
Ganbo_hotro_thangtien_conviecthuvi ,634 ,033 ,634 19,096 ,000
Kyluatvacongnhan ,319 ,033 ,319 9,610 ,000
Tuchucongviec ,342 ,033 ,342 10,291 ,000
Dieukienlamviec ,229 ,033 ,229 6,900 ,000
Thuonghieucongty ,018 ,033 ,018 ,546 ,585
Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R
Square) trong bảng 1.2 bên dưới là 0,668.
Như vậy, 66,8% thay đổi trong động lực làm
việc được giải thích bởi các biến độc lập
trong mô hình.
Bảng 1.2: Mức độ giải thích của mô hình
Model Summaryb
Model R
R
Square
Adjusted
R Square
Std. Error
of the
Estimate
Change Statistics
Durbin-
WatsonR Square
Change
F
Change
df1 df2
Sig. F
Change
1 .821a ,674 ,668 ,57612860 ,674 122,167 5 296 ,000 1,712
Hệ số Sig. trong bảng 1.3 bên dưới nhỏ
hơn 0,01 nên có thể kết luận rằng mô hình đưa
ra phù hợp với dữ liệu thực tế. Nói một cách
khác, các biến độ lập trong mô hình có tương
quan tuyến tính với biến phụ thuộc ở mức độ tin
cậy 99%.
Bảng 1.3: Mức độ phù hợp của mô hình
ANOVAa
Model
Sum of
Squares df
Mean
Square F Sig.
1 Regression 202,750 5 40,550 122,167 .000b
Residual 98,250 296 ,332
Total 301,000 301
Kiểm định phương sai phần dư thay đổi
Trong kiểm định Spearman như trong
bảng 1.4, tại dòng ABSRES cho thấy hai nhân
tố Ganbo_hotro_thangtien_conviecthuvi (Gắn
bó, hỗ trợ, thăng tiến, công việc thú vị của tổ
chức); và Kyluatvacongnhan (nhân tố kỹ luật
và công nhận đầy đủ việc đã làm) có mức ý
nghĩa nhỏ hơn 0,05 nên bị loại. Như vậy qua các
kiểm định hồi quy thì chỉ có hai biến độc là Tự
chủ trong công việc và Điều kiện làm việc có ý
nghĩa thống kê.
19
Bảng 1.4: Kiểm định Spearman
Correlations
ABSRES
Ganbo_
hotro_
thangtien_
conviec
thuvi
Kyluatva
congnhan
Tuchu
congviec
Dieukien
lamviec
Spear-
man’s
rho
ABSRES Correlation
Coefficient 1,000 -,153
** -.186** -,112 -,005
Sig. (2-tailed) ,008 ,001 ,052 ,927
N 302 302 302 302 302
Ganbo_
hotro_
thangtien_
conviecthuvi
Correlation
Coefficient -,153
** 1,000 ,003 ,127* -,049
Sig. (2-tailed) ,008 ,958 ,028 ,400
N 302 302 302 302 302
Kyluatva
congnhan
Correlation
Coefficient -,186
** ,003 1,000 ,169** -,152**
Sig. (2-tailed) ,001 ,958 ,003 ,008
N 302 302 302 302 302
Tuchu
congviec
Correlation
Coefficient -,112 .127
* ,169** 1,000 -,118*
Sig. (2-tailed) ,052 ,028 ,003 ,041
N 302 302 302 302 302
Dieukien
lamviec
Correlation
Coefficient -,005 -,049 -.152
** -,118* 1,000
Sig. (2-tailed) ,927 ,400 ,008 ,041
N 302 302 302 302 302
Tương tự, hệ số Beta chưa chuẩn hóa của
yếu tố điều kiện làm việc là 0,229, điều này có
nghĩa là khi điều kiện làm việc của người lao
động trong các KCN tại Bình Dương tăng thêm
1 điểm thì động lực làm việc của họ tăng thêm
là 0,229.
Trong hai yếu tố ảnh hưởng lên động lực
làm việc của người lao động trong mô hình sau
kiểm định thì yếu tố sự tự chủ trong công việc có
mức độ quan trọng cao hơn so với điều kiện làm
việc vì hệ số Beta chuẩn hóa của yếu tố này cao
hơn yếu tố điều kiện làm việc (bảng 1.1).
Thảo luận kết quả hồi quy và vị trí
quan trọng của mỗi yếu tố trong mô hình sau
kiểm định
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 02 yếu
tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người
lao động trong các KCN tại Bình Dương và cả
hai yếu tố này đều có tác động thuận chiều lên
biến phụ thuộc. Trong bảng 1.1. ở trên thì hệ số
Beta chưa chuẩn hóa của tự chủ trong công việc
là 0,319, nghĩa là khi người lao động trong các
KCN tại Bình Dương tăng thêm một điểm về
tự chủ trong công việc thì động lực của họ tăng
thêm 0,319.
Động lực làm việc của người lao động...
20
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
4.3. Kiểm định T đối với mẫu độc lập
Kết quả kiểm định T đối với mẫu độc lập
với biến phân loại là giới tính, lĩnh vực làm việc,
vị trí công tác cho thấy giá trị Sig. của kiểm
định F trong cột “Levene’s Test for Equality of
Variances” đều lớn 0,05 nên sẽ dò tiếp giá trị Sig.
4.4. Phân tích phương sai một yếu tố
(ANOVA)
Phân tích phương sai một yếu tố với biến
phân loại trình độ học vấn
Bảng 1.6: Kết quả kiểm định ANOVA với biến phân loại trình độ học vấn
ANOVA
Dongluclamviecnguoilaodong
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups ,748 4 ,187 ,339 ,852
Within Groups
163,956 297 ,552
Total 164,704 301
Hình 1.3: Kết quả mô hình sau kiểm định
(2-tailed) tương ứng trên dòng «Equal variances
assumed», kết quả cho thấy giá trị Sig. (2-tailed)
đều lớn 0,05. Do đó có thể kết luận không có sự
khác biệt về động lực giữa nhóm Nam và Nữ;
giữa nhóm nhân viên và quản lý; giữa nhóm sản
xuất trực tiếp và nhân viên văn phòng.
Bảng 1.5: Kết quả tổng hợp kiểm định T đối với mẫu độc lập
Theo giới tính Theo lĩnh vực làm việc Theo vị trí công tác
Levene’s Test
for Equality
of Variances
t-test for
Equality
of Means
Levene’s Test
for Equality
of Variances
t-test for
Equality
of Means
Levene’s
Test for
Equality of
Variances
t-test for
Equality
of Means
F Sig. Sig.
(2-tailed)
F Sig. Sig.
(2-tailed)
F Sig. Sig.
(2-tailed)
Equal variances
assumed
0,577 0,448 0,278 1,453 0,229 0,727 0,57 0,451 0,898
Equal variances
not assumed
0,273 0,740 0,90
Trong bảng 1.6, giá trị Sig. trong kiểm
định ANOVA là 0,852 > 0,05. Điều này có nghĩa
là không có sự khác biệt về động lực làm việc
theo trình độ học vấn của người lao động.
21
định ANOVA là 0,142 > 0,05. Điều này có nghĩa
là không có sự khác biệt về động lực làm việc
theo thu nhập của người lao động.
Phân tích phương sai một yếu tố với biến
phân loại thu nhập
Trong bảng 1.7, giá trị Sig. trong kiểm
Bảng 1.7: Kết quả kiểm định ANOVA với biến phân loại trình độ học vấn
ANOVA
Dongluclamviecnguoilaodong
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 3,760 4 ,940 1,735 ,142
Within Groups
160,944 297 ,542
Total 164,704 301
5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý HƯỚNG NGHIÊN
CỨU TIẾP THEO
5.1. Hàm ý nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu sau kiểm định cho
thấy chỉ có hai yếu tố tác động đến động lực làm
việc của người lao động trong các KCN tại Bình
Dương tại độ tin cậy 95%. So với nhiều nghiên
cứu trước đây như đã được đề cập trong phần
tổng quan ở trên thì nghiên cứu này cho thấy sự
khác biệt đáng kể về số lượng yếu tố tác động
đến động lực làm việc.
Kết quả kiểm định cho thấy yếu tố tự chủ
trong công việc có mức tác động lớn hơn so với
điều kiện làm việc, vì vậy việc ưu tiên cải tiến
nhân tố này trước là cần thiết.
Nghiên cứu cũng cho thấy không có sự
khác biệt về động lực làm việc của người lao
động trong các KCN tại Bình Dương khi so sánh
theo giới tính Nam và Nữ, giữa vị trí nhân viên
và quản lý, giữa người lao động sản xuất trực
tiếp và nhân viên văn phòng, giữa các nhóm
theo thu nhập, giữa các nhóm theo độ tuổi. Điều
này cho thấy không nhất thiết phải có chính sách
tạo động lực riêng cho từng nhóm mà một chính
sách nhất quán chung sẽ đem đến động lực làm
việc giống nhau của người lao động.
5.2. Hạn chế của nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu chỉ thực hiện trong
các KCN tại Bình Dương nên kết quả của nghiên
cứu sẽ không tránh khỏi tính tổng quát cho các
thị trường lao động ở các nơi khác.
Thứ hai, nghiên cứu sử dụng phương
pháp chọn mẫu thuận tiện nên kết quả nghiên
cứu chưa có tính đại diện cao nhất cho tất cả
các lao động làm việc trong các KCN ở Bình
Dương. Nếu sử dụng phương pháp chọn mẫu
theo tỷ lệ phân nhóm thì kết quả nghiên cứu có
thể sẽ có một số khác biệt.
Thứ ba, nghiên cứu này mới chỉ giải thích
được 66,8% sự biến thiên trong động lực làm
việc, điều này có nghĩa là còn 33,2% thuộc về
một số yếu tố khác chưa đưa vào mô hình hoặc
từ các tác động ngoại lai.
Thứ tư, việc khảo sát đối tượng quản lý
còn ít, bên cạnh đó kinh phí khảo sát ít nên việc
nhận được sự phối hợp tích cực của người trả lời
còn hạn chế nên phần nào ảnh hưởng đến tính
chính xác của kết quả kiểm định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Quản lý các KCN Bình Dương (2015).
Các KCN Bình Dương: 20 năm trải chiếu
hoa mời gọi các nhà đầu tư [online], viewed
28 May 2017, from: <
com.vn/dinhhuong/tabid/65/articleType/Ar-
ticleView/articleId/1490/Default.aspx>.
2. Nguyễn Thị Phương Dung (2016). ‘Động cơ
làm việc của khối nhân viên văn phòng ở
Việt Nam›. (Luận án Tiến sỹ), Viện Đào tạo
Sau đại học, Đại học Kinh tế TP.HCM.
Động lực làm việc của người lao động...
22
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3. Trần Kim Dung & Nguyễn Ngọc Lan Vy
(2011). ‘Thang đo động viên nhân viên’.
Phát triển kinh tế, 2/2011, 55-61.
4. Nguyễn Văn Hậu, Phan Thị Như Ý, Trương
Thị Hậu & Lê Thị Quỳnh Như (2017). ‘Xây
dựng thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến
động lực làm việc của người lao động trong
các khu công nghiệp tại Bình Dương’. Tạp
chí Kinh tế - Kỹ thuật, Đại học Kinh tế - Kỹ
thuật Bình Dương, 2017(19).
5. Hùng Lê (2017). Bình Dương sắp có thêm
nhiều KCN [online], viewed 28 May, from:
<
Binh-Duong-sap-co-them-nhieu-KCN.
html>.
6. Akhtar, N., Aziz, S., Hussain, Z., Ali, S. &
Salman, M. (2014). ‘Factors affecting em-
ployees motivation in banking sector of
Pakistan’. Journal of Asian Business Strat-
egy, 4(10), 125.
7. Fisher, C. D. & Yuan, X. Y. (1998). ‘What
motivates employees? A comparison of US
and Chinese responses’. International Jour-
nal of Human Resource Management, 9(3),
516-528.
8. Gupta, B. & Subramanian, J. (2014). ‘Fac-
tors affecting motivation among employees
in consultancy companies’. International
journal of engineering science invention,
3(11), 59-66.
9. Hosseini, S. A. R. (2014). ‘Factors Affecting
Employee Motivation’. Management and
Administrative Sciences Review, 3(4), 713-
723.
10. Njambi, C. (2014). ‘Factors influencing
employee motivation and its impact on
Employee Performance: a case of AMREF
health Africa in Kenya’. United States Inter-
national University-Africa.
11. Safiullah, A. B. (2015). ‘Employee Motiva-
tion and its Most Influential Factors: A study
on the Telecommunication Industry in Ban-
gladesh’. World Journal of Social Sciences,
5(1), 79-92.
23
TÁC ĐỘNG CỦA BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2016
Đỗ Lâm Hoàng Trang*
TÓM TẮT
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế (TTKT) và bất bình đẳng (BBĐ) trong phân phối thu
nhập là vấn đề đã được nghiên cứu từ lâu ở nhiều quốc gia trên thế giới. Bất bình đẳng tác động như
thế nào đến tăng trưởng kinh tế? Có nghiên cứu cho rằng bất bình đẳng tác động tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế. Cũng có một số nghiên cứu cho rằng bất bình đẳng tác động tích cực đến tăng trưởng
kinh tế. Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng
trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2010-2016. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng gổm 167 quan
sát của 63 tỉnh thành tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tác động tiêu cực của bất bình
đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu.
Từ khóa: bất bình đẳng, tăng trưởng kinh tế, Việt Nam, tích cực, tiêu cực.
THE IMPACTS OF INEQUALITY IN INCOME ON VIETNAM’S ECONOMIC
GROWTH IN THE PERIOD 2010-2016
ABSTRACT
The relationship between economic growth and inequality in income distribution is a long-
studied problem in many countries around the world. How does inequality affect economic growth?
There are studies that argue that inequality negatively affects economic growth. There are also some
studies that show that inequality positively affects economic growth. This study was conducted to
assess the impact of income inequality on Vietnam’s economic growth in the period of 2010-2016.
Research using table data 167 observations of 63 provinces in Vietnam. The research results show
that there is a negative impact of income inequality on economic growth in Vietnam during the
research period.
Keywords: inequality, economic growth, Vietnam, positive and negative.
* ThS. NCS. GV. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng trưởng kinh tế (TTKT) và bất bình
đẳng (BBĐ) thu nhập là vấn đề được nhiều quốc
gia quan tâm nghiên cứu từ lâu. Việc xác định
đúng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
bất bình đẳng thu nhập có ý nghĩa quan trọng
đối với sự tăng trưởng và phát triển bền vững
của mỗi quốc gia. Bất bình đẳng thu nhập là yếu
tố kích thích hay cản trở sự tăng trưởng kinh tế?
Dù đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới cả
lý thuyết lẫn thực nghiệm về mối quan hệ này,
nhưng những kết luận đưa ra lại rất khác nhau.
Vậy bất bình đẳng thu nhập có tác động như thế
nào đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam? Mô
hình ước lượng mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và bất bình đẳng thu nhập trong nghiên
cứu này sẽ trả lời cho câu hỏi trên.
2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ SỰ TÁC ĐỘNG
CỦA BẤT BÌNH ĐẲNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ
2.1. Tác động tích cực
Forbes (2000) phân tích mẫu của 45 nước,
sử dụng dữ liệu bảng trong giai đoạn 1965-
1995. Hơn một nữa của mẫu bao gồm các nước
đã phát triển. Sự bất công bằng được thể hiện
qua chỉ số Gini. Theo như kết quả mà Forbes
Tác động của bất bình đẳng thu nhập...
24
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
nghiên cứu, sự bất công càng cao có tương quan
một cách tích cực với tăng trưởng kinh tế.
2.2. Tác động tiêu cực
Các tác giả Persson và Tabellini (1994),
Alesina và Rodrik (1994) đã xem xét tác động
của phân phối thu nhập đến tăng trưởng ở 56
nước từ 1960 đến năm 1985 và kết luận có sự
tác động tiêu cực của bất bình đẳng thu nhập đến
tăng trưởng kinh tế. Họ cho rằng chính sách tái
phân phối thu nhập và thuế có tác động ngược
chiều đến tăng trưởng kinh tế. Người giàu mong
muốn thuế suất thấp nhằm tăng tích lũy, giảm
phần phải đóng góp. Người nghèo lại muốn thuế
suất cao để được hưởng lợi nhiều hơn từ các
chương trình chi tiêu công. Do đó, trong một xã
hội có bất bình đẳng thu nhập càng cao, áp lực
tăng thuế càng lớn, dẫn đến tích lũy tư bản thấp
làm tăng trưởng chậm lại1.
Todaro (1969) cho rằng thu nhập thấp và
mức sống thấp của người nghèo dẫn đến chế độ
dinh dưỡng, tình trạng sức khoẻ kém và ít được
tiếp cận với hệ thống giáo dục tiên tiến. Điều
này làm giảm cơ hội tham gia hoạt động kinh
tế và năng suất lao động của họ, và vì thế trực
tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng xấu tới quá trình
tăng trưởng.
Perotti (1996) cũng đưa ra kết luận là bất
bình đẳng thu nhập có tác động tiêu cực đến
tăng trưởng kinh tế thông qua quyết định của
các hộ gia đình về giáo dục và sinh sản. Các
hộ nghèo thường lựa chọn đầu tư vào việc tăng
quy mô gia đình thay vì đầu tư cho giáo dục
(được coi là đầu tư cho tăng trưởng và phát
triển kinh tế). Sự bùng nổ dân số ở những xã
hội có nhiều hộ nghèo làm thu nhập bình quân
giảm, bất bình đẳng tăng lên, tăng trưởng kinh
tế bị cản trở2.
1 Trần Nguyễn Tuyên (2010): Gắn kết tăng trưởng
kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội. Nxb. Chính trị
Quốc gia, HN, tr.213
2 Lê Hồ Phong Linh, Nguyễn Ngọc Anh Trúc (2016):
Tác động của bất bình đẳng đến tăng trưởng kinh tế
Việt Nam giai đoạn 2002-2012, Tạp chí khoa học Đại
học Mở Tp.HCM, số 3 (48), tr.35
2.3. Quan điểm khác
Có nghiên cứu cho rằng mối quan hệ giữa
bất công bằng và tăng trưởng có thể không cùng
mức độ với tăng trưởng kinh tế. Barro (2000)
nghiên cứu mẫu tạo ra bởi 84 nước, cả những
nước đang phát triển và phát triển. Tác giả sử
dụng 2 thước đo của bất công bằng, chỉ số Gini
và một lựa chọn dựa trên phân chia ngũ vị phân;
kết quả của cả hai thước đo là tương tự như
nhau. Tác giả đã chia mẫu thành hai loại, bao
gồm những nước thu nhập cao và thu nhập thấp.
Đối với những nước thu nhập thấp, giữa bất bình
đẳng và tăng trưởng có mối quan hệ tiêu cực.
Ngược lại, ở mẫu các nước thu nhập cao, mối
quan hệ giữa bất bình đẳng và tăng trưởng là
tích cực3.
Trong khi đó, Benerjee và Duflo (2003)
lại cho rằng ảnh hưởng của bất bình đẳng đến
tăng trưởng có dạng hình chữ U ngược. Nghĩa
là, khi bất bình đẳng thu nhập còn ở mức thấp,
các nền kinh tế có thể tăng trưởng nhanh hơn
bằng cách chấp nhận một mức độ tăng lên của
bất bình đẳng, tuy nhiên, khi bất bình đẳng tăng
lên quá cao (vượt một ngưỡng nhất định) sẽ làm
giảm tăng trưởng kinh tế4.
Như vậy, có nhiều kết luận khác nhau về
sự tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng
trưởng kinh tế. Sự khác nhau đó là do: các mẫu
nghiên cứu khác nhau; sử dụng các biến trong
nghiên cứu định lượng khác nhau; khoảng thời
gian nghiên cứu khác nhau, tính đặc thù của
quốc gia Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu
đều cho thấy bất bình đẳng có tác động tiêu cực
đến tăng trưởng kinh tế.
3. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BẤT BÌNH
ĐẲNG THU NHẬP Ở VIỆT NAM.
Sau đổi mới, Việt Nam đã đạt được những
3 Trần Nguyễn Tuyên (2010): Gắn kết tăng trưởng
kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội. Nxb. Chính trị
Quốc gia, HN, tr.214
4 Lê Hồ Phong Linh, Nguyễn Ngọc Anh Trúc (2016):
Tác động của bất bình đẳng đến tăng trưởng kinh tế
Việt Nam giai đoạn 2002-2012, Tạp chí khoa học Đại
học Mở Tp.HCM, số 3 (48), tr.34.
25
thành tựu ấn tượng về tăng trưởng kinh tế và xóa
đói giảm nghèo. Giai đoạn 1991-1995, kết quả
TTKT bình quân/năm của Việt Nam vô cùng ấn
tượng với con số 8,2%. Tốc độ TTKT bình quân/
năm trong hai giai đoạn tiếp theo cũng khá cao.
Giai đoạn 2011-2018, mặc dù còn nhiều khó khăn
nhưng Việt Nam vẫn giữ được đà tăng trưởng
trung bình 6,2%/năm1. Đặc biệt năm 2018, kinh
tế Việt Nam tăng trưởng 7,08% là mức tăng cao
nhất kể từ năm 20082. Kinh tế tăng trưởng giúp
thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam tăng
từ 416 USD/người năm 2001 lên 2.587 USD/
người năm 2018. Tỷ lệ nghèo giảm từ 7,4% năm
1994 xuống còn 5,8% năm 2016.
Tuy nhiên, bất bình đẳng thu nhập lại có
xu hướng tăng lên. Theo kết quả tính toán của
Tổng cục Thống kê với số liệu được cập nhật
đến năm 2016, hệ số GINI có xu hướng tăng
lên năm 2002 là 0,42 năm 2014 là 0,43 và năm
2016 tăng lên 0,436. Điều này chứng tỏ mức độ
BBĐ trong phân phối thu nhập của người dân đã
ở mức khá cao3
Hệ số giãn cách thu nhập của 20% dân số
giàu nhất và 20% dân số nghèo nhất cũng theo
chiều hướng tăng khá mạnh. Theo số liệu điều tra
thu nhập của Tổng cục Thống kê các năm, hệ số
giãn cách thu nhập năm 2002 là 8,1. Năm 2010
con số này là 9,2 và năm 2016 đã lên tới 9,84.
1 Tổng cục Thống kê các năm 2001-2018, các cuộc
điều tra VHLSS 2010, 2012, 2014, 2016
2 www.vnexpress.net
3 Ngô Thắng Lợi, Nguyễn Quỳnh Hoa (2017): Mô
hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam-thực trạng và định
hướng đến năm 2030, Nxb CTQG-ST, HN, tr.185
4 Ngô Thắng Lợi, Nguyễn Quỳnh Hoa (2017): Mô
hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam-thực trạng và định
hướng đến năm 2030, Nxb CTQG-ST, HN, tr.187
Bảng 1: Thu nhập bình quân đầu người theo nhóm hộ gia đình 2002-2016
Đơn vị: triệu đồng
Năm Cả nước
Nghèo
(nhóm 1)
Cận
nghèo
Trung
bình
Khá
Giàu
(nhóm 5)
Hệ số
giãn
cách
thu
nhập
Tiêu
chuẩn
“40”
2002 366,1 107,7 178,3 251 370 872,9 8,1 17,4
2004 484,4 141,8 240,7 347 514 1.182,27 8,34 17,4
2006 636,5 184,3 318,9 458,9 678,6 1.541,7 8,37 17,34
2008 995,2 275 477,2 699,9 1.067,4 2.458,2 8,9 15,1
2010 1.387,1 369,4 668,8 1.000,4 1.490,1 3.410,2 9,2 14,96
2012 1.999,8 511,6 984,1 1.499,6 2.222,5 4.784,5 9,35 14,95
2014 2.637 660 1.314 1.972 2.830 6.413 9,72 14,97
2016 3.049 791 1.535 2.322 3.356 7.755 9,8 14,76
Quan sát bằng trực quan thông qua những
con số thống kê, có thể thấy dường như tăng
trưởng kinh tế và bất bình đẳng có quan hệ cùng
chiều. Điều này phù hợp với quan điểm: khi bất
bình đẳng thu nhập còn ở mức thấp thì nó kích
thích kinh tế tăng trưởng, tuy nhiên, bất bình
đẳng quá cao sẽ làm giảm tăng trưởng kinh tế.
Vậy, tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng
thu nhập ở Việt Nam có thật sự tương quan
với nhau hay không và nếu có thì khi bất bình
đẳng tăng lên, kinh tế Việt Nam có tiếp tục tăng
trưởng nữa hay không? Để trả lời câu hỏi trên
tác giả sử mô hình ước lượng mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập ở
Việt Nam giai đoạn 2010-2016.
4. XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH
Dựa vào các kết quả đã được nghiên cứu
trước đó và từ các nguồn dữ liệu ở tổng quan
Tác động của bất bình đẳng thu nhập...
26
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
nghiên cứu, tác giả đề xuất mô hình ước lượng
gồm các biến sau :
LNGDPPC
it
: Logarit cơ số e tổng sản
phẩm quốc nội bình quân đầu người của tỉnh i
tại thời điểm t theo giá hiện hành thể hiện cho sự
TTKT của địa phương.
GINI
it
: hệ số gini theo thu nhập của tỉnh
i tại thời điểm t, thể hiện cho sự BBĐ. Dấu kỳ
vọng có thể âm hoặc dương.
POV
it
: tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh i tại thời điểm
t (%). Dấu kỳ vọng âm do tỷ lệ nghèo cao sẽ ảnh
hưởng tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế.
LNLAB
it
: Log cơ số e lực lượng lao
động của địa phương i tại thời điểm t (%). Dấu
kỳ vọng dương do đây là nguồn lực của nền
kinh tế.
PLABTW
it
: tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở
lên đã qua đào tạo hoặc đang làm việc của địa
phương i tại thời điểm t. Dấu kỳ vọng dương,
đây là lực lượng đóng góp chủ yếu vào sự phát
triển của nền kinh tế.
Mô hình sau đây sẽ thể hiện cho tác
động của BBĐ đối với sự tăng trưởng của nền
kinh tế:
LNGDPPC
it
= β
1
+ β
2
GINI
it
+ β
3
POV
it
+ β
4
PLABTW
it
+ µ it (1) [3, tr.10]
Bên cạnh việc xem xét tác động của BBĐ
đến TTKT, tác giả cũng mong muốn tìm hiểu
xem trong giai đoạn phát triển của Việt Nam từ
năm 2010 đến năm 2016 liệu tăng trưởng kinh
tế có tác động đến bất bình đằng không? Sự phát
triển của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng như thế nào
đến sự BBĐ trong thu nhập của người dân? Tác
động đó là tích cực hay tiêu cực? TTKT cao có
mang lại công bằng trong xã hội không? Tác giả
sẽ thể hiện vấn đề này thông qua mô hình sau:
GINI
it
= β
1
+ β
2
LNGDPPC
it
+ β
3
POV
it
+ µ it (2)
itµ thể hiện sai số ngẫu nhiên của địa
phương i tại thời điểm t.
4.1. Nguồn dữ liệu
Các số liệu thống kê được cung cấp bởi
tài liệu KSMS 2016 được phát hành bởi GSO.
Các hệ số bất bình đẳng thu nhập (GINI) được
tính thông qua năm nhóm thu nhập của từng địa
phương qua các năm. Các nhóm thu nhập này
được hình thành bằng cách sắp xếp thu nhập
bình quân đầu người từ thấp đến cao rồi chia
mỗi nhóm gồm 20% dân số. Hệ số GINI được
ước lượng dựa theo công thức tính của GSO
như sau:
1 1
1
( )( )1
n
i i i i
i
GINI F F Y Y− −
=
= − − −∑
Trong đó:
iF là phần trăm cộng dồn dân số đến người
thứ i .
iY là phần trăm cộng dồn thu nhập đến
người thứ i .
Số liệu về tỷ lệ lao động từ 15 tuổi đã qua
đào tạo và đang làm việc PLABTW được lấy từ
trang web GSO. Tương tự, các số liệu về GDP
cấp tỉnh và tỷ lệ hộ nghèo (POV) cũng được lấy
từ nguồn này.
Do tính đặc thù của dữ liệu dạng bảng, tác
giả sử dụng cả ba mô hình đó là mô hình tác
động cố định (fixed effect), mô hình tác động
ngẫu nhiên (random effect) và mô hình OLS thô
(pooled OLS) và lựa chọn mô hình phù hợp nhất
dựa vào kiểm định F, kiểm định Hausman. Tác
giả cũng sử dụng kiểm định Sargan-Hansen để
lựa chọn mô hình khi sử dụng tùy chọn robust
nhằm khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi
và tự tương quan trong mô hình.
4.2. Các kết quả chính
Kết quả sau khi ước lượng mô hình với
nguồn dữ liệu trên đã cho ra kết quả như mong
muốn. Sau khi kiểm tra sự tương quan tuyến tính
giữa các cặp biến trong mô hình, tác giả nhận
thấy đối với các biến giải thích, hệ số tương quan
cao nhất giữa POV và PLABTW (-0.3435), tiếp
27
theo là giữa POV và GINI (0.3432), và không
đáng kể giữa các biến giải thích còn lại. Biến
phụ thuộc LNGDPPC có sự tương quan mạnh
với POV (-0.6228) và với PLABTW (0.0806),
Như vậy, dấu của các biến này đúng như dấu
kỳ vọng.
Bảng 2: Kết quả mô hình hồi quy 1
Biến độc lập Hệ số hồi quy
POV - 0.04793***
PLABTW 0.04665***
GINI - 0.02601**
Tung độ gốc 8.72728***
R2 0.8386
R2_hiệu chỉnh 0.8356
Mức ý nghĩa thống kê:
* p<0,05; ** p<0,01; *** p<0,001
Nguồn: Tính toán của tác giả
Kết quả hồi quy cho thấy tất cả các hệ số
hồi quy đều có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa
rất thấp, đều nhỏ hơn 5% thậm chí 0.1%, các
biến độc lập có thể giải thích được hơn 80% sự
biến động của biến phụ thuộc.
Như vậy, theo mô hình trên, ta thấy rằng
BBĐ trong thu nhập và tỷ lệ hộ nghèo cao có
ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế
trong giai đoạn 2010 đến 2016. Đồng thời, tỷ lệ
lao động trên 15 tuổi đã qua đào tạo và đang làm
việc chính là lực lượng chủ yếu, có tác động tích
cực đến sự phát triển nền kinh tế nước ta. Kết
quả mô hình cho thấy trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi, khi BBĐ thu nhập (hệ số GINI)
tăng lên 1 (đơn vị %) sẽ làm giảm tốc độ TTKT
2.6%, tương tự tốc độ TTKT cũng giảm 4.8%
khi tỷ lệ hộ nghèo tăng lên 1 (đơn vị %). Mô
hình cũng chỉ ra lực lượng lao động trên 15 tuổi
đã qua đào tạo và đang làm việc là lực lượng chủ
yếu đóng góp vào TTKT, khi tỷ lệ lực lượng này
tăng lên 1 (đơn vị %) sẽ thúc đẩy tốc độ TTKT
tăng lên khoảng 4.7%.
Ngoài ra, thông qua mô hình 2, tác giả
cũng thể hiện sự tác động của TTKT đến
BBĐ trong thu nhập, kết quả như sau:
Bảng 3: Kết quả mô hình hồi quy 2
Biến độc lập Hệ số hồi quy
LNGDPPC 0.002117***
POV 0.001664***
Tung độ gốc 0.2588***
R2 0.2592
R2_hiệu chỉnh 0.2502
Mức ý nghĩa thống kê:
* p<0,05; ** p<0,01; *** p<0,001
Nguồn: Tính toán của tác giả
Trong mô hình này, tất cả các hệ số đều
có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, hệ số xác định
hiệu chỉnh 2 25%R = cho thấy các biến TTKT
và tỷ lệ hộ nghèo giải thích được 25% sự biến
động của hệ số BBĐ thu nhập. Cụ thể, khi
TTKT thay đổi một đơn vị %, hệ số GINI sẽ
thay đổi (cùng chiều) 0.002%; và khi tỷ lệ hộ
nghèo tăng lên 1 (đơn vị %), hệ số GINI sẽ
tăng khoảng 0.0017.
Tuy nhiên, trong thực trạng hiện nay, cách
tính GDP của các địa phương chưa chính xác,
độ tin cậy không cao, đây cũng là hạn chế lớn
nhất của số liệu thống kê. Do đó, chính phủ đã
khắc phục bằng cách không để địa phương tự
tính GDP mà sẽ giao cho Tổng cục thống kê
trực tiếp thực hiện kể từ năm 2017. Nhằm thể
hiện rõ hơn sự ảnh hưởng của sự BBĐ thu nhập
tới nền kinh tế, tác giả đã thay biến phụ thuộc
LNGDPPC trong mô hình (1) bởi LNGNIPC
thể hiện cho thu nhập bình quân đầu người và
thêm vào biến LNLAB là log cơ số e của lực
lượng lao động, mô hình như sau:
LNGNIPC
it
= β
1
+ β
2
GINI
it
+ β
3
POV
it
+ β
4
PLABTW
it
+ β
5
LNLAB
it
+ µ it (3)
Tác động của bất bình đẳng thu nhập...
28
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 4: Kết quả mô hình hồi quy 3
Biến độc lập Hệ số hồi quy
GINI -0.02751*
POV -0.02528***
LNLAB 2.96872***
PLABTW 0.059258***
Tung độ gốc -11.57662***
R2 0.8
R2_hiệu chỉnh 0.746
Mức ý nghĩa thống kê:
* p<0,05; ** p<0,01; *** p<0,001
Nguồn: Tính toán của tác giả
Như vậy, trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi, khi hệ số GINI tăng lên 1 đơn vị (%),
thì thu nhập bình quân đầu người sẽ giảm 2,75
(%); tương tự, khi tỷ lệ hộ nghèo tăng lên 1 đơn
vị (%) thì thu nhập bình quân đầu người sẽ giảm
2,53 (%). Khi lực lượng lao động (trên 15 tuổi)
tăng lên 1% thì thu nhập bình quân đầu người sẽ
tăng lên 2,97% và khi tỷ lệ lao động trên 15 tuổi
đã qua đào tạo và đang làm việc tăng lên 1 đơn
vị (%) thì thu nhập bình quân đầu người sẽ tăng
lên 5,93 (%).
5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Ở Việt Nam, có sự tác động tiêu cực đến
tăng trưởng kinh tế nếu hệ số GINI cao trong
giai đoạn 2010-2016. Nghĩa là, tình trạng bất
công bằng trong xã hội càng cao thì càng cản
trở kinh tế tăng trưởng và phát triển. Nói cách
khác, xã hội càng công bằng thì nền kinh tế càng
tăng trưởng cao trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi. Tương tự, nếu tỷ lệ hộ nghèo cao
cũng gây ra tác động tiêu cực đến TTKT.
Lực lượng chủ yếu có khả năng thúc đẩy
nền kinh tế tăng trưởng và phát triển là lực lượng
lao động trên 15 tuổi. Tỷ lệ lao động trên 15 tuổi
đã qua đào tạo và có việc làm càng cao thì thu
nhập bình quân đầu người sẽ càng cao, tình trạng
BBĐ thu nhập sẽ giảm xuống, tạo điều kiện cho
nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Như vậy,
đầu tư vào giáo dục, đào tạo, nâng cao trình độ,
dạy nghề, và giải quyết việc làm cho lực lượng
lao động trên 15 tuổi chính là chìa khóa để thực
hiện đồng thời hai mục tiêu TTKT và giảm BBĐ
thu nhập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ngô Thắng Lợi, Nguyễn Quỳnh Hoa (2017):
Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam-thực
trạng và định hướng đến năm 2030, Nxb
CTQG-ST, HN.
[2]. Lê Hồ Phong Linh, Nguyễn Ngọc Anh Trúc
(2016): Tác động của bất bình đẳng đến
tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn
2002-2012, Tạp chí khoa học Đại học Mở
Tp.HCM, số 3 (48).
[3]. Vũ Thanh Sơn (2010): Tăng trưởng kinh tế
và bất bình đẳng trong phân phối thu nhập
ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số
387, tháng 8.
[4]. Trần Nguyễn Tuyên (2010): Gắn kết tăng
trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội.
Nxb. Chính trị Quốc gia, HN.
[5]. Tổng cục Thống kê các năm 2001-2018,
các cuộc điều tra VHLSS 2010, 2012, 2014,
2016.
[6]. www.vnexpress.net
29
SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA ÁC CẢM CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐẾN
XU HƯỚNG HÀNH VI CỦA HỌ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA CỦA MỘT
QUỐC GIA
Dương Nguyễn Cẩm Thanh*, Trịnh Hoàng Anh**
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đánh giá sự tác động của ác cảm của người tiêu dùng đến
xu hướng hành vi của họ đối với hàng hóa của Trung Quốc. Các phương pháp trong nghiên cứu bao
gồm: Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy tuyến
tính bội. Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện với cỡ mẫu là 200. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, ác cảm kinh tế và ác cảm chính trị có tác động tiêu cực đến xu hướng hành vi của người tiêu
dùng. Ác cảm chiến tranh không có ảnh hưởng đến xu hướng hành vi của người tiêu dùng.
Từ khóa: ác cảm của người tiêu dùng, ác cảm kinh tế, ác cảm chính trị, ác cảm chiến tranh, xu
hướng hành vi người tiêu dùng.
INFLUENCE OF THE CONSUMPTION OF THE CONSUMER TO THE TREND
OF THEIR BEHAVIOR FOR THE GOODS A COUNTRY
ABSTRACT
This study aims to assess the impact of consumer animosity on their behavioral trends on Chinese
goods. Cronbach’s alpha, exploratory factor analysis, multiple linear regression were employed for
data analysis. A sample of 200 was collected by convenience sampling. Results show that economic
and political animosity negatively influences consumer behavior trends. War animosity has no impact
on consumer behavior trends.
Keywords: Consumer animosity, economic animosity, political animosity, war animosity,
consumer behavior trends.
1. GIỚI THIỆU
Khi một quốc gia có những ảnh hưởng
hay tác động tiêu cực đến một quốc gia khác
thì người dân tại quốc gia bị ảnh hưởng sẽ có
những cảm nhận, suy nghĩ dưới nhiều góc độ
nhìn nhận khác nhau. Mỗi cách nhìn nhận, đánh
giá sẽ mang đến những cảm xúc cá nhân khác
nhau và đồng thời sẽ có ảnh hưởng đến cả xu
hướng hành vi tiêu dùng của họ đối với quốc gia
gây ra những ảnh hưởng đó (Võ Thị Quý & Cao
Quốc Việt, 2015).
Trung Quốc là một trong những đối tác
lớn nhất của Việt Nam trong những năm qua.
Nhìn chung từ năm 2010 đến hết năm 2017, tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và
Trung Quốc đạt gần 445 tỷ USD, trong đó nhập
khẩu hàng hóa từ Trung Quốc vào Việt Nam đạt
khoảng 312 tỷ USD, chiếm trên 70% tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu. Trong đó xuất khẩu sang
thị trường này chỉ chiếm gần 30% kim ngạch
song phương hai nước với tổng giá trị khoảng
133 tỷ USD. Nhập khẩu từ Trung Quốc gấp 2,35
lần so với xuất khẩu sang thị trường này. Chỉ
riêng trong năm 2017 Trung Quốc là thị trường
xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam sau Hoa Kỳ
với giá trị xuất khẩu khoảng 35.463 triệu USD,
tăng 61,42% so với năm 2016. Về nhập khẩu,
đây là thị trường mà Việt Nam nhập khẩu nhiều
nhất với tổng giá trị nhập khẩu lên đến 58.229
triệu USD, tăng 16,62% so với năm 2016 (Tổng
* GV. Trường Đại học An Giang ĐT: 0782 8960 52, email: dncthanh16kq@gmail.com
** GV. Trường Đại học An Giang. ĐT: 0986 860 109, email: thanh@agu.edu.vn;
Sự ảnh hưởng của ác cảm...
30
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
cục thống kê). Tuy nhiên hiện nay, việc hàng
hóa Trung Quốc được làm nhái tinh vi và bán
tràn lan trên thị trường Việt Nam hay hàng hóa
chứa chất độc hại có xuất xứ từ Trung Quốc đã
tạo ra những phản ứng tiêu cực, gây hoang mang
cho người tiêu dùng. Cụ thể có thể kể đến việc
nông sản Trung Quốc nhái hàng Đà Lạt, trộn tỏi
Trung Quốc với tỏi Việt Nam để bán được giá
cao (Thành Đồng, Lê Phong & Đình Thi, 2018).
Bên cạnh đó là rất nhiều loại hàng hóa như đồ
chơi trẻ em chứa chất độc hại, hay vụ việc gạo
giả làm từ một loại nhựa công nghiệp từng gây
chấn động dư luận. Tất cả những sự kiện này đã
gây ra ác cảm cho người tiêu dùng Việt Nam đối
với hàng hóa có xuất xứ Trung Quốc.
Bên cạnh đó yếu tố về chính trị và quân
sự hay chiến tranh cũng là nguyên nhân gây ra
sự ác cảm cho người Việt Nam. Cụ thể, gần đây
Trung Quốc đã có những hành động gây ra sự
phản đối mạnh mẽ của người dân Việt Nam như
tuyên bố đường lưỡi bò, tranh chấp chủ quyền
trên Biển Đông, hạ đặt giàn khoan Hải Dương
981 tại khu vực Biển Đông gần quần đảo Hoàng
Sa, hay những vụ bắn tàu cá của ngư dân Việt
Nam do Trung Quốc gây ra, Những sự kiện
này đã gây ra cảm xúc tiêu cực cho người dân
Việt Nam dẫn đến những hành động mang tính
tiêu cực như biểu tình, đập phá nhà máy của các
doanh nghiệp Trung Quốc hay tẩy chay cá mặt
hàng xuất xứ Trung Quốc.
Ác cảm của người tiêu dùng là một vấn đề
mới và đang được quan tâm trong nghiên cứu
kinh tế. Trên thế giới đã có nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề này như: nghiên cứu của
Klein, Ettenson và Morris (1998) về sự ác cảm
của người Trung Quốc đối với Nhật Bản và các
sản phẩm, hàng hóa của Nhật Bản. Nghiên cứu
cho thấy sự ác cảm của người tiêu dùng có ảnh
hưởng đáng kể đến quyết định mua hàng của
một quốc gia, cụ thể là hành vi sẵn lòng tẩy
chay hàng hóa từ quốc gia đó. Nghiên cứu về
tác động của ác cảm tiêu dùng đối với thái độ
của người Do Thái và Arab Israelis về hàng hóa
của Anh và Ý, M. Rose, G.M. Rose và Shoham
(2009) cũng chỉ ra rằng sự ác cảm này sẽ dẫn
đến việc đánh giá sản phẩm và sự không sẵn
lòng mua hàng của người tiêu dùng. Nghiên cứu
của Zhang (2013) về sự ác cảm của người tiêu
dùng và ý định mua hàng cũng đã chỉ rõ ác cảm
tiêu dùng ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi mua
hàng của người tiêu dùng đối với hàng hóa nước
ngoài, hậu quả mà tác giả chỉ ra bao gồm tẩy
chay và miễn cưỡng mua hàng.
Như vậy, tại Việt Nam, vấn đề ác cảm của
người tiêu dùng có biểu hiện như thế nào? Sự
ác cảm này có ảnh hưởng đến xu hướng hành
vi của người tiêu dùng đối với hàng hóa của
một quốc gia - cụ thể là hàng hóa có xuất xứ từ
Trung Quốc - hay không và ảnh hưởng như thế
nào? Do đó, nghiên cứu “Sự ảnh hưởng của ác
cảm của người tiêu dùng đến xu hướng hành vi
của họ về hàng hóa của một quốc gia” hướng
đến việc tìm hiểu, đánh giá những tác động của
ác cảm của người tiêu dùng Việt Nam ở ba khía
cạnh là kinh tế, chính trị và chiến tranh đến xu
hướng hành vi của họ đối với hàng hóa Trung
Quốc nhằm giúp cho nhà quản trị, nhà kinh
doanh có thể hiểu rõ hơn xu hướng hành vi của
người tiêu dùng Việt Nam đối với hàng hóa
Trung Quốc để họ có thể đưa ra những chiến
lược kinh doanh phù hợp.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Sự ác cảm của người tiêu dùng
Klein và cs. (1998) định nghĩa rằng sự ác
cảm là tàn dư của cảm xúc ghét bỏ sâu sắc có liên
quan đến các sự kiện quân sự, chính trị và kinh
tế trước đó hoặc đang diễn ra. Hoặc là sự đối
kháng cảm xúc với một thực thể cụ thể (Leong,
Cote, Ang, Tan, Jung, Kau & Pornpitakpan,
2008). Tương tự, Averill (1983) cho rằng ác
cảm là những cảm xúc mạnh mẽ về sự không
thích hay thù hằn dựa trên niềm tin phát sinh từ
sự thù địch về chính trị, quân sự và kinh tế trước
đây hoặc đang diễn ra giữa các quốc gia và dân
tộc. Như vậy các vấn đề tạo ra sự ác cảm của
31
người tiêu dùng bao gồm các cảm kinh tế, ác
cảm chính trị và ác cảm về chiến tranh.
Ác cảm kinh tế có ảnh hưởng tiêu cực
đến xu hướng hành vi đã được chứng minh bởi
nhiều nghiên cứu trước đây. Klein và cs. (1998)
cho thấy ác cảm kinh tế cùng với ác cảm chiến
tranh đã có tác động tiêu cực đến sự sẵn lòng
mua hàng hóa Nhật Bản của người Trung Quốc.
Yoon và Park (2017) cho thấy, sự ác cảm kinh
tế nói riêng, ác cảm người tiêu dùng nói chung
có tác động tiêu cực đến ý định mua của người
tiêu dùng Hàn Quốc. Rose và cs. (2009) chỉ ra
rằng ác cảm kinh tế cùng với ác cảm chiến tranh
đã có tác động tiêu cực với sự không sẵn lòng
mua hàng hóa. Khác với các nghiên cứu kể trên,
nghiên cứu của Võ Thị Quý và Cao Quốc Việt
(2015) thực hiện tại thị trường Việt Nam lại
nghiên cứu theo hướng định tính bằng phương
pháp Netnography và phỏng vấn sâu. Kết quả
nghiên cứu của Võ Thị Quý và Cao Quốc Việt
(2015) chỉ ra rằng từ ác cảm kinh tế sẽ dẫn đến
cảm xúc ghét, tức giận và lo lắng cho người tiêu
dùng. Từ đó dẫn đến xu hướng hành vi như đánh
giá sản phẩm, tẩy chay và kêu gọi tẩy chay.
Ác cảm chiến tranh cũng được quan tâm
đến trong nhiều nghiên cứu trước đây. Kết quả
nghiên cứu của Klein và cs. (1998) cho thấy ác
cảm quân sự có tác động tiêu cực đến sự sẵn lòng
mua của người tiêu dùng Trung Quốc đối với
hàng hóa Nhật Bản. Nghiên cứu của Ettenson
và Klein (2005) cho ra kết quả là ác cảm chiến
tranh có tác động tiêu cực đến hành vi tẩy chay
của người tiêu dùng Úc đối với các sản phẩm của
pháp. Nghiên cứu của Harmeling Magnusson và
Singh (2015) cũng cho thấy rằng ác cảm chiến
tranh có tác động tiêu cực đến hành vi của khách
hàng như truyền miệng tiêu cực, đánh giá sản
phẩm hay lảng tránh sản phẩm. Yoon và Park
(2017) cho thấy ác cảm chiến tranh có tác động
tiêu cực đến ý định mua của người tiêu dùng
Hàn Quốc đối với hàng hóa Nhật Bản. Bên cạnh
đó, nghiên cứu của Nijssen và Douglas (2004)
cũng cho thấy ác cảm kinh tế và ác cảm chiến
tranh đã làm giảm sự sẵn lòng mua hàng hóa
Đức của người tiêu dùng Hà Lan.
Ác cảm chính trị cũng là một trong những
yếu tố có tác động tiêu cực đến xu hướng hành
vi của người tiêu dùng. Nghiên cứu của Yoon
và Park (2017) thể hiện ác cảm chính trị cùng
với ác cảm chiến tranh và ác cảm kinh tế đã có
tác động tiêu cực đến ý định mua của người Hàn
Quốc đối với hàng hóa Nhật Bản. Nghiên cứu
của Witkowski (2000) chỉ ra rằng sự ác cảm
kinh tế và tranh chấp về chính trị đã làm giảm
sự sẵn lòng mua của người tiêu dùng Mỹ khi
mua hàng hóa có xuất xứ Trung Quốc.
Xu hướng hành vi của người tiêu dùng
Xu hướng hành vi là một trong ba thành
phần trong mô hình ba thành phần thái độ của
Schiffman và Kanuk (2000). Xu hướng hành vi
của người tiêu dùng thể hiện xu hướng người
tiêu dùng sẽ thực hiện một hành động nào đó
(Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang,
2007). Trong các nghiên cứu về sự ác cảm của
người tiêu dùng, xu hướng hành vi được các nhà
nghiên cứu đề cập đến gồm có:
(1) Đánh giá sản phẩm (Klein và cs., 1998;
Leong và cs., 2008; Rose và cs., 2009; Ishii,
2009; Smith & Li, 2010; Maher & Mady, 2010;
Lee và Tae Lee, 2013; Abosag & Farah, 2014;
Harmeling và cs., 2015; Võ Thị Quý & Cao
Quốc Việt, 2015). Khi nghiên cứu về sự ác cảm
của người tiêu dùng, đánh giá sản phẩm là một
vấn đề đang gây tranh cãi giữa các nhà nghiên
cứu. Những nghiên cứu ủng hộ cho việc sự ác
cảm của người tiêu dùng không có tác động đến
đánh giá sản phẩm gồm có nghiên cứu của Klein
và cs. (1998), Rose và cs. (2009), Maher và
Mady (2010), Lee và Tae Lee (2013), Abosag và
Farah (2014). Nhóm nhà nghiên cứu ủng hộ cho
việc ác cảm của người tiêu dùng có tác động đến
đánh giá sản phẩm gồm có nghiên cứu của Ishii
(2009), Leong và cs. (2008), Harmeling và cs.
(2015). Tại Việt Nam, nghiên cứu về sự ác cảm
của người tiêu dùng có nghiên cứu của Võ Thị
Quý và Cao Quốc Việt (2015) cũng đã đưa thành
Sự ảnh hưởng của ác cảm...
32
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
phần đánh giá sản phẩm vào mô hình nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu định tính bằng phương pháp
Netnography và phỏng vấn sâu trong nghiên cứu
của Võ Thị Quý và Cao Quốc Việt (2015) cũng
chỉ ra rằng sự ác cảm của người tiêu dùng có tác
động đến đánh giá sản phẩm.
(2) Sự sẵn sàng hoặc không sẵn sàng
mua sản phẩm (Klein và cs., 1998; Nijssen &
Douglas, 2004; Ettenson & Klein, 2005; Leong
và cs., 2008; Rose và cs., 2009; Lee & Tae Lee,
2013). Mối quan hệ giữa ác cảm của người tiêu
dùng và sự sẵn sàng/không sẵn sàng mua sản
phẩm được khởi xướng bởi Klein và cs. (1998)
và dần trở thành nền tảng cho các nghiên cứu về
sự ác cảm sau này. Klein và cs. (1998) cho rằng,
sự ác cảm của người tiêu dùng có tác động tiêu
cực đến sự sẵn sàng mua hàng hóa của nước gây
ra thù địch.
(3) Tẩy chay hoặc hạn chế mua hàng hóa
(Abosag & Farah, 2014; Harmeling và cs., 2015;
Võ Thị Quý & Cao Quốc Việt, 2015), tẩy chay
hàng hóa liên quan đến các vấn đề như người
tiêu dùng tuyệt đối không mua hay không sử
dụng bất cứ sản phẩm nào từ quốc gia gây ra ác
cảm cho họ, đồng thời hành động tẩy chay còn
kéo theo việc kêu gọi người khác tẩy chay như
trong nghiên cứu của Võ Thị Quý và Cao Quốc
Việt (2015).
Mô hình nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết và những nghiên
cứu có liên quan đến ác cảm của người tiêu
dùng, mô hình nghiên cứu về sự ảnh hưởng của
ác cảm của người tiêu dùng đến xu hướng hành
vi của họ đối với hàng hóa của một quốc gia
được đề xuất như hình 1.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Giả thuyết nghiên cứu của mô hình đề
xuất bao gồm:
H1: Ác cảm kinh tế có tác động tiêu cực
đến xu hướng hành vi của người tiêu dùng đối
với hàng hóa có xuất xứ Trung Quốc.
H2: Ác cảm chính trị có tác động tiêu cực
đến xu hướng hành vi của người tiêu dùng đối
với hàng hóa có xuất xứ Trung Quốc.
H3: Ác cảm chiến tranh có tác động tiêu
cực đến xu hướng hành vi của người tiêu dùng
đối với hàng hóa có xuất xứ Trung Quốc.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai
đoạn: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng.
Nghiên cứu định tính được thực hiện
thông qua phương pháp Netnography và phỏng
vấn sâu bằng bảng câu hỏi. Mục đích sử dụng
phương pháp Netnography để thu thập dữ
liệu nhằm mục đích tham khảo để xây dựng
mô hình nghiên cứu và bảng câu hỏi khảo sát.
Netnography trong nghiên cứu này được thực
hiện bằng cách chọn lọc và tổng hợp những bình
luận của người sử dụng mạng. Có tổng cộng 105
bình luận được chọn lọc và tổng hợp từ trang
báo dantri.com.vn với chủ đề «Tẩy chay hàng
hóa Trung Quốc là yêu nước tiêu cực», «Đường
lưỡi bò của Trung Quốc đe dọa 70% đặc quyền
kinh tế của Việt Nam», «Thích hay không, hàng
Trung Quốc cũng tràn ngập thị trường», «Điểm
lại những thiết bị công nghệ Trung Quốc cài sẵn
mã độc khi xuất xưởng». Đối với phương pháp
Netnography thì người nghiên cứu chỉ có thể thu
thập thông tin mà người sử dụng mạng thể hiện
33
qua các bình luận mà không biết được thông tin
cá nhân của họ. Ngược lại phỏng vấn sẽ giúp nhà
nghiên cứu biết được thông tin cá nhân, quan sát
được những cử chỉ, nét mặt của đáp viên. Thông
qua đó việc thu thập thông tin sẽ hiệu quả hơn
và khai thác được nhiều thông tin hơn. Phỏng
vấn được thực hiện trên 20 người tham gia trả
lời với phương pháp chọn mẫu thuận tiện, làm
nhiều công việc khác nhau như giáo viên, sinh
viên, cán bộ công chức, nhân viên văn phòng,
kinh doanh buôn bán. Kết quả phỏng vấn sẽ
giúp hoàn thiện hơn mô hình nghiên cứu và để
xây dựng bảng câu hỏi khảo sát hợp lý hơn.
Nghiên cứu định lượng, được thực hiện
thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp người
tiêu dùng tại thành phố Long Xuyên thông qua
bảng câu hỏi khảo sát. Mẫu được chọn theo
phương pháp thuận tiện với cỡ mẫu n = 200.
Dữ liệu định lượng sẽ được phân tích thông qua
các phương pháp như thống kê mô tả, phân tích
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá
và phân tích hồi quy tuyến tính bội.
2.3. Kết quả nghiên cứu
2.3.1. Thông tin về mẫu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 200
phiếu trả lời, tất cả các phiếu trả lời đều hợp lệ.
Dữ liệu nghiên cứu có sự đa dạng về giới tính,
độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu
nhập. Sự đa dạng này cho thấy dữ liệu thu được
có thể đại diện cho mẫu nghiên cứu.
2.3.2. Đánh giá thang đo
Kết quả kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha của thang đo thành phần ác cảm kinh
tế, ác cảm chính trị, ác cảm chiến tranh và xu
hướng hành vi người tiêu dùng đều đạt yêu cầu.
Vì vậy, các thang đo được giữ nguyên cho phân
tích tiếp theo.
2.3.3. Kết quả phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố các thành phần ác
cảm của người tiêu dù
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36_6188_2164914.pdf