Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến sự ra hoa nghịch vụ của chanh không hạt Limca

Tài liệu Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến sự ra hoa nghịch vụ của chanh không hạt Limca: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 996 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI HÓA CHẤT ĐẾN SỰ RA HOA NGHỊCH VỤ CỦA CHANH KHÔNG HẠT LIMCA Nguyễn Vũ Sơn, Võ Hữu Thoại Viện Cây ăn quả miền Nam TÓM TẮT Thí nghiệm ảnh hưởng của các loại hóa chất đến sự ra hoa nghịch vụ của cây chanh không hạt Limca nhằm xác định loại, nồng hóa chất thích hợp, không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng cây, được thực hiện từ 9/2013-4/2014, tại xã Thạnh Hoà huyện Bến Lức tỉnh Long An. Thí nghiệm được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên ( RCBD) 2 yếu tố: Yếu tố thứ nhất là công thức xử lí: (0,5% MKP + 0,15% Bloom plus) và (Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MKP + 0,25% Bloom plus), yếu tố thứ hai là: 7 nồng độ, hóa chất ( Ca (NO3) 2 2%; Ca(NO3)2 3%; Ure 7,5%; Ure 10%; Fofer-x 0,15%, Fofer-x 0,20% và Fofer-x 0,25%) kích thích chanh không hạt ra hoa. Kết quả cho thấy phun công thức xử lí gồm: Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MKP+ 0,25% Bloom Plus sau đó kích thích trổ hoa bằng cách phun Fofer-x 0,15%, cây có tỷ lệ lá r...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 257 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến sự ra hoa nghịch vụ của chanh không hạt Limca, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 996 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI HÓA CHẤT ĐẾN SỰ RA HOA NGHỊCH VỤ CỦA CHANH KHÔNG HẠT LIMCA Nguyễn Vũ Sơn, Võ Hữu Thoại Viện Cây ăn quả miền Nam TÓM TẮT Thí nghiệm ảnh hưởng của các loại hóa chất đến sự ra hoa nghịch vụ của cây chanh không hạt Limca nhằm xác định loại, nồng hóa chất thích hợp, không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng cây, được thực hiện từ 9/2013-4/2014, tại xã Thạnh Hoà huyện Bến Lức tỉnh Long An. Thí nghiệm được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên ( RCBD) 2 yếu tố: Yếu tố thứ nhất là công thức xử lí: (0,5% MKP + 0,15% Bloom plus) và (Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MKP + 0,25% Bloom plus), yếu tố thứ hai là: 7 nồng độ, hóa chất ( Ca (NO3) 2 2%; Ca(NO3)2 3%; Ure 7,5%; Ure 10%; Fofer-x 0,15%, Fofer-x 0,20% và Fofer-x 0,25%) kích thích chanh không hạt ra hoa. Kết quả cho thấy phun công thức xử lí gồm: Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MKP+ 0,25% Bloom Plus sau đó kích thích trổ hoa bằng cách phun Fofer-x 0,15%, cây có tỷ lệ lá rụng thấp, có tỷ lệ cành ra hoa cao, số hoa/cành nhiều, năng suất của cây cao nhất (29,33kg/cây) nhưng không ảnh hưởng đến phẫm chất trái. Từ khóa: Chanh không hạt “Limca”, ra hoa trái vụ, Paclobutrazol. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Việc sử dụng hóa chất để xử lý cây ra hoa như mong muốn cũng được áp dụng trên nhiều loại cây có múi như cây bưởi 5 Roi khi phun Paclobutrazol ở nồng độ 1000 ppm và thiore giúp cây ra hoa đồng loạt (Trần Văn Hâu, 2005), Trên cây chanh tàu kích thích ra hoa bằng cách phun paclobutrazol ở các nồng độ 500, 1.000 hay 1.500 ppm sau đó kích thích trổ hoa bằng cách phun thiourea nồng độ 0,1% ở giai đoạn 25-30 ngày sau khi xử lý paclobutrazol có hiệu quả làm giảm tỉ lệ rụng lá so với phương pháp “phá lá” của nông dân 3-4 lần (Trần Văn Hâu, 2012). Tại Long An cây chanh được nhà vườn xử lý ra hoa bằng Fofer-x ở nồng độ cao, ure kết hợp với 2,4 D hay những loại phân bón lá với nồng độ cao làm cho lá rụng nhiều, điều này ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây. Trong sản xuất chanh theo hướng GAP, Thiore và 2,4D là chất gây ung thư trên người và ảnh hưởng môi trường được cấm sử dụng ở các nước trên thế giới. Từ những vấn đề trên để tìm ra các loại hóa chất xử lý ra hoa nghịch vụ trên cây chanh không hạt nhưng không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng cây, sức khỏe con người và môi trường nên thí nghiệm “Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến sự ra hoa nghịch vụ của chanh không hạt Limca” được thực hiện nhằm tìm ra loại hóa chất và nồng độ thích hợp để cây ra hoa nghịch vụ là rất cần thiết. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nguyên vật liệu - Toba Jum (20% Paclobutrazol), Ca(NO3)2 (15%N và 25% CaO), Ure Phú Mỹ (46%N), Bloom plus (10-60-10), MKP (0-52- 34), FoFer-x (10%N, 30% K2O). - Cây chanh không hạt 6 năm tuổi. 2.2. Thời gian thực hiện: 9/2013-4/2014. 2.3. Địa điểm: tại xã Thạnh Hòa huyện Bến Lức tỉnh Long An. 2.4. Phương pháp nghiệm - Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên 2 yếu tố với 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại 1 cây. Yếu tố thứ nhất: có 2 công thức xử lý: Stt Công thức xử lý Số lần, thời điểm phun 1 0,5% MKP + 0,15% Bloom plus (A) Phun 2 lần: Lần 1: Sau khi bón phân 30 ngày Lần 2: Sau khi bón phân 37 ngày (nồng độ MKP và Paclobutrazol giảm 50% so với lần 1 ở công thức A và B). 2 Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MKP + 0,25% Bloom plus (B) Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 997 Yếu tố thứ hai: có 7 loại, nồng độ hóa chất xử lý: Stt Loại hóa chất Nồng độ (%) Thời điểm phun 1 Ure 7,5 Phun 1 lần: Sau khi bón phân 51 ngày. 2 Ure 10 3 Ca(NO3))2 2 4 Ca(NO3))2 3 5 Fofer-x 0,15 6 Fofer-x 0,2 7 Fofer-x 0,25 Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp lấy chỉ tiêu: - Tỷ lệ lá rụng (%): chọn 4 cành ở 4 hướng, mỗi cành có 20-60 lá, đếm trước và sau khi xử lý. Tỷ lệ lá rụng (%) = tổng số lá rụng × 100 tổng số lá theo dõi - Tỷ lệ cành ra hoa (%): mỗi hướng chọn 6-10 cành, chọn 4 hướng/cây theo dõi tỉ lệ cành ra hoa. Tỷ lệ cành ra hoa (%) = số cành ra hoa × 100tổng số cành theo dõi - Số hoa/ cành: chọn 4 cành ở 4 hướng đếm số hoa/ cành. - Tỷ lệ đậu trái: chọn 8 chùm hoa ở 4 hướng theo dõi tỷ lệ đậu trái. Tỷ lệ đậu trái (%) = tổng số trái đậu × 100tổng số hoa theo dõi - Khối trái (g): Cân 20 trái/lần lặp lại, lấy giá trị trung bình. - Năng suất của cây (kg): Cân toàn bộ số trái của cây (kg/cây) - Hàm lượng acid Arcorbic (mg/100 ml nước quả): theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6427-2:1998). Xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được xử lý theo phần mềm thống kê MSTATC và theo phương pháp thống kê trong nông nghiệp Gomez và Gomez (1984). III. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến tỷ lệ rụng lá cây chanh không hạt Tỷ lệ (%) số lá rụng của các loại hóa chất trong thí nghiệm biến động trong khoảng 13,25 - 50,22 (%). Trong đó xử lý Ca(NO3))2 ở nồng độ 2 (%) cành chanh có tỷ lệ lá rụng thấp nhất (13,25%) khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% so với các loại hóa chất xử lý như Ca(NO3))2 3%, Ure 10%, Fofer-x 0,15%, Fofer-x 0,2% và xử lý Fofer-x 0,25%, ngược lại nghiệm thức phun Fofer-x 0,25% có tỷ lệ lá rụng cao nhất (50,22 %) khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% so với các nghiệm thức khác. Cùng loại hóa chất khi gia tăng nồng độ xử lý có sự khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% như: Ca(NO3))2 2% với Ca(NO3)2 3%; Ure 7,5% với Ure 10% hay Fofer-x 0,15%, Fofer-x 0,2%, Fofer-x 0,25%. Như vậy, phun Ca(NO3)2 2% cây có số lá rụng thấp nhất và phun Fofer-x 0,25% cây có số lá rụng cao nhất. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 998 Bảng 1: Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến tỷ lệ rụng lá (%) cây chanh không hạt Stt Loại hóa chất Công thức xử lý Trung bình 0,5% MKP + 0,15% Bloom plus (A) Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MKP + 0,25% Bloom plus (B) 1 Ure 7,5% 17,62 19,62 18,62 2 Ure 10 % 33,80 34,20 34,00 3 Ca(NO3))2 2% 13,68 12,81 13,25 4 Ca(NO3))2 3%, 36,54 36,21 36,37 5 Fofer-x 0,15% 18,75 21,73 20,24 6 Fofer-x 0,2% 37,92 39,33 38,63 7 Fofer-x 0,25% 49,33 51,10 50,22 Trung bình 29,66 30,71 CV(%) 17,03 LSD.05(Công thức xử lý) 3,19 LSD.05(loại hóa chất) 5,96 LSD.05(Công thức xử lý × loại hóa chất) 8,43 Ghi chú: Số liệu được chuyển đổi sang arcsin(x)1/2 trước khi xử lý thống kê. 3.2. Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến sự ra hoa của cây chanh không hạt Bảng 2: Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến tỷ lệ cành ra hoa (%) cây chanh không hạt Stt Loại hóa chất Công thức xử lý Trung bình 0,5% MKP + 0,15% Bloom plus (A) Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MKP + 0,25% Bloom plus (B) 1 Ure 7,5% 23,03 41,98 32,51 2 Ure 10 % 42,21 57,99 50,10 3 Ca(NO3))2 2% 13,96 26,76 20,36 4 Ca(NO3))2 3%, 46,34 60,33 53,33 5 Fofer-x 0,15% 50,45 78,08 64,26 6 Fofer-x 0,2% 58,48 80,33 69,40 7 Fofer-x 0,25% 64,48 82,91 73,69 Trung bình 42,71 61,20 CV(%) 9,95 LSD.05(Công thức xử lý) 3,24 LSD.05(loại hóa chất) 6,01 LSD.05(Công thức xử lý × loại hóa chất) 8,56 Ghi chú: Số liệu được chuyển đổi sang arcsin(x)1/2 trước khi xử lý thống kê. Tỷ lệ cành ra hoa được trình bày ở bảng 2 cho thấy: Công thức A (0,5% MKP + 0,15% Bloom plus) kết hợp với Ca(NO3)2 2% có tỷ lệ (%) cành ra hoa thấp nhất (13,96%) khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% so với các nghiệm thức phun Ure 7,5%, Ure 10%, Ca(NO3)2 3%, Fofer- x 0,15%, Fofer-x 0,2% và Fofer-x 0,25%. Tương tự, đối với công thức B (Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MKP + 0,25% Bloom plus) nghiệm thức phun Ca(NO3))2 2% có số cành ra hoa thấp nhất khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% so với các nghiệm thức phun Ure 7,5%, Ure 10%, Ca(NO3)2 3%, Fofer-x 0,15%, Fofer-x 0,2% và Fofer-x 0,25%. Trong khi đó, nghiệm thức phun Fofer-x 0,25% khi kết hợp với công thức A (0,5% MKP + 0,15% Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 999 Bloom plus) hay công thức B (0,5% MKP + 0,15% Bloom plus) điều có tỷ lệ (%) cành ra hoa cao nhất đạt 64,48 và 82,91 (%). Như vậy, khi phun Fofer-x 0,15%, 0,2% và 0,25% kết hợp với công thức B (Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MK+ 0,25% Bloom plus) cây chanh có tỷ lệ (%) cành ra hoa cao. 3.3. Ảnh hưởng của các loại hóa chất xử lý đến số hoa/ cành chanh không hạt Bảng 3: Ảnh hưởng của các loại hóa chất xử lý đến số hoa/ cành chanh không hạt Stt Loại hóa chất Công thức xử lý Trung bình 0,5% MKP + 0,15% Bloom plus (A) Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MKP + 0,25% Bloom plus (B) 1 Ure 7,5% 3,08 4,08 3,58 2 Ure 10 % 3,92 4,92 4,42 3 Ca(NO3))2 2% 3,00 3,83 3,42 4 Ca(NO3))2 3%, 4,25 4,58 4,42 5 Fofer-x 0,15% 5,00 5,25 5,13 6 Fofer-x 0,2% 4,92 5,00 4,96 7 Fofer-x 0,2,5% 4,42 5,33 4,88 Trung bình 4,08 4,71 CV(%) 12,46 LSD.05(Công thức xử lý) 0,35 LSD.05(loại hóa chất) 0,65 LSD.05(Công thức xử lý × loại hóa chất) 0,92 Qua bảng 3 cho thấy công thức xử lí A (0,5% MKP + 0,15% Bloom plus) nghiệm thức phun Fofer-x 0,15% có số hoa/ cành nhiều nhất (5 hoa/cành) khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% so với các nghiệm thức phun Ure 7,5 %, Ure 10% và Ca(NO3))2 2%, nhưng sự biệt này không có ý nghĩa so với nghiệm thức phun Ca(NO3))2 3%, Fofer-x 0,2% và Fofer-x 0,25%. Đối với công thức xử lí B (Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MK+ 0,25% Bloom plus) nghiệm thức phun Fofer-x 0,25% có số hoa /cành nhiều nhất (5,33 hoa/cành) khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% so với các nghiệm thức phun Ure 7,5% và Ca(NO3))2 2%, nhưng không khác biệt có ý nghĩa so với các nhiệm thức phun Ure 10%, Ca(NO3))2 3%, Fofer-x 0,15% và Fofer-x 0,20%. Như vậy, phun Fofer-x 0,15% với hợp với công thức A (0,5% MKP + 0,15% Bloom plus) hay công thức B (Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MK+ 0,25% Bloom plus) cây có số hoa/ cành nhiều, có hiệu quả nhất. Qua bảng 4 cho thấy tỷ lệ đậu trái của cây ở thời điểm 45 ngày, tỷ lệ đậu trái ở các nghiệm thức biến động trong khoảng 24,25 - 32,63%, trong đó công thức xử lý B kết hợp với Fofer-x 0,2,5% có tỷ lệ đậu trái thấp nhất (24,25%). Từ kết quả bảng 1, 2, 3 cho thấy khi xử lý ra hoa bằng hóa chất ở các công thức xử lý có tỷ lệ lá rụng cao, số cành ra hoa và số hoa/ cành nhiều nhưng lại cho tỷ lệ đậu trái thấp. Điều này cho thấy có sự cạnh tranh dinh dưỡng giữa chồi, lá non và trái hay sự thiếu dưỡng chất được cung cấp từ lá chính vì thế ở nghiệm thức có tỷ lệ lá rụng nhiều sẽ có tỷ lệ đậu trái thấp. Như vậy, công thức khi phun công thức B kết hợp Fofer-x 0,25% cây có tỷ lệ đậu trái thấp nhất. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 1000 3.4. Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến tỷ lệ đậu trái của cây chanh không hạt Bảng 4: Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến tỷ lệ đậu trái ở thời điểm 45 ngày (%) Stt Loại hóa chất Công thức xử lý Trung bình 0,5% MKP + 0,15% Bloom plus (A) Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MKP + 0,25% Bloom plus (B) 1 Ure 7,5% 31,45 30,40 30,93 2 Ure 10% 30,30 30,13 30,21 3 Ca(NO3))2 2% 32,37 32,63 32,50 4 Ca(NO3))2 3% 30,34 30,01 30,18 5 Fofer-x 0,15% 31,19 31,90 31,55 6 Fofer-x 0,2% 29,26 28,02 28,64 7 Fofer-x 0,25% 27,69 24,25 25,97 Trung bình 30,37 29,62 CV(%) 10,93 LSD.05(Công thức xử lý) 2,08 LSD.05(loại hóa chất) 3,90 LSD.05(Công thức xử lý × loại hóa chất) 5,51 3.5. Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến khối lượng trái, năng suất và phẩm chất của trái chanh không hạt. Bảng 5: Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến khối lượng của trái (g). Stt Loại hóa chất Công thức xử lý Trung bình 0,5% MKP + 0,15% Bloom plus (A) Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MKP + 0,25% Bloom plus (B) 1 Urê 7,5% 69,03 69,73 69,38 2 Urê 10% 67,30 65,13 66,22 3 Ca(NO3))2 2% 70,53 69,17 69,85 4 Ca(NO3))2 3% 66,23 68,87 67,55 5 Fofer-x 0,15% 67,67 66,97 67,32 6 Fofer-x 0,2% 68,13 65,20 66,67 7 Fofer-x 0,2,5% 66,97 66,17 66,57 Trung bình 67,98 67,32 CV(%) 7,92 LSD.05(Công thức xử lý) 3,40 LSD.05(loại hóa chất) 6,35 LSD.05(Công thức xử lý × loại hóa chất) 8,99 Khối lượng của trái là một trong những yếu tố cấu thành năng suất của cây, qua bảng 5 cho thấy khối lượng trái của các nghiệm thức xử lý trong thí nghiệm tương đương nhau trong khoảng 65,2 - 69,73 g/trái. Năng suất của cây là kết quả của việc xử lí ra hoa, qua bảng 6 cho thấy: Nghiệm thức phun Fofer-x 0,15% kết hợp với công thức B có năng suất của cây đạt (29,33 kg/cây) khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% so với nghiệm thức phun Urê 7,5; Urê 10%; Ca(NO3))2 2% kết hợp với công thức A và nghiệm thức phun Ca(NO3)2 2% kết hợp với công thức B, nhưng không khác biệt so với các công thức xử lí ra hoa khác trong thí nghiệm. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 1001 Bảng 6: Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến năng suất của cây chanh (kg/cây). St t Loại hóa chất Công thức xử lý Trung bình 0,5% MKP + 0,15% Bloom plus (A) Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MKP + 0,25% Bloom plus (B) 1 Urê 7,5% 17,33 22,00 19,67 2 Urê 10 % 21,00 26,00 23,50 3 Ca(NO3))2 2% 13,83 19,00 16,42 4 Ca(NO3))2 3%, 22,33 25,67 24,00 5 Fofer-x 0,15% 25,00 29,33 27,17 6 Fofer-x 0,2% 24,00 28,33 26,17 7 Fofer-x 0,2,5% 24,33 28,00 26,17 Trung bình 21,12 25,48 CV(%) 18,9 LSD.05(Công thức xử lý) 2,79 LSD.05(loại hóa chất) 5,22 LSD.05(Công thức xử lý × loại hóa chất) 7,38 Bảng 7: Ảnh hưởng của các loại hóa chất đến hàm lượng acid arcorbic trong trái (mg/100 ml) Stt Loại hóa chất Công thức xử lý Trung bình loại hóa chất 0,5% MKP + 0,15% Bloom plus (A) Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MKP + 0,25% Bloom plus (B) 1 Ure 7,5% 116,73 115,53 116,13 2 Ure 10% 117,97 116,80 117,38 3 Ca(NO3))2 2% 116,30 117,33 116,82 4 Ca(NO3))2 3% 117,20 116,83 117,02 5 Fofer-x 0,15% 116,93 116,17 116,55 6 Fofer-x 0,2% 116,60 116,73 116,67 7 Fofer-x 0,2,5% 115,80 115,97 115,88 Trung bình công thức xử lý 116,79 116,48 CV(%) 7,14 LSD.05(Công thức xử lý) 2,38 LSD.05(loại hóa chất) 3,95 LSD.05(Công thức xử lý × loại hóa chất) 5,59 Hàm lượng acid arcorbic trong trái (bảng 7) của các nghiệm thức trong thí nghiệm tương đương nhau trong khoảng (115,53- 117,97 mg/100 ml). Như vậy, phun Fofer-x 0,15% kết hợp với công thức B cây có năng suất cao nhất, các công thức, hóa chất xử lí ra hoa trong thí nghiệm không ảnh hưởng đến chất lượng của trái chanh. IV. KẾT LUẬN Phun Ca(NO3))2 2 (%) cây có số lá rụng ít nhất, ngược lại phun Fofer-x 0,25% cây có số lá rụng nhiều nhất và có tỷ lệ (%) cành cành ra hoa cao nhưng có tỷ lệ đậu trái thấp. Phun Fofer-x 0,15% kết hợp với công thức xử lý Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MKP+ 0,25% Bloom Plus cây có tỷ lệ lá rụng thấp, nhưng có tỷ lệ cành ra hoa cao, số hoa/cành nhiều, năng suất của cây cao. Các nghiệm thức xử lí ra hoa không ảnh hưởng đến chất lượng của trái chanh. Lời cảm ơn Nhóm nghiên cứu chân thành cám ơn Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Long An đã cấp VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 1002 kinh phí thực hiện thí nghiệm này. Cám ơn ông Đỗ Quang Mạnh, ấp 6 xã Thanh Hoà huyện Bến Lức tỉnh Long An đã tạo điều kiện thuận lợi thực hiện thí nghiệm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kwanchai A. Gomez and Arturo A. Gomez,1984. Statistical procedures for agricultural research. AWiley-Interscience Publication John Wiley & Sons. 654 P 2. Trần Văn Hâu & Nguyễn Việt Khởi, 2005. Hiệu quả của Paclobuttrazol và Thioure trên sự ra hoa mùa nghịch bưởi Năm Roi tại Tam Bình Vĩnh Long. Hội nghị chuyên đề “cây có múi, xoài, khóm” Cải thiện kỹ thuật, năng suất, chất lượng và chế biến bảo quản tại Trường Đại học Cần Thơ ngày 1/3/2005. 3. Trần Văn Hâu, Trần Minh Vương và Đỗ Thái Nguyên, 2012. Ảnh hưởng của nồng độ Paclobutrazol và thời kỳ phun Thiourea để kích thích trổ hoa vụ nghịch cây chanh tàu (Citrus limonia L.) tại quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ. Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, số 22/2013 4. Trần Sỹ Hiếu, Võ Văn Beo, Trần Võ Minh Sang, Trần Văn Hâu, 2012. Điều tra kỹ thuật xử lý ra hoa và hiện tượng chết cây chanh tàu tại huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp và Huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang. Diễn đàn khuyến Nông @ Nông nghiệp chuyên đề “Phát triển cây có múi bền vững” tại Tiền Giang ngày 16/6/2012. ABSTRACT The effect of chemical subtances to induce flowering of “limca” seedless lemon in off-season The study mentioned how is the effect of chemical subtances to induce flowering in off-season of “Limca” seedless lemon in Long An province. The experiment was carried out in randomized completel block design with two factors. A factor was (0.5% MKP + 0.15% Bloom plus) and (Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MKP + 0,25% Bloom plus). B factor was seven concentrations of Ca(NO3)2 2%, Ca(NO3))2 3%, Urea 7.5%, Urea 10%, Fofer-x 1.5%, Fofer-x 2% and Fofer-x 2.5%. The result showed that application of Paclobutrazol 0.1% + 0.25% MKP + 0.25% Bloom plus increased number of flower-shoot and Fofer-x 0.15% combied to Paclobutrazol 0,1% + 0,25% MKP+ 0,25% Bloom Plus obtained the highest number of flower-shoot, number of flower per shoot, percentage of fruit set and fruit yield of “Limca” seedless lemon. Keywords: “Limca” seedless lemon; off-season flowering; Paclobutrazol. Người phản biện: TS. Trịnh Xuân Hoạt Cành chanh được ra hoa sau khi phun Fofer-x 0,15% Lá của cành chanh rụng nhiều khi phun Fofer-x 0,25%.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_194_1672_2130512.pdf
Tài liệu liên quan