Ảnh hưởng của các dạng thức ăn tới sức sản xuất và chất lượng thịt của lợn thương phẩm

Tài liệu Ảnh hưởng của các dạng thức ăn tới sức sản xuất và chất lượng thịt của lợn thương phẩm: KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2015 15 DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC DẠNG THỨC ĂN TỚI SỨC SẢN XUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA LỢN THƯƠNG PHẨM Lã Văn Kính1*, Phạm Ngọc Thảo1, Vương Nam Trung1 và Đoàn Vĩnh1 Ngày nhận bài báo: 25/08/2015 - Ngày nhận bài phản biện: 03/09/2015 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 09/09/2015 TÓM TẮT Tiến hành thí nghiệm trên lợn lai nuôi thịt giống ngoại Duroc(Yorkshire x Landrace) để xác định ảnh hưởng của các dạng thức ăn khác nhau tới sức sản xuất và phẩm chất thịt lợn. Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên trên 306 lợn 60 ngày tuổi vào 3 nghiệm thức (NT), 3 ô/NT, 34 lợn/ô (17 đực thiến; 17 cái) (NT1: cho ăn thức ăn dạng bột; NT2: cho ăn thức ăn dạng viên; NT3: cho ăn thức ăn dạng lỏng với tỷ lệ thức ăn: nước = 1:3). Lợn ở các nghiệm thức thỏa mãn tính đồng đều về khối lượng ban đầu, giới tính và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng. Kết quả thí nghiệm cho thấy Sử dụng thức ăn dạng viên và dạng lỏng so với thức ăn dạng bột đã tăng 5,...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 417 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của các dạng thức ăn tới sức sản xuất và chất lượng thịt của lợn thương phẩm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2015 15 DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC DẠNG THỨC ĂN TỚI SỨC SẢN XUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA LỢN THƯƠNG PHẨM Lã Văn Kính1*, Phạm Ngọc Thảo1, Vương Nam Trung1 và Đoàn Vĩnh1 Ngày nhận bài báo: 25/08/2015 - Ngày nhận bài phản biện: 03/09/2015 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 09/09/2015 TÓM TẮT Tiến hành thí nghiệm trên lợn lai nuôi thịt giống ngoại Duroc(Yorkshire x Landrace) để xác định ảnh hưởng của các dạng thức ăn khác nhau tới sức sản xuất và phẩm chất thịt lợn. Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên trên 306 lợn 60 ngày tuổi vào 3 nghiệm thức (NT), 3 ô/NT, 34 lợn/ô (17 đực thiến; 17 cái) (NT1: cho ăn thức ăn dạng bột; NT2: cho ăn thức ăn dạng viên; NT3: cho ăn thức ăn dạng lỏng với tỷ lệ thức ăn: nước = 1:3). Lợn ở các nghiệm thức thỏa mãn tính đồng đều về khối lượng ban đầu, giới tính và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng. Kết quả thí nghiệm cho thấy Sử dụng thức ăn dạng viên và dạng lỏng so với thức ăn dạng bột đã tăng 5,12% và 3,92% TKL; tăng 1,62% và 2,16% lượng thức ăn ăn vào; cải thiện 2,95% và 2,19% hiệu quả sử dụng thức ăn. Không có sự khác biệt về kết quả của lợn khi ăn khẩu phần dạng viên và dạng lỏng. Tỷ lệ nuôi sống, chất lượng thịt không bị ảnh hưởng bởi các dạng thức ăn khác nhau. Việc cho ăn thức ăn dạng lỏng và dạng viên đã mang lại lợi ích kinh tế tốt, tiết kiệm được 2,4-2,1% tiền so với thức ăn dạng bột. Từ khóa: Thức ăn, dạng bột, dạng viên, dạng lỏng, sức sản xuất, chất lượng thịt ABSTRACT Effect of different type of feed on pig performance and meat quality La Van Kinh, Pham Ngoc Thao, Vuong Nam Trung and Doan Vinh One experiment on growing-finishing pigs was conducted to determine the effects of different types of feed on pig performance and meat quality. A total of 306 crossbred Duroc (Yorkshire x Landrace) pigs at 60 day old were selected and divided into 3 treatments (Tr), 3 pens per treatment and 34 pigs (17 castrated males, 17 females) per pen by completely randomized design (Tr1: feed as mash form, Tr2: feed as pellet form, Tr3: feed as liquid form diluted by ratio between feed and water = 1:3). Pigs in the treatments were iso-initial weight, iso-sex and were raised in the same condition. Experimental results show that use of feed in pellet and liquid form has improved 3.74%, 2.97% body weight, 5.12%, 3.92% average daily gain and 2.95%, 2.19% feed conversion ratio in comparision to those of feed in mash form. No significant differences from pig performance between pellet and liquid form. Survival rate and quality of meat was not affected by feeding pig with different types of feed. Feeding pig in liquid and pellet form resulted better economic figure, saved 2.4-2.1% feed cost in comparision of feed in mash form. Keywords: feed, liquid feed, mash form, pellet form, pig performance, meat quality. 1 Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi. * Tác giả để liên hệ: PGS.TS. Lã Văn Kính, Phó Viện trưởng Viện Chăn nuôi, Kiêm Giám đốc Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ. Địa chỉ: KP. Hiệp Thắng, P. Bình Thắng, TX. Dĩ An, Bình Dương; Điện thoại: 0913916201; Email: kinh.lavan@iasvn.vn DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI 16 KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2015 ĐẶT VẤN ĐỀ Ba dạng thức ăn được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi lợn công nghiệp là thức ăn dạng bột (mash form); thức ăn viên (pellet form) và thức ăn lỏng (liquid form) với những ưu thế khác nhau. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh lợn giai đoạn vỗ béo sử dụng thức ăn viên và thức ăn lỏng đã tăng lượng dinh dưỡng tiêu hóa và hiệu quả sử dụng thức ăn 5-8% so với thức ăn bột. Một ưu thế khác của thức ăn ép viên là có thể sử dụng bột ngũ cốc nghiền với kích thước nhỏ hơn và sử dụng tỷ lệ cao hơn các thức ăn thay thế mà vẫn duy trì được tốc độ di chuyển thức ăn trong đường ruột (Wondra và ctv, 1992; Van Schoubroek và ctv, 1971; Stark và ctv, 1993). Tuy nhiên, cũng có nhiều nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của thức ăn viên tới sức sản xuất và khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng là chưa rõ rệt (Baird, 1973; Skoch và ctv, 1983). Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn viên tới chất lượng thịt lợn cũng có những khuyến cáo trái chiều. Braude và Rowell (1966) cho rằng lợn ăn thức ăn viên có xu hướng tăng tỷ lệ mỡ trong thân thịt và giảm diện tích cơ thăn so với thức ăn bột. Trong khi đó, Baird (1973) lại cho rằng không có khác biệt đáng kể về chất lượng thịt khi cho lợn ăn thức ăn ở dạng ép viên và bột. Tương tự, khi so sánh hiệu quả của thức ăn lỏng không lên men và thức ăn bột, nhiều nghiên cứu đã chứng minh sử dụng thức ăn lỏng sẽ cải thiện TKL, rút ngắn thời gian nuôi vỗ béo và cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn (Jensen và Mikkelsen, 1998; Lawlor và ctv, 2002; Canibe và Jensen, 2003). Tuy nhiên, Murphy (2002) không cho thấy sự khác biệt rõ rệt về sức sản xuất và chất lượng thịt khi cho lợn ăn 2 dạng thức ăn khác nhau. Một số tác giả cho rằng, tỷ lệ “thức ăn:nước” là rất quan trọng tới việc cải thiện sức sản xuất của lợn. Ở tỷ lệ “thức ăn:nước” là 1:1,15-1:1,25 sẽ không cải thiện sức sản xuất; ở tỷ lệ 1:3-1:3,5 sẽ cải thiện đáng kể nhưng ở tỷ lệ 1:6 sẽ làm giảm nghiêm trọng thức ăn ăn vào và TKL lợn (Gill và ctv, 1987; Barber và ctv, 1991a,b). Ở trong nước, chưa có nghiên cứu nào so sánh hiệu quả sử dụng của các dạng thức ăn này tới sức sản xuất và phẩm chất thịt lợn. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Lợn thịt thương phẩm 3 giống (Duroc x Yorkshire x Landrace) 60 ngày tuổi. - Nguyên liệu thức ăn: ngô, tấm, cám gạo, khô đỗ tương, bột đá, axít amin tổng hợp. 2.2. Thiết kế thí nghiệm Lợn thí nghiệm được phân phối vào 3 nghiệm thức (NT) theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn toàn. Mỗi nghiệm thức gồm 3 lần lặp lại, với 34 con/lần lặp lại (17 đực thiến và 17 lợn cái). Tổng số lợn thí nghiệm là 306 con (3 x 3 x 34); Lợn ở các nghiệm thức thỏa mãn đồng đều về khối lượng (KL) ban đầu, giới tính và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng. Sơ đồ như sau: Sơ đồ bố trí thí nghiệm Thông số Đơn vị tính NT1 NT2 NT3 Yếu tố thí nghiệm - Sử dụng thức ăn dạng bột Sử dụng thức ăn dạng viên Sử dụng thức ăn dạng lỏng Thời gian thí nghiệm tuần 16 16 16 Số lần lặp lại lần 3 3 3 Số lợn mỗi lần lặp lại con 34 34 34 Tổng số lợn thí nghiệm con 102 102 102 DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2015 17 Giá trị dinh dưỡng các khẩu phần thí nghiệm là như nhau giữa các nghiệm thức và đáp ứng tiêu chuẩn dinh dưỡng theo NRC (2012) ở các giai đoạn sinh trưởng. Lợn trong các nghiệm thức 1 và 2 được cho ăn tự do dạng khô. Ở nghiệm thức 3, thức ăn bột được trộn khuấy đều với nước trong xô theo tỷ lệ 1:3 (thức ăn:nước) ngay trước khi cho ăn, cho ăn 4 lần/ngày trong máng dài (sáng, trưa, chiều và tối). Thức ăn cho ăn và thức ăn dư thừa được ghi nhận hàng ngày. Lợn được uống nước tự do ở tất cả các nghiệm thức. Cuối đợt thí nghiệm chọn 02 lợn/NT (1 đực, 1 cái) để mổ khảo sát đánh giá chất lượng thịt. 2.3. Các chỉ tiêu theo dõi Khối lượng lợn bắt đầu và kết thúc thí nghiệm, giai đoạn vỗ béo (sau16 tuần thí nghiệm). Lượng thức ăn tiêu thụ, tiêu tốn thức ăn, số lợn chết và loại thải và chỉ tiêu chất lượng thịt. 2.4. Xử lý số liệu Các dữ liệu thu được sẽ được xử lý thống kê theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) bằng phần mềm Minitab 16. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Bảng 1: Khối lượng và tăng trọng tuyệt đối của lợn thí nghiệm Chỉ tiêu NT1 (bột) NT2 (viên) NT3 (lỏng) SEM P Khối lượng (kg/con) Đầu thí nghiệm 21,20 20,99 21,09 0,479 0,861 Kết thúc giai đoạn sinh trưởng 54,03b 55,83a 55,60a 0,511 0,010 Kết thúc giai đoạn vỗ béo 95,44b 99,01a 98,28a 0,741 0,002 Tăng khối lượng tuyệt đối (g/con/ngày) Giai đoạn sinh trưởng 586b 622a 616a 5,63 0,001 Giai đoạn vỗ béo 739b 771a 762a 6,22 0,002 Trung bình toàn kỳ (0-16 tuần) 663b 697a 689a 5,39 0,001 Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng hàng mang chữ cái khác nhau, sai khác ở mức P<0,05. Sử dụng các dạng thức ăn khác nhau đã ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ sinh trưởng của lợn thí nghiệm ở các giai đoạn sinh trưởng (P<0,05) (Bảng 1). Kết thúc giai đoạn sinh trưởng (8 tuần thí nghiệm) KL bình quân và TKL tuyệt đối của lợn thí nghiệm giữa các nghiệm thức có sự sai khác có ý nghĩa. Khối lượng đạt cao nhất ở nhóm lợn được ăn thức ăn dạng viên (55,83 kg/con) và thức ăn dạng lỏng (55,60 kg/con), thấp nhất ở lợn ăn thức ăn dạng bột (54,03 kg/con). TKL tuyệt đối của lợn ăn thức ăn dạng viên và dạng lỏng cao hơn (5,1-6,1%) có ý nghĩa so với dạng bột (622 và 616 g/con/ngày so với 586 g/con/ngày). Tương tự, ở giai đoạn vỗ béo, KL, TKL của những nhóm lợn được ăn thức ăn dưới dạng viên và dạng lỏng cũng cải thiện rõ rệt so với những lợn ăn thức ăn dạng bột (99,01; 98,28 kg/con so với 95,44 kg/con và 771; 762 g/con/ngày so với 739 g/con/ngày tức là cao hơn 3,1-4,3%). Tính chung cho cả giai đoạn thí nghiệm, sử dụng thức ăn dạng viên và dạng lỏng đã cải thiện 5,12% và 3,92% TKL so với nhóm lợn ăn thức ăn dạng bột (tương ứng 697; 689 so với 663 g/con/ngày). Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể về TKL lợn giữa dạng thức ăn viên và thức ăn lỏng ở các giai đoạn sinh trưởng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Potter và ctv (2009) khi sử dụng thức ăn dạng viên đã làm tăng 6,25% TKL của lợn thí nghiệm so với sử dụng thức ăn dạng bột. Một nghiên cứu khác của Myers và ctv (2014) cho thấy sử dụng thức ăn dạng viên có xu hướng cải DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI 18 KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2015 thiện TKL so với sử dụng thức ăn dạng bột, tuy nhiên sự chênh lệch này là không có ý nghĩa về thống kê. Hurst và ctv (2008) sử dụng thức ăn dạng lỏng với tỷ lệ 1:3 (1 kg thức ăn : 3 lít nước) cho lợn thịt đã cải thiện 15,88% TKL tuyệt đối so với sử dụng thức ăn khô. Trong nước, Nguyễn Ngọc Phục và ctv (2011) cho thấy sử dụng thức ăn lỏng có tác động tích cực đến sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn ở lợn sau cai sữa cũng như vỗ béo. Ở lợn con sau cai sữa, sử dụng thức ăn lỏng đã cải thiện 5,54% TKL, còn ở lợn vỗ béo, sử dụng thức ăn lỏng đã cải thiện 1,88% TKL so với thức ăn khô. Nghiên cứu của Myers và ctv (2014) cho thấy xu hướng cải thiện khả năng TKL của thức ăn viên so với sử dụng thức ăn dạng lỏng không rõ rệt. Bảng 2: Ảnh hưởng của các dạng thức ăn đến lượng thức ăn thu nhận, tiêu tốn thức ăn và chi phí tiền thức ăn /kg tăng khối lượng Chỉ tiêu NT1 (bột) NT2 (viên) NT3 (lỏng) SEM P Thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn thí nghiệm (kg/con/ngày) Giai đoạn sinh trưởng 1,51 1,54 1,54 0,012 0,06 Giai đoạn vỗ béo 2,18b 2,24a 2,22a 0,009 0,001 Cả kỳ thí nghiệm 1,85b 1,89a 1,88a 0,009 0,003 Tiêu tốn thức ăn của lợn thí nghiệm (kg thức ăn/kg TKL) Giai đoạn sinh trưởng 2,58b 2,48a 2,50a 0,020 0,002 Giai đoạn vỗ béo 2,97b 2,91a 2.91a 0,020 0,019 Cả kỳ thí nghiệm 2,79b 2,71a 2,73a 0,018 0,003 Chi phí tiền thức ăn (1000 đ/kg TKL) Giai đoạn sinh trưởng 21.741b 21.053a 21.014a 172 0,003 Giai đoạn vỗ béo 23.982b 23.665ab 23.549a 170 0,048 Cả kỳ thí nghiệm 22.991b 22.481a 22.433a 145 0,006 Ở giai đoạn sinh trưởng (0-8 tuần thí nghiệm), các dạng thức ăn khác nhau chưa có ảnh hưởng rõ rệt tới khả năng ăn vào của lợn thí nghiệm (P>0,05). Tuy nhiên, có xu hướng những lợn ăn thức ăn dạng viên và dạng lỏng có lượng thức ăn ăn vào cao hơn so với lợn ăn thức ăn dạng bột (tương ứng 1,54; 1,54 và 1,51 kg/con). Trong khi đó, ở giai đoạn vỗ béo (9-16 tuần thí nghiệm), lợn ăn thức ăn viên nhiều hơn thức ăn bột là 2,8% còn thức ăn lỏng nhiều hơn thức ăn bột 1,8% và sự sai biệt này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Sự sai biệt về lượng thức ăn ở giai đoạn này đã dẫn đến sai biệt về lượng thức ăn cho cả kỳ thí nghiệm. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg TKL của lợn ăn khẩu phần thức ăn dạng viên và dạng lỏng cũng thấp hơn rõ rệt so với lợn ăn khẩu phần thức ăn dạng bột (P<0,05). Chỉ số này thấp nhất ở nhóm lợn ăn thức ăn viên, kế tiếp là nhóm lợn ăn thức ăn lỏng và cao nhất ở những lợn ăn thức ăn bột (tương ứng 2,91; 2,91 so với 2,97 kg thức ăn /kg TKL và 2,71; 2,73 so với 2,79 kg thức ăn/kg TKL tính cho giai đoạn vỗ béo và cả kỳ thí nghiệm). Nếu tính hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn ở nghiệm thức sử dụng thức ăn bột làm 100% thì hiệu quả sử dụng thức ăn của các nhóm lợn ăn khẩu phần thức ăn viên và lỏng đã cải thiện tương ứng 2,06% ở giai đoạn sinh trưởng; 2,95% và 2,19% ở cả giai đoạn thí nghiệm. Nghiên cứu của Potter và ctv, (2009) cho thấy lợn thịt sử dụng thức ăn dạng viên có xu hướng cải thiện lượng thức ăn thu nhận hàng ngày so với thức ăn bột mặc dù chưa có sự khác biệt rõ rệt. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng thức ăn đã cải thiện đáng kể ở DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2015 19 mức 5,30% so với khẩu phần sử dụng thức ăn bột. Trong khi đó nghiên cứu của Lawlor và ctv (2002) chỉ ra là không có ảnh hưởng của dạng thức ăn lỏng và thức ăn viên đến các chỉ tiêu này trên lợn sinh trưởng. Trong nước, nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Phục và ctv (2011) cho thấy lợn thịt sử dụng thức ăn lỏng đã làm tăng rõ rệt lượng thức ăn ăn vào (10,1%) và cải thiện 5,05% tiêu tốn thức ăn so với nhóm lợn ăn khẩu phần thức ăn bột. Chi phí tiền thức ăn cho 1 kg TKL được cải thiện rõ rệt ở các giai đoạn sinh trưởng (P<0,05). Nếu tính chung cho kỳ thí nghiệm, chi phí tiền thức ăn/kg TKL thấp nhất ở nhóm lợn được ăn thức ăn lỏng (22.433đ), kế tiếp là những lợn ăn khẩu phần thức ăn viên (22.481đ) và cao nhất ở lợn ăn khẩu phần thức ăn bột (22.991đ), tức là thức ăn lỏng và thức ăn viên tiết kiệm được 2,4-2,1%. Giá thành sản xuất 1 kg thức ăn viên cao hơn 150 đ/kg so với thức ăn lỏng (chi phí ép viên) là nguyên nhân vì sao TKL và tiêu tốn thức ăn của lợn ở nghiệm thức sử dụng thức ăn viên có xu hướng cải thiện so với thức ăn lỏng nhưng giá thành sản phẩm lại có xu hướng cao hơn. Sử dụng các dạng thức ăn khác nhau không có sự ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống giữa các nhóm lợn thí nghiệm (P>0,05) (Bảng 3). Ở các lô thí nghiệm đều có tỷ lệ nuôi sống cao ở các giai đoạn sinh trưởng (99,02-100). Bảng 3: Tỷ lệ nuôi sống ở lợn thí nghiệm (%) Chỉ tiêu NT 1 (bột) NT 2 (viên) NT 3 (lỏng) P SEM Giai đoạn sinh trưởng 100 99,02 100 0,422 0,98 Giai đoạn vỗ béo 100 100 100 - - Cả kỳ thí nghiệm 100 99,02 100 0,422 0,98 Mức độ ảnh hưởng của các dạng thức ăn đến chất lượng thịt lợn được thể hiện ở bảng 4. Các chỉ tiêu về chất lượng thân thịt tuy có sự chênh lệch, nhưng các sai khác này là không có ý nghĩa về thống kê (P>0,05). Tỷ lệ móc hàm và thịt xẻ có xu hướng giảm khi sử dụng thức ăn dạng lỏng so với thức ăn bột và thức ăn viên (tương ứng 80,13% so với 80,93% và 81,16%; 71,84% so với 72,76% và 72,18%). Trong khi đó, tỷ lệ nạc có xu hướng giảm ở lợn ăn thức ăn dạng viên (57,08% so với 57,97% và 57,20%). Ở những lợn ăn thức ăn dạng lỏng có xu hướng giảm diện tích cơ thăn và tăng độ dày mỡ lưng so với thức ăn dạng viên và bột (tương ứng 50,03 cm2 và 10,33%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của của Potter và ctv (2009); Myers và ctv (2014) là ảnh hưởng của các dạng thức ăn lên chất lượng lợn thịt chưa rõ rệt. Bảng 4: Một số chỉ tiêu chất lượng thịt lợn Chỉ tiêu NT1 (bột) NT2 (viên) NT3 (lỏng) P SEM Khối lượng giết mổ (kg) 97,30 97,58 97,72 0,625 0,748 Tỷ lệ móc hàm (%) 80,93 81,16 80,13 0,516 0,862 Tỷ lệ thịt xẻ (%) 72,76 72,18 71,84 0,522 0,394 Tỷ lệ nạc (%) 57,97 57,08 57,20 0,736 1,543 Diện tích cơ thăn (cm²) 50,73 50,91 50,03 0,155 0,745 Độ dày mỡ lưng (mm) 9,83 10,17 10,33 0,454 0,683 DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI 20 KHKT Chăn nuôi Số 12 - 2015 4. KẾT LUẬN Sử dụng thức ăn dạng viên và dạng lỏng so với thức ăn dạng bột đã tăng 5,12% và 3,92% TKL bình quân hàng ngày; tăng 1,62% và 2,16% lượng thức ăn ăn vào; cải thiện 2,95% và 2,19% hiệu quả sử dụng thức ăn. Không có sự khác biệt về kết quả sản xuất của lợn khi ăn khẩu phần dạng viên và dạng lỏng. Tỷ lệ nuôi sống, chất lượng thịt không bị ảnh hưởng bởi các dạng thức ăn khác nhau. Việc cho ăn thức ăn dạng lỏng và dạng viên đã mang lại lợi ích kinh tế tốt, tiết kiệm được 2,4-2,1% tiền so với thức ăn dạng bột. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Baird D.M. (1973), Influence of pelleting swine diets on metabolizable energy, growth and carcass characteristics. J. Anim. Sci., 36: 516. 2. Barber J., Brooks P.H. and Carpenter J.L. (1991a), The effects of water to food ratio on the digestibility, digestible energy and nitrogen retention of a grower ration. Animal Production, 52: 601. 3. Barber J., Brooks P.H. and Carpenter J.L. (1991b), The effect of four levels of food on the water intake and water to food ratio of growing pigs. Animal Production, 52: 602. 4. Braude R. and Rowell J.G. (1966), Comparison of meal and pellets for growing pigs fed either in throughs or off the floor. J. Agr. Sci., 67: 53. 5. Canibe N. and Jensen B.B. (2003), Fermented and non- fermented liquid feed to growing pigs: effect on aspects of gastrointestinal ecology and growth performance. Journal Animal Science, 81: 2019-2031. 6. Gill B.P., Brooks P.H. and Carpenter J.L. (1987), Voluntary water use by growing pigs offered liquid foods of differing water-to-meal ratios. In Pig housing and the environment (ed. AT Smith and TLJ Lawrence), pp. 1-2. British society of Animal production, Edinburgh, UK. Occasional Publication No. 11. 7. Hurst D., Clarke L. and Lean I.J. (2008), Effect of liquid feeding at different water-to-feed ratios on the growth performance of growing-finishing pigs. Animal, 2: 1297-1302. 8. Jensen B.B. and Mikkelsen L.L. (1998), Feeding liquid diets to pigs. In recent advances in animal nutrition, 1998 (ed. P.C. Garnsworthy and J. Wiserman), Chapter 7, pp. 107-123. Nottingham University Press. 9. Lawlor P.G., Lynch P.B., Gardiner G.E., Caffrey P.J. and J.V. O’Doherty (2002), Effect of liquid feeding weaned pigs on growth performance to harvest. J. Anim Sci., 80: 1725-1735. 10. Murphy J. (2002), Liquid diets improve performance of weaned pigs. Ontario Ministry of Agriculture, Food and Rural Affairs. english/livestock/swine/facts/impperf.htm 11. Myers A.J., Bergstrom J.R., Tokach M.D., Dritz S.S. and Nelssen J.L. (2014), The effects of diet form and feeder design on the growth performance of finishing pigs. Journal of Animal Science, 91(7): 3420-28. 12. Nguyễn Ngọc Phục, Nguyễn Quế Côi, Phan Xuân Hảo, Nguyễn Hữu Xa, Lê Văn Sáng, Nguyễn Thị Bình và Trần Thị Huyền (2011), Ảnh hưởng của dạng thức ăn (lỏng và khô) và kiểu chuồng (kín và hở) đến tốc độ sinh trưởng của lợn thịt. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, 33: 69-79. 13. NRC-National Research Council (2012), Nutrient Requirements of Swine, 11 th ed, National Acadamy Press. Washington. DC. 14. Potter M.L., Dritz S.S., Tokach M.D., DeRoucheyJ.M., Goodband R.D. and J.L. Nelssen (2009), Effects of meal or pellet diet form on finishing pig performance and carcass characteristics. Kansas State University Swine Day 2009. Report of Progress, 1020: 245-251. 15. Skoch S.F., Binder C.W., Deyoe G.L., Allee and Beknke K.C. (1983), Effects of pelleting conditions on performance of pigs fed a com-soybean meal diet. J. Anim. Sci., 57: 922. 16. Stark C.R., Behnke K.C., Hancook J.D. and Hines R.H. (1993), Pellet quality affects growth performance of nursery and finishing pigs. Swine Day 1993 Report of Progess No.695. AES. Kansas State University, Manhattan. 17. Van Schoubroek F.L., Coucke and Van Spaendonck R. (1971), The quantitative effect of pelleting feed on the performance of piglets and fattening pigs. Abstr. Rev., 41: 1. 18. Wondra R.A., McCoy J.D., Hancock K.C., Behnke R. H., Hines C.H., Fahrenholz and Kenndey A. (1992), Effect of diet form on growth performance and stomach lesions in finishing pigs. J Anim. Sci., 70: 239 (Abstr).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_23_0942_2134321.pdf
Tài liệu liên quan