Ánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch và phát triển rừng huyện Đak Glei, tỉnh Kon Tum

Tài liệu Ánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch và phát triển rừng huyện Đak Glei, tỉnh Kon Tum: TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 20 - Thaùng 4/2014 103 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG HUYỆN ĐAK GLEI, TỈNH KON TUM TRỊNH PHI HOÀNH (*) HUỲNH THỊ THU HẠNH (**) TÓM TẮT Bài báo nêu việc đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch và phát triển rừng ở huyện Đak Glei, tỉnh Kon Tum dựa trên 4 yếu tố: độ cao địa hình, độ dốc, độ dày tầng đất và lượng mưa với sự hỗ trợ của phần mềm MapInfo 9.0 và Idrisi 3.2. Kết quả đã được dùng để thành lập bản đồ quy hoạch rừng ở huyện Đak Glei tỉnh Kon Tum. Bài báo cũng đề xuất các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững cho từng loại rừng. Từ khoá: đánh giá điều kiện tự nhiên, quy hoạch và phát triển rừng, huyện Đak Glei tỉnh Kon Tum ABSTRACT The paper deals with the evaluation of natural conditions for planning and development of forest in Đak Glei District, Kon Tum Province. Four factors of natural conditions considered are: altitude, slope, soil layer thickness and rainfall. Softwa...

pdf11 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 379 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch và phát triển rừng huyện Đak Glei, tỉnh Kon Tum, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 20 - Thaùng 4/2014 103 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG HUYỆN ĐAK GLEI, TỈNH KON TUM TRỊNH PHI HOÀNH (*) HUỲNH THỊ THU HẠNH (**) TÓM TẮT Bài báo nêu việc đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch và phát triển rừng ở huyện Đak Glei, tỉnh Kon Tum dựa trên 4 yếu tố: độ cao địa hình, độ dốc, độ dày tầng đất và lượng mưa với sự hỗ trợ của phần mềm MapInfo 9.0 và Idrisi 3.2. Kết quả đã được dùng để thành lập bản đồ quy hoạch rừng ở huyện Đak Glei tỉnh Kon Tum. Bài báo cũng đề xuất các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững cho từng loại rừng. Từ khoá: đánh giá điều kiện tự nhiên, quy hoạch và phát triển rừng, huyện Đak Glei tỉnh Kon Tum ABSTRACT The paper deals with the evaluation of natural conditions for planning and development of forest in Đak Glei District, Kon Tum Province. Four factors of natural conditions considered are: altitude, slope, soil layer thickness and rainfall. Software MapInfo 9,0 and Idrisi 3,2 are used in the evaluation. The results are used to establish a planning map of 1:200,000 scale for three forest types with total forest area of 123,230.9 ha, in which 52,685.9 ha are of environmental protecting forest, 35,519.2 ha are of special-use forest and 35,025.8 ha are of production forest in Đak Glei District, Kon Tum Province. This paper also includes proposed solutions for protection and sustainable development of each forest type. Keywords: evaluation of natural conditions, forest planning and development, Đak Glei District Kon Tum Province 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * Đak Glei là một huyện có diện tích hơn 1495,3 km 2, nằm phía Bắc của tỉnh Kon Tum thuộc khu vực Tây Nguyên Việt Nam. Phần lớn diện tích của huyện nằm giữa sườn Đông và sườn Tây dãy Trường Sơn với đ a hình rất phức tạp, chủ yếu là đ a hình núi (đ a hình có độ cao từ 700 m trở lên chiếm 95,8% diện tích). Đak Glei mang (*) ThS.NCS, Trường Đại học Đồng Tháp. (** ) ThS, Trường THPT Lương Thế Vinh, tỉnh Kon Tum. đặc trưng khí hậu gió mùa á xích đạo núi cao Tây Trường Sơn với lượng mưa trung bình năm là 1.647 mm nhưng phân hoá sâu sắc theo mùa. Trong những năm gần đây, diện tích lớp phủ thực vật ở Tây Nguyên nói chung và huyện Đak Glei nói riêng b suy giảm mạnh mẽ. Tính đến năm 2010 có đến 72,397 ha rừng b khai thác trái phép, trong đó 70,818 ha rừng tự nhiên [3]. Mặt khác, đây là khu vực đã, đang và sẽ b mất rừng rất lớn do tập trung một số lượng lớn dân di cư tự do; các dân tộc thiểu số ít 104 người với tập quán du canh du cư; công tác quản lí bảo vệ và phát triển rừng còn hạn chế, Sự suy giảm diện tích lớp phủ thực vật nói chung và rừng nói riêng làm gia tăng dòng chảy mặt, xói mòn đất, gây lũ lụt (nhất là lũ quét), ảnh hưởng bất lợi đến môi trường sinh thái, đe đọa tính mạng, sản xuất của người dân. Với đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội (KT - XH) như trên thì bảo vệ và phát triển rừng ở Đak Glei là vấn đề rất quan trọng, đảm bảo cho sự cân bằng sinh thái và phát triển bền vững. Trong đó, việc ứng dụng phần mềm MapInfo 9.0 và Idrisi 3.2 để xây dựng bản đồ quy hoạch rừng làm cơ sở cho công tác quản lí, bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Đak Glei, tỉnh Kon Tum là phương pháp đảm bảo độ tin cậy cao. 2. NỘI DUNG 2.1. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đơn vị lãnh thổ làm cơ sở phục vụ mục tiêu đánh giá 2.1.1. Nguyên tắc lựa chọn yếu tố và chỉ tiêu đánh giá Việc lựa chọn yếu tố, chỉ tiêu đánh giá phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Các yếu tố tự nhiên đánh giá phải mang tính đặc thù lãnh thổ nghiên cứu, tác động đến loại hình cần đánh giá. - Các yếu tố, chỉ tiêu đánh giá phải phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ đánh giá. - Những chỉ tiêu lựa chọn đánh giá phải phản ánh đặc điểm tự nhiên đồng thời các cấp chỉ tiêu phải xuất phát từ đặc trưng của yếu tố tự nhiên của khu vực đánh giá. Kế thừa các công trình của các tác giả nghiên cứu trước, việc lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu xây dựng cơ sở đánh giá được dựa trên nguyên tắc chung, đồng thời xem xét đặc thù của lãnh thổ, mục tiêu nghiên cứu, nguồn số liệu, tỉ lệ bản đồ. 2.1.2. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch và phát triển các loại rừng huyện Đak Glei, tỉnh Kon Tum Trên cơ sở các quan điểm hệ thống, quan điểm tổng hợp, quan điểm sinh thái môi trường và quan điểm phát triển bền vững kết hợp với tham khảo các nguồn tài liệu [2], [4], [5], [6], [8] cũng như phân tích đặc điểm tự nhiên khu vực, 4 yếu tố tự nhiên được lựa chọn để phân vùng quy hoạch và phát triển rừng gồm độ cao đ a hình, độ dốc, độ dày tầng đất và lượng mưa. Mỗi yếu tố được phân chia theo 3 mức độ tác hại: rất nguy hại, nguy hại và ít nguy hại đối với quy hoạch phát triển rừng. - Độ cao địa hình Đ a hình là nơi diễn ra các hoạt động liên quan đến sử dụng đất của con người, thành phần chi phối đến sự phân hoá các thể tổng hợp tự nhiên. Đ a hình có ảnh hưởng đến các thành phần tự nhiên khác như khí hậu, thổ nhưỡng, dòng chảy, lớp phủ thực vật. Vì vậy, đ a hình có ý nghĩa rất lớn trong quy hoạch và phát triển rừng, còn độ cao đ a hình có vai trò quan trọng trong phát triển các loại rừng (bảng 1). - Độ dốc Độ dốc là yếu tố giới hạn có ảnh hưởng đến việc bố trí các loại hình sản xuất nông lâm trên vùng núi và có liên quan đến bảo vệ đất và môi trường (bảng 1). - Độ dày tầng đất (tầng dày) Đối với đất miền núi độ dày tầng đất là một trong những yếu tố quan trọng khi đánh giá độ phì đất; thể hiện khả năng đất đai, tạo không gian hoạt động của rễ cây, giúp rễ cây phát triển sâu, hút được nhiều chất dinh dưỡng và nước; giúp cây đứng vững và phát triển lâu bền, nhất là đối với các cây lâu năm có bộ rễ ăn sâu (bảng 1). - Lượng mưa 105 Mưa là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến xói mòn, dòng chảy và hạn hán, sự sinh trưởng và phát triển của rừng. Tuy nhiên, ảnh hưởng của mưa tương đối phức tạp, phụ thuộc đặc điểm của mưa nhất là lượng mưa và mức độ tập trung mưa (bảng 1). Bảng 1: Chỉ tiêu phân cấp mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển rừng Cấp Mức độ ảnh hưởng Độ cao địa hình (m) (1) Độ dốc ( 0 ) (2) Độ dày tầng đất (cm) Lượng mưa năm (mm) (3) Điểm 1 Rất nguy hại > 1.200 > 25 3.200 3 2 Nguy hại 700 - 1.200 15 - 25 50 - 100 2.800 - 3.200 2 3 Ít nguy hại 100 < 2.800 1 2.1.3. Xây dựng đơn vị cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên huyện Đak Glei phục vụ quy hoạch và phát triển rừng Đơn v cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên huyện Đak Glei phục vụ quy hoạch, phát triển các loại rừng chính là các dạng lập đ a được hình thành bằng chồng xếp các bản đồ đơn tính và vận dụng các phần mềm MapInfo 9.0, Idrisi 3.2 theo sơ đồ hình 1. Bản đồ độ cao Bản đồ độ dốc Bản đồ tầng dày Bản đồ mưa Bản đồ lập đ a Hình 1. Sơ đồ thành lập bản đồ các dạng lập địa Bảng 2: Mã kí hiệu các chỉ tiêu đánh giá Mã kí hiệu Chỉ tiêu đánh giá Độ cao (m) Độ dốc (0) Tầng dày (cm) Lượng mưa (mm) (4) 1 100 2.000 - 2.400 2 700 - 1.200 15 - 25 50 - 100 > 2.400 - 2.800 3 > 1.200 > 25 2.800 - 3.200 4 > 3.200 - 3.600 5 > 3.600 Sau khi tiến hành chồng xếp các bản đồ theo sơ đồ hình 1, hình thành được 50 dạng lập đ a khác nhau (bảng 3) - cơ sở quan trọng để thành lập bản đồ quy hoạch các loại rừng. 106 Bảng 3: Các dạng lập địa trên địa bàn huyện Đak Glei STT DLĐ Độ cao (m) Độ dốc (0) Tầng dày (cm) Lượng mưa (mm) 1 1111 100 2.000-2.400 2 1211 100 2.000-2.400 3 1212 100 2.400-2.800 4 1311 25 >100 2.000-2.400 5 1312 25 >100 2.400-2.800 6 1332 25 <50 2.400-2.800 7 2111 700-1.200 8-15 >100 2.000-2.400 8 2112 700-1.200 8-15 >100 2.400-2.800 9 2121 700-1.200 8-15 50-100 2.000-2.400 10 2122 700-1.200 8-15 50-100 2.400-2.800 11 2131 700-1.200 8-15 <50 2.000-2.400 12 2132 700-1.200 8-15 <50 2.400-2.800 13 2211 700-1.200 15-25 >100 2.000-2.400 14 2212 700-1.200 15-25 >100 2.400-2.800 15 2221 700-1.200 15-25 50-100 2.000-2.400 16 2222 700-1.200 15-25 50-100 2.400-2.800 17 2231 700-1.200 15-25 <50 2.000-2.400 18 2232 700-1.200 15-25 <50 2.400-2.800 19 2234 700-1.200 15-25 <50 3.200-3.600 20 2311 700-1.200 >25 >100 2.000-2.400 21 2312 700-1.200 >25 >100 2.400-2.800 22 2313 700-1.200 >25 >100 2.800-3.200 23 2314 700-1.200 >25 >100 3.200-3.600 24 2322 700-1.200 >25 50-100 2.400-2.800 25 2324 700-1.200 >25 50-100 3.200-3.600 26 2332 700-1.200 >25 <50 2.400-2.800 27 2333 700-1.200 >25 <50 2.800-3.200 107 28 2334 700-1.200 >25 <50 3.200-3.600 29 3111 >1.200 8-15 >100 2.000-2.400 30 3112 >1.200 8-15 >100 2.400-2.800 31 3121 >1.200 8-15 50-100 2.000-2.400 32 3122 >1.200 8-15 50-100 2.400-2.800 33 3132 >1.200 8-15 <50 2.400-2.800 34 3212 >1.200 15-25 >100 2.400-2.800 35 3221 >1.200 15-25 50-100 2.000-2.400 36 3222 >1.200 15-25 50-100 2.400-2.800 37 3223 >1.200 15-25 50-100 2.800-3.200 38 3224 >1.200 15-25 50-100 3.200-3.600 39 3231 >1.200 15-25 <50 2.000-2.400 40 3232 >1.200 15-25 <50 2.400-2.800 41 3234 >1.200 15-25 <50 3.200-3.600 42 3235 >1200 15-25 3.600 43 3314 >1.200 >25 >100 3.200-3.600 44 3322 >1.200 >25 50-100 2.400-2.800 45 3323 >1.200 >25 50-100 2.800-3.200 46 3324 >1.200 >25 50-100 3.200-3.600 47 3332 >1.200 >25 <50 2.400-2.800 48 3333 >1.200 >25 <50 2.800-3.200 49 3334 >1.200 >25 <50 3.200-3.600 50 3335 >1.200 >25 3.600 2.2. Chỉ tiêu yêu cầu loại hình sử dụng rừng huyện Đak Glei Căn cứ vào đ nh hướng quốc gia về cơ cấu quỹ đất thuộc 3 lâm phận rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, bài báo tiến hành đánh giá phục vụ đ nh hướng cụ thể các loại hình sử dụng rừng gắn với lâm phận nhằm đảm bảo yêu cầu sinh thái, kinh tế, quản lí và bảo tồn trong sử dụng hợp lí lãnh thổ nghiên cứu. Theo tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ đầu nguồn, đất lâm nghiệp được phân thành 3 cấp: rất xung yếu, xung yếu, ít xung yếu [2], [4]. Phương pháp cho điểm theo các cấp như sau: 108 - Dựa vào công thức tính trung bình nhân của Armand, D. L. có dạng: 0 1 2 3 . . ...n nM a a a a Trong đó: M0 : Điểm đánh giá của đơn v cảnh quan a1, a2, a3,,an : Điểm của chỉ tiêu 1 đến chỉ tiêu n n : Số lượng chỉ tiêu để đánh giá Do khoảng điểm giữa các cấp chỉ tiêu được chọn trong đề tài cách đều nhau (1 điểm), nên đề tài sử dụng công thức tính điểm D để phân cấp, công thức có dạng: ax min 3 1 0,66 3 mD DD M       Trong đó: Dmax : Điểm đánh giá chung cao nhất Dmin : Điểm đánh giá chung nhỏ nhất M : Số cấp đánh giá Khoảng cách điểm 0,66 là khoảng cách điểm trong một cấp và như vậy phân ra 3 cấp như sau: - Cấp ít xung yếu (điểm trung bình nhân từ 1,00 - 1,66). Bao gồm những nơi có mức độ xói mòn thấp, có khả năng và nhu cầu phát triển sản xuất nông lâm nghiệp; có yêu cầu về sử dụng và bảo vệ đất hợp lí. Cần xây dựng rừng sản xuất kết hợp phòng hộ nông lâm kết hợp, đảm bảo tỉ lệ che phủ tối thiểu 30 %. - Cấp xung yếu (điểm trung bình nhân từ 1,67 - 2,33). Bao gồm những nơi có mức độ xói mòn và điều tiết nước trung bình, có điều kiện kết hợp phát triển sản xuất lâm nghiệp, có yêu cầu về sử dụng bảo vệ đất cao, cần kết hợp phòng hộ với rừng sản xuất, đảm bảo tỉ lệ che phủ tối thiểu 50 %. - Cấp rất xung yếu (điểm trung bình nhân từ 2,34 - 3,00). Bao gồm những nơi đầu nguồn nước, gần bờ sông, đập thuỷ điện, có nguy cơ xói mòn mạnh, có yêu cầu cao nhất về điều tiết nước, có nhu cầu cấp bách về phòng hộ với tỉ lệ che phủ trên 70 % diện tích. 2.3. Kết quả đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch 3 loại rừng huyện Đak Glei, tỉnh Kon Tum 2.3.1. Kết quả phân cấp lập địa Sau khi tiến hành chồng xếp các bản đồ đơn tính thành lập bản đồ lập đ a và dựa vào các công thức (1), (2) để tính toán phân cấp các dạng lập đ a (bảng 4). Bảng 4: Cấp phân hạng các dạng lập địa huyện Đak Glei theo đơn vị hành chính xã Xã Cấp phân hạng Diện tích (ha) Rất xung yếu Xung yếu Ít xung yếu Mường Hoong 8.161,5 2.351 0 10.512,5 Ngok Linh 2.464,4 5.083,2 0 7.547,6 Đak Choong 4.211,6 4.211,3 3.732,9 12.155,8 Đak Krong 0 5.888,2 2.775 8.663,2 Đak Long 0 0 27.948,8 27.948,8 (1) (2) 109 Đak Môn 0 0 6.436,1 6.436,1 Đak Man 0 10.791,2 1.307,3 12.098,5 Đak Nhoong 0 11.468,5 4.978,7 16.447,2 Đak Pek 0 3.583,2 5.417,2 9.000,4 Đak Plo 0 14.873,3 0 14.873,3 T.T Đak Glei 0 2.261,7 7.097,1 9.358,8 Xốp 1.467,4 11.454,8 1.562,1 14.484,3 Tổng (ha) 16.304,9 71.966,4 61.255,2 149.526,5 Tổng (%) 10,9 48,1 41,0 100 2.3.2. Kết quả quy hoạch 3 loại rừng Từ kết quả tính điểm (theo chỉ tiêu ở bảng 1), phân cấp các dạng lập đ a (bảng 4) tiến hành chồng xếp với bản đồ hiện trạng sử dụng đất hình thành bản đồ quy hoạch 3 loại rừng huyện Đak Glei trên đất lâm nghiệp, đất trồng cây lâu năm và đất trống với sự hỗ trợ của phần mềm Mapinfo 9.0, Idrisi 3.2 theo sơ đồ hình 2 và kết quả thể hiện ở bảng 5, bản đồ hình 3. Hình 2. Sơ đồ thành lập bản đồ quy hoạch 3 loại rừng huyện Đak Glei Bảng 5: Kết quả quy hoạch 3 loại rừng huyện Đak Glei Tên xã Đất quy hoạch rừng Đất khác Tổng (ha) Sản xuất Đặc dụng Phòng hộ Mường Hoong 323,7 6.199,1 2.844,1 1.145,6 10.512,5 Ngok Linh 1.007,4 3.667,3 1.738,4 1.134,5 7.547,6 Đak Choong 2.593,7 6.552,6 1.939,2 1.070,3 12.155,8 Đak Krong 6.299,7 0 0 2.363,5 8.663,2 Đak Long 7.848,7 0 15.737,4 4.362,7 27.948,8 Đak Môn 4.178,6 0 247,9 2.009,6 6.436,1 Đak Man 1.604,5 8.466,7 895,9 1.131,4 12.098,5 Bản đồ lập đ a Kết quả phân cấp Bản đồ hiện trạng Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng 110 Đak Nhoong 3.161,4 0 11.717,4 1.568,4 16.447,2 Đak Pek 1.320,1 0 2.370,4 5.309,9 9.000,4 Đak Plo 2.455,3 0 11.827,5 590,5 14.873,3 T.T Đak Glei 2.855,9 0 1.643,3 4.859,6 93.58,8 Xốp 1.376,8 10.633,5 1.724,4 749,6 14.484,3 Tổng (ha) 35.025,8 35.519,2 52.685,9 26.295,6 149.526,5 Hình 3. Bản đồ quy hoạch ba loại rừng huyện Đak Glei (thu nhỏ từ tỉ lệ 1/200.000) Kết quả đánh giá cho thấy, diện tích quy hoạch rừng phòng hộ của huyện Đak Glei là 52.685,9 ha (chiếm 42,76% diện tích đất lâm nghiệp và 35,24% diện tích tự nhiên); diện tích rừng đặc dụng là 35.519,2 ha (chiếm 28,82% diện tích đất lâm nghiệp và 23,75% diện tích tự nhiên); rừng sản xuất là 35.025,8 ha (chiếm 28,42% đất lâm nghiệp và 23,42% diện tích tự nhiên). So với hiện trạng rừng năm 2010 của huyện Đak Glei [3] diện tích rừng phòng hộ là 40.484,2 ha (tăng thêm 12.201,7 ha), diện tích rừng đặc dụng là 36.170,3 ha (giảm 651,1 ha), diện tích rừng sản xuất là 34.596,9 ha (tăng 428,9 ha). Như vậy, kết quả quy hoạch của bài báo là phù hợp. 2.4. Giải pháp bảo vệ và phát triển rừng huyện Đak Glei, tỉnh Kon Tum Trên cơ sở kết quả đánh giá điều kiện tự nhiên kết hợp hiện trạng rừng và đất rừng huyện Đak Glei, đ nh hướng phát triển lâm nghiệp của tỉnh Kon Tum nói chung và huyện Đak Glei nói riêng, để phát triển bền vững rừng và thực thi quy hoạch rừng hiệu quả cần thực hiện một số giải pháp cơ bản sau: 2.4.1. Đối với rừng phòng hộ Cần tiến hành các biện pháp sau: (i) Biện pháp khoanh nuôi và trồng rừng (ưu tiên các khu vực thuỷ điện, hồ đập thuỷ lợi, rừng phòng hộ biên giới và theo thứ tự ưu tiên cấp rất xung yếu, xung yếu và ít xung yếu; trồng rừng nơi có trạng thái đồi trọc); (ii) Biện pháp giáo dục tuyên truyền (nhằm nâng cao nhận thức của người dân về vai trò, ý nghĩa, tác dụng của rừng phòng hộ bằng các hình thức lồng ghép vào giáo dục nhà trường, thông qua các cuộc họp dân cư, các chính sách của đ a phương, các bản hương ước, cam kết bảo vệ rừng); (iii) Biện pháp bảo vệ quản lí (ban hành các văn bản chỉ đạo các xã, th trấn thực hiện tốt trách nhiệm quản lí Nhà nước của các cấp về rừng và đất rừng theo Quyết đ nh 245/QĐ-TTg và Quyết đ nh 186/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tăng cường sự 111 phối hợp giữa các đơn v lâm nghiệp với cơ quan kiểm lâm, chính quyền đ a phương cấp huyện, xã, thôn bản về thực hiện công tác quản lí và bảo vệ rừng, lồng ghép các chương trình, dự án của Nhà nước về đ nh canh đ nh cư, 134, 135, 167, 327, Quyết đ nh 245 và 186 để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh kinh tế và phục vụ công tác quản lí bảo vệ rừng); (iv) Biện pháp chính sách, tổ chức (đẩy nhanh chính sách về đất đai để giao đất, giao rừng cho người dân cộng đồng dân cư thôn bản; phát triển nguồn nhân lực có trình độ; lắp đặt các trang thiết b hiện đại để theo dõi biến động rừng; huy động nguồn vốn cho quản lí, bảo vệ và phát triển rừng). 2.4.2. Đối với rừng đặc dụng Để bảo vệ và phát huy tốt vai trò của rừng đặc dụng cần tiến hành các biện pháp sau: (i) Biện pháp thanh tra, kiểm tra rừng (rà soát, phân loại hệ thống rừng đặc dụng; tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác quản lí rừng đặc dụng ở khu bảo tồn thiên nhiên Ngok Linh, rừng phòng hộ Đak Nhoong, Đak Long, Đak Blo; tiến hành quy hoạch các khu rừng đặc dụng mới); (ii) Phân khu chức năng trong lâm phận rừng đặc dụng (bao gồm phân khu bảo vệ nghiêm ngặt - khu vực được bảo vệ toàn vẹn và nghiêm ngặt; phân khu phục hồi sinh thái - khu vực được quản lí, bảo vệ chặt chẽ để rừng được phục hồi, tái sinh tự nhiên, nghiêm cấm mọi hành vi làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của rừng; phân khu hành chính và d ch vụ - khu vực được thành lập để xây dựng các công trình làm việc của ban quản lí, xây dựng các cơ sở thí nghiệm, khu dành cho khách tham quan, nghỉ ngơi và vùng đệm - bảo vệ, ngăn chặn xâm hại đến phạm vi an toàn của rừng đặc dụng); (iii) Kế hoạch phục vụ hành chính, nghiên cứu khoa học và du lịch (chú ý các hoạt động du l ch sinh thái, tổ chức nghiên cứu khoa học nhằm bảo tồn các loài đặc hữu, quý hiếm); (iv) Biện pháp bảo vệ môi trường (bảo vệ môi trường, tôn tạo cảnh quan du l ch, tạo tiền đề phát triển sản xuất, du l ch sinh thái, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân, nhất là các dân tộc thiểu số đồng thời thúc đẩy KT - XH đ a phương phát triển; thực hiện các d ch vụ môi trường...). 2.4.3. Đối với rừng sản xuất Rừng sản xuất tạo ra nhiều của cải vật chất, tăng thu nhập và việc làm cho người dân nên cần có những chính sách tốt sẽ khuyến khích được người dân trồng rừng. Muốn vậy, cần thực hiện một số biện pháp như: (i) Biện pháp quy hoạch sử dụng đất (quy hoạch và xác đ nh lại diện tích rừng sản xuất theo Ngh đ nh số 200/2004/NĐ- CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, các diện tích lâm nghiệp khác không phải là rừng phòng hộ và đặc dụng cần chuyển sang rừng sản xuất); (ii) Biện pháp về kinh tế và cơ sở hạ tầng (tập trung trồng rừng nguyên liệu, cây công nghiệp dài ngày với phương thức thâm canh, sử dụng giống có năng suất cao, gắn với đầu tư công nghiệp chế biến; đẩy mạnh giao khoán rừng tự nhiên cho đồng bào bảo vệ và kinh doanh sản phẩm dưới tán rừng để nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường sống cho cộng đồng thôn bản, tiến đến chấm dứt tập quán phá rừng làm rẫy, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn đ nh cuộc sống; ứng dụng tiến bộ kĩ thuật trồng và chăm sóc rừng); (iii) Biện pháp kĩ thuật lâm sinh (khai thác - tái sinh; nuôi dưỡng rừng; làm giàu rừng; xúc tiến tái sinh tự nhiên; phục hồi rừng bằng khoanh nuôi; trồng rừng theo các dạng lập đ a). 3. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy, đánh giá điều kiện tự nhiên dựa trên 4 yếu tố độ cao 112 đ a hình, độ dốc, độ dày tầng đất và lượng mưa để phục vụ quy hoạch và phát triển rừng ở huyện Đak Glei tỉnh Kon Tum là phương pháp phù hợp, đảm bảo độ tin cậy. Qua đánh giá, đã phân cấp được 50 dạng lập đ a làm cơ sở phân cấp đất tự nhiên của huyện với 3 cấp rất xung yếu (10,9% diện tích tự nhiên), xung yếu (48,1%) và ít xung yếu (41,0% diện tích tự nhiên) và quy hoạch 3 loại rừng với tổng diện tích 123.230,9 ha (rừng phòng hộ 52.685,9 ha, rừng đặc dụng 35.519,2 ha, rừng sản xuất 35.025,8 ha) ở huyện Đak Glei, tỉnh Kon Tum. Trên quan điểm đ a lí tự nhiên tổng hợp, chúng tôi cho rằng để phát triển bền vững KT - XH ở huyện Đak Glei cần đảm bảo sự bền vững của hệ sinh thái tự nhiên, trong đó rừng là nhân tố rất quan trọng. Muốn bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả cần thực hiện các nhóm giải pháp mà bài báo đã đề xuất đ nh hướng cho từng loại rừng. Chú thích: (1) Ở khu vực nghiên cứu, từ độ cao 1.200 m phát triển kiểu rừng á nhiệt đới núi thấp với kết cấu rừng đơn giản, thường chỉ có một tầng gỗ nên tầng đất mỏng, dễ xảy ra hiện tượng xói mòn, phá hủy rừng và đất rừng, nhất là trong điều kiện mưa mùa. Vì thế, độ cao càng lớn mức “nguy hại” phát triển rừng càng cao. (2) Chỉ tiêu độ dốc < 80 ở đ a bàn nghiên cứu chiếm diện tích rất nhỏ nên tác giả không đưa mức phân cấp này vào bởi khi lập bản đồ lập đ a sẽ có những khu vực b chia ra rất nhỏ không thể hiện ý nghĩa quy hoạch. (2) Xói mòn phụ thuộc rất lớn vào lượng mưa trung bình năm, nhất là chế độ mưa và cường độ mưa. Tuy nhiên, bài báo chỉ lấy chỉ tiêu lượng mưa trung bình năm (do nếu lấy chế độ mưa, cường độ mưa thì sự phân hoá rất lớn). Mặc dù lượng mưa quá thấp cũng có thể gây “nguy hại” đối với phát triển rừng nhưng đ a bàn nghiên cứu không có giá tr quá thấp - hạn chế phát triển rừng. (3) Chỉ tiêu lượng mưa có sự khác nhau giữa bảng 1 và bảng 2 mục đích tăng cường số lượng các dạng lập đ a, còn số điểm các cấp 2.000 - 2.400 mm, 2.400 - 2.800 mm đều là 1 điểm, cấp 3.200 - 3.600 mm và > 3.600 mm là 3 điểm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hà Ban (2007), Thách thức và triển vọng phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn tỉnh Kon Tum, Nxb Đà Nẵng. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), Quyết đ nh số 61/2005/QĐ-BNN về ban hành Bản quy đ nh về tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ, 3. Chi cục kiểm lâm, Hạt kiểm lâm huyện Đak Glei, “Báo cáo tổng kết công tác quản lí bảo vệ rừng 2009 và phương hướng công tác quản lí bảo vệ rừng 2010, Báo cáo tổng kết công tác quản lí bảo vệ rừng 2010”, Kon Tum. 4. Chỉ th của Thủ tướng chính phủ số 38/2005/CT-TTg Về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng sản xuất, rừng đặc dụng), 113 5. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2010), Ngh đ nh số 117/2010/NĐ-CP Về tổ chức và quản lí hệ thống rừng đặc dụng, 6. Nguyễn Đăng Độ (2010), “Phân vùng phòng hộ đầu nguồn lưu vực sông Hương trên quan điểm đ a lí tự nhiên và đề xuất một số giải pháp bảo vệ”, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp Trường Đại học Sư phạm Huế, Mã số T.10-TN-60. 7. Vũ Tự Lập (1999), Đ a lí tự nhiên Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 8. Nguyễn Th Vượng (1996), “Sơ bộ phân vùng theo yêu cầu phòng hộ đầu nguồn vùng Tây Bắc về mặt đ a lí tự nhiên”, Luận văn thạc sĩ Đ a lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. * Nhận bài ngày: 7/5/2012. Biên tập xong: 12/5/2014. Duyệt đăng: 22/5/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf49_2874_2224129.pdf
Tài liệu liên quan