Amiăng và giải pháp bảo vệ người lao động tiếp xúc với Amiăng tại nơi làm việc

Tài liệu Amiăng và giải pháp bảo vệ người lao động tiếp xúc với Amiăng tại nơi làm việc: Nghiên cứu, trao đổi Khoa học Lao động và Xã hội - Số 49/Quý IV - 2016 66 AMIĂNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ NGƯỜI LAO ĐỘNG TIẾP XÚC VỚI AMIĂNG TẠI NƠI LÀM VIỆC ThS. Lờ Trường Giang Trung Tõm Nghiờn cứu Mụi trường và Điều kiện lao động Viện Khoa học Lao động và Xó hội Túm tắt: Trường hợp mắc bệnh phổi amiăng được nghiờn cứu đầy đủ đầu tiờn trong lịch sử y học được ghi nhận bởi Cooke (1924) và nú là tiền đề cho những quy định về việc kiểm soỏt việc phỏt tỏn bụi và quy định về kiểm tra sức khoẻ. Bệnh bụi phổi amiăng đó được chấp nhận bồi thường như là một bệnh nghề nghiệp. Amiăng màu (nhúm Amphibole) đó bị cấm. Tuy nhiờn, vấn đề tỏc hại của Amiăng trắng (Amiăng Chrysotile) đối với người lao động vẫn là chủ đề tranh luận của cỏc tổ chức, cỏc nhà khoa học trong nhiều năm qua Từ khúa: Amiăng, Bệnh bụi phổi amiăng, Bảo vệ người lao động Abstract: The case of asbestos lung disease was the first fully studied by Cooke (1924) and it was becoming a precondition for the prov...

pdf8 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 676 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Amiăng và giải pháp bảo vệ người lao động tiếp xúc với Amiăng tại nơi làm việc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 49/Quý IV - 2016 66 AMIĂNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ NGƯỜI LAO ĐỘNG TIẾP XÚC VỚI AMIĂNG TẠI NƠI LÀM VIỆC ThS. Lê Trường Giang Trung Tâm Nghiên cứu Môi trường và Điều kiện lao động Viện Khoa học Lao động và Xã hội Tóm tắt: Trường hợp mắc bệnh phổi amiăng được nghiên cứu đầy đủ đầu tiên trong lịch sử y học được ghi nhận bởi Cooke (1924) và nó là tiền đề cho những quy định về việc kiểm soát việc phát tán bụi và quy định về kiểm tra sức khoẻ. Bệnh bụi phổi amiăng đã được chấp nhận bồi thường như là một bệnh nghề nghiệp. Amiăng màu (nhóm Amphibole) đã bị cấm. Tuy nhiên, vấn đề tác hại của Amiăng trắng (Amiăng Chrysotile) đối với người lao động vẫn là chủ đề tranh luận của các tổ chức, các nhà khoa học trong nhiều năm qua Từ khóa: Amiăng, Bệnh bụi phổi amiăng, Bảo vệ người lao động Abstract: The case of asbestos lung disease was the first fully studied by Cooke (1924) and it was becoming a precondition for the provisions on controlling the spread of dust and regulations health check. Asbestos pneumoconiosis compensation has been accepted as an occupational disease. Color asbestos (amphibole asbestos) was banned. However, the harmful effects of White asbestos issues (Chrysotile Asbestos) for workers is still the controversial subjects of organizations and scientists for years ... Keywords: asbestos, asbestos dust disease, protect workers 1. Amiăng và ứng dụng Amiăng (Asbestos) là tên gọi chung của loại sợi khoáng silicate kép của Can xi (Ca) và Magie (Mg), chứa SiO2 có trong tự nhiên, với đặc tính bền, dai, chịu nhiệt, Sợi amiăng được tìm thấy trong số hai phần ba lượng đá trên toàn thế giới và được chia thành hai nhóm chính: Serpentine và Amphibole. Ngoại trừ việc giống nhau ở tên thương mại, khả năng chịu lửa và ở dạng tự nhiên là sợi thì hai nhóm này hoàn toàn khác nhau ở cấu tạo hoá học, tính năng và các ứng dụng của chúng. -Serpentine Asbestos: Nhóm Serpentine là một loại đá gốc định hình dưới dạng khoáng và hầu hết có mầu xanh. Trong đó, khoáng Chrysotile (amiăng trắng) là loại phổ biến nhất hiện nay (chiếm 90% sản lượng trên thế giới), có dạng xoắn, không cháy hay mục nát, không bị ảnh hưởng bởi nhiều hóa chất khác, độ bền cơ học và tính đàn hồi cao, chịu ma sát Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 49/Quý IV - 2016 67 tốt, cách điện, ngăn cản vi khuẩn và sự tán xạ, - Amphibole Asbestos: Nhóm Amphibole bao gồm Actinolite, Amosite (Amiăng nâu), Crocidolite (Amiăng xanh), Tremolite, và Anthophyllite, với đặc điểm dạng thẳng, nhám, hình kim, chu kỳ bán tiêu hủy chậm và gọi chung là Amiăng màu. Loại sợi đặc biệt này được tìm thấy tại nhiều nơi trên thế giới như châu Phi, Úc, Canada, Nga, Mỹ, Brazil và Trung Quốc. Từ xa xưa, người La Mã, người Hy Lạp cổ sử dụng amiăng để làm vải, bấc đèn. Đến thời kỳ Trung cổ, amiăng được sử dụng làm nguyên liệu may áo giáp cho các chiến binh. Người Mỹ bắt đầu sử dụng amiăng làm vật liệu cách nhiệt cho nồi hơi, lò đốt, ống dẫn máy hơi nước, lò đun hay là đường ống hơi nước. Trong thời kỳ thế chiến thứ II và sau đó, amiăng đã được sử dụng rất nhiều trong ngành công nghiệp đóng tàu, trong công nghệ quốc phòng, du hành vũ trụ, nhà máy điện hạt nhân. Nhiều năm qua, ngành công nghiệp ôtô và xây dựng đã bị phụ thuộc vào amiăng để sản xuất các sản phẩm như lớp lót phanh, ổ khớp, tấm sàn, trần, tấm lợp, ống fibrô ximăng. Các nhà khoa học và sử học đã ước tính có hơn 3.000 sản phẩm sử dụng amiăng. 2. Amiăng, những tranh luận về tác hại và xu hướng - Trường hợp mắc bệnh phổi amiăng được nghiên cứu đầy đủ đầu tiên trong lịch sử y học được ghi nhận bởi Cooke (1924) và nó là tiền đề cho việc hiểu một cách chính xác về những ảnh hưởng sức khoẻ đã dẫn đến những quy định đầu tiên về việc kiểm soát sự phát tán bụi và quy định về kiểm tra sức khoẻ (Merewether và Price, 1930). Bệnh bụi phổi amiăng đã được chấp nhận bồi thường như là một bệnh nghề nghiệp. Những điều luật ban đầu để kiểm soát nồng độ bụi trong các nhà máy đã ngày càng được thắt chặt: + 1938 - Mỹ thông qua giới hạn bụi “an toàn” 176 sợi/cm3 tại nơi làm việc. + 1951 - Tây Úc thông qua ngưỡng giới hạn bụi “an toàn” 176 hạt/cm3. + 1961 - Vương quốc Anh đã giảm tối đa ngưỡng tiếp xúc của công nhân ngành đóng và sửa chữa tàu từ 176 xuống còn 5 hạt/cm3). Vào những năm 1970, nhiều chính phủ đã thông qua một quan điểm mới về những nguy cơ do tiếp xúc với amiăng. Điều luật khắt khe hơn đã có hiệu lực: Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 49/Quý IV - 2016 68 + 1969 - Vương quốc Anh ban hành giới hạn 0.2sợi/cm3 cho crocidolite trong một nỗ lực nhằm cấm việc sử dụng và trong những năm 1970 đã ban hành lệnh cấm sử dụng crocidolite một cách có ý thức. + 1972 -Úc -4sợi/ml mỗi ca 8 tiếng. + 1978 - Úc (Hội đồng Nghiên cứu Y tế và Y khoa Úc) đặt ra mức giới hạn 0.1sợi/cm3 crocidolite cho công nhân. + 1986 - ILO ban hành công ước số 162: Công ước về an toàn khi sử dụng chất amiăng, trong đó Khoản 1, Điều 11 có nêu rõ: “Nghiêm cấm việc sử dụng chất crocidolite và các sản phẩm có chứa chất sợi này”. Dịch vụ Y tế Lao động cơ bản (BOHS) đã tính toán tiêu chuẩn nơi làm việc 2sợi/ml cho chrysotile để tối thiểu hoá nguy cơ của bệnh bụi phổi amiăng và ung thư phổi. Giới hạn tiếp xúc amiăng ngày càng bị thắt chặt và theo đó, tất cả các loại sợi khoáng amiăng đều bị coi là có mức độ nguy hiểm như nhau. Quan điểm được đưa ra nhiều nhất là tất cả các loại khoáng được biết đến có tên thương mại amiăng có khả năng gây độc hại như nhau. Có 4 loại bệnh liên quan đến việc tiếp xúc với amiăng: mảng màng phổi, bụi phổi amiăng, ung thư phổi, u trung biểu mô. Các con số thường được nhắc đến trong nhiều cuộc hội thảo khoa học liên quan đến amiăng là: Amiăng là chất gây ung thư nghề nghiệp quan trọng nhất ước tính gây ra ½ số ca tử vong do ung thư nghề nghiệp trên thế giới. Gánh nặng bệnh tật toàn cầu do amiăng là mỗi năm có hơn 100.000 người chết và hơn 1,5 triệu người phải sống với khuyết tật. Số người chết do ung thư phổi là 41.000 người. Số người chết do ung thư trung biểu mô ác tính là 59.000 người. Amiăng là nguyên nhân của 80% các trường hợp bị ung thư trung biểu mô ác tính ở người. Số người chết do ung thư trung biểu mô ác tính ngày càng gia tăng ở các nước phát triển đã sử dụng nhiều Amiăng trong quá khứ. Kết quả là amiăng màu đã bị cấm sử dụng ở nhiều nước trên thế giới và không còn lưu thông từ cách đây 20 năm trong khi đó, chỉ còn 35 nước sử dụng amiăng trắng, 54 nước đã cấm sử dụng. - Ở một phương diện khác, có rất nhiều tổ chức và cá nhân lại không đồng tình với kết luận về mức độ tác hại của amiăng trắng và cho rằng: Việc sử dụng sợi amiăng không đúng cách như phun, xịt gây phát tán bụi trong không khí cùng với điều kiện làm việc tồi tệ trong quá khứ là nguyên nhân gây ra các bệnh về phổi cho công nhân; Những bệnh nhân mắc bệnh bụi phổi được phát hiện ngày hôm nay chính là kết quả của việc tiếp xúc với amiăng xanh và nâu từ 20 - 40 năm trước; các chương trình nhằm loại bỏ các bệnh liên quan đến amiăng, tiến tới cấm sử dụng amiăng chưa xem xét đến các nghiên cứu khoa học đã tiến hành trong khi các nghiên cứu và con số thống kê liên quan đến bệnh do amiăng cũng cần được kiểm chứng; Hiện tại các nhà khoa học “chưa tìm ra ngưỡng an toàn cho rủi ro ung thư” khi phơi nhiễm với amiăng (Tham luận của Carolyn Vickers, WHO tại Hội thảo kỹ thuật về amiăng chrysotile, ngày 30-31 tháng 3 năm 2015 tại Geneva, Thuỵ Sỹ), Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 49/Quý IV - 2016 69 nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, không có sự gia tăng về rủi ro ung thư khi phơi nhiễm với amiăng trắng được khống chế ở mức 1 sợi/mL; - Tại Việt Nam, ngành công nghiệp tấm lợp Fibrô - ximăng bắt đầu từ những năm 1966 – 1968 với 02 nhà máy cho tổng công suất 06 triệu m2/năm. Cho đến nay, con số tương ứng là 41 nhà máy, tổng công suất 100 triệu m2/năm. Thực hiện công ước 162 tháng 6 năm 1986 của Tổ chức Lao động Thế giới ILO, Chính phủ Việt Nam đã có những quy định nghiêm ngặt về quản lý sử dụng amiăng trắng. Các quy định về amiăng chrysotile dựa trên Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng ở Việt Nam được lập theo giai đoạn 10 năm. Quy hoạch được xem xét, sửa đổi 5 năm một lần. + Quyết định 115/2001/QĐ-TTg ngày 01/08/2001: Quy hoạch tổng thể đến 2010, ngừng sử dụng amiăng năm 2004; + Quyết định 133/2004/QĐ-TTg ngày 20/07/2004: Cấm amiăng amphibole, sử dụng có kiểm soát amiăng chrysotile, không đầu tư mới, không mở rộng; + Quyết định 121/2008/QĐ-TTg ngày 29/08/2008: Quy hoạch đến 2020: Cơ sở sản xuất tấm lợp AC phải đầu tư, hoàn thiện công nghệ đảm bảo nghiêm ngặt các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường và y tế; + Quyết định 1469/QĐ-TTg ngày 22/08/2014: Quy hoạch đến 2020, tầm nhìn 2030: nhóm sợi amphibole bị cấm trong sản xuất tấm lợp; tới năm 2015 tất cả dây chuyền sản xuất tấm lợp xi măng đều phải đầu tư đồng bộ các thiết bị công nghệ với khả năng tự động hóa các khâu xé bao, nghiền, định lượng sợi; tất cả các cơ sở sản xuất tấm lợp xi măng sợi phải có hệ thống xử lý nước thải, quản lý và tái sử dụng chất thải rắn, nước thải trong quá trình sản xuất, đảm bảo yêu cầu môi trường; không đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng các cơ sở có sử dụng amiăng trắng; thực hiện chuyển đổi dần việc sử dụng các loại sợi thay thế sợi amiăng trắng. Quy trình và yêu cầu trong quản lý và sử dụng amiăng trắng ở Việt Nam được quy định rõ trong các văn bản pháp lý như: (1) Thông tư liên tịch số 1529/1998- TTLT/BKHCNMT-BXD của Bộ Xây dựng và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (hướng dẫn đảm bảo môi trường trong sử dụng amiăng vào sản xuất các sản phẩm, vật liệu xây dựng); (2) Nghị định 124/2007/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng (nhà sản xuất sử dụng công nghệ lạc hậu, không quản lý chất thải rắn tốt, để nồng độ bụi vượt quá giới hạn sẽ bị buộc phải ngừng hoạt động); (3) Quy chuẩn Quốc gia mục QCVN 16-4:2011/BXD (Thông số kỹ thuật vật liệu xây dựng chứa sợi vô cơ và/hoặc sợi hữu cơ, hợp kim nhôm và gỗ tại Việt Nam); (4) Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4434-2000 (thiết lập các yêu cầu về tấm lợp AC, với hướng dẫn về nhãn mác, xử lý và lưu trữ sản phẩm); (5) Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam TCXDVN 282:2002 (Môi trường làm việc - Tiêu chuẩn về bụi và ô nhiễm không khí trong ngành công nghiệp xi măng amiăng); (6) Tiêu chuẩn môi trường TCVN 5938: 2005 (nồng độ tối đa quy định đối với bụi amiăng là 1 sợi/m3); (7) Quyết định Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 49/Quý IV - 2016 70 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế (quy định giới hạn tiếp xúc với amiăng là 0.1f/ml không khí/8 giờ làm việc và 0.5f/ml không khí/1 giờ làm việc). 3. Giải pháp bảo vệ người lao động tiếp xúc với amiăng tại nơi làm việc Luật Đầu tư được Quốc hội thông qua ngày 23/12/2014, số 67/2014/QH13, quy định: Kinh doanh amiăng trắng là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Quyết định 1469/QĐ-TTg ngày 22/08/2014 cũng yêu cầu doanh nghiệp cần đáp ứng các tiêu chí sản xuất có điều kiện. Theo đó, doanh nghiệp nào đạt yêu cầu về trình độ công nghệ, có chứng nhận hợp quy, đạt quy chuẩn về môi trường, y tế, cam kết thực hiện chương trình sử dụng amiăng trắng an toàn có kiểm soát sẽ được tồn tại sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nào chưa đáp ứng sẽ phải ngừng sản xuất để hoàn thiện. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các quy định để đảm bảo về vệ sinh lao động đối với doanh nghiệp sản xuất và sử dụng amiăng cơ bản là: + Doanh nghiệp phải định kỳ tu sửa nhà xưởng thiết bị đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh và môi trường hiện hành; + Định kỳ ít nhất một năm một lần phải đo lường các yếu tố độc hại, lập hồ sơ vệ sinh lao động, trong đó phải xác định nồng độ bụi sợi; + Định kỳ ít nhất một năm một lần phải khám xác định bệnh nghề nghiệp (khám các bệnh phổi do bụi xi măng và amiăng ) cho người lao động; + Thực hiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu, khám sức khoẻ định kỳ, lập hồ sơ quản lý sức khoẻ công nhân và lưu hồ sơ theo quy định của Bộ Y tế; + Định kì huấn luyện vệ sinh lao động, thông báo cho người lao động biết tác hại của amiăng và các biện pháp bảo vệ sức khoẻ; + Trang bị dụng cụ bảo hộ lao động cá nhân đầy đủ theo danh mục nghề; thực hiện các biện pháp khử độc đảm bảo vệ sinh lao động; + Thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật để tái bổ sung sức lao động cho công nhân trong ca sản xuất. Việc cấm hoàn toàn amiăng trắng chưa đến thời hạn trong khi việc tìm vật liệu thay thế chưa cho kết quả tối ưu. Trong thời gian này, ngành công nghiệp sản xuất tấm lợp AC phải làm gì ở góc độ an toàn, vệ sinh lao động và sức khỏe nghề nghiệp? 3.1. Công tác quản lý - Chủ doanh nghiệp phải có các biện pháp quản lý an toàn và đầu tư công nghệ, tự động hóa các khâu sản xuất. - Tại nơi sản xuất phải có cán bộ quản lý an toàn, vệ sinh lao động và và cán bộ quản lý nhân lực, cả hai trực tiếp giám sát môi trường, điều kiện làm việc và người lao động. - Môi trường và điều kiện lao động, đặc biệt là yếu tố bụi phải được giám sát, đánh giá liên tục, tuân thủ đúng các qui định và tiêu chuẩn hiện hành. Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 49/Quý IV - 2016 71 - Công tác kiểm tra sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp phải được tiến hành thường xuyên, theo định kỳ, bao gồm cả giám định chức năng thở của phổi, chụp phim phổi bằng tia X. - Huấn luyện an toàn, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp và cung cấp thông tin cho người lao động liên tục và chính xác. 3.2. Ứng dụng công nghệ sản xuất tự động hóa, khép kín và kiểm soát nồng độ bụi Tại Việt Nam, công nghệ sản xuât tấm lợp AC điển hình là công nghệ xeo ướt của Hatschek - chuyên gia người Áo đề ra năm 1950. Quá trình sản xuất bao gồm các bước công nghệ sau Nguồn: Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn: Sản xuất tấm lợp amiăng - xi măng, Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam, ĐHBK Hà Nội, 2010 Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 49/Quý IV - 2016 72 Bằng việc đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất được trang bị hệ thống tự động hóa cao, cho phép các doanh nghiệp tiến tới việc kiểm soát tốt và đảm bảo môi trường, điều kiện lao động đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn. Nhà máy sản xuất tấm lợp AC phải được trang bị tối thiểu ba hệ thống thiết bị sau: - Một hệ thống hút bụi cho phép bất cứ khi nào và ở đâu bụi có nguy cơ bụi lan tỏa lẫn vào không khi sẽ được hút đưa ra xử lý, nhằm tránh bụi ô nhiễm môi trường xung quanh. - Những nơi có nguồn bụi cao, nên đặt trong buồng kín nhằm tránh không cho bụi bay ra môi trường xung quanh, ví dụ khi cắt các bao amiăng. - Phun ẩm ở nơi trộn nguyên liệu. Một số giải pháp công nghệ theo hướng sản xuất sạch hơn: - Tại kho chứa: vệ sinh bằng máy hút chân không. - Tháo bao: sử dụng máy tự động tháo bao amiăng đặt trong phòng kín (máy phải thường xuyên được bảo dưỡng, phòng ngừa sự cố hỏng hóc). - Nghiền amiăng: nghiền trong máy nghiền sa luân hoạt động trong chu trình kín, ngay cả khi thêm nước vào sợi amiăng, được nối với một hệ thống hút bụi tốt. Amiăng được chuyển đến thiết bị tiếp theo hay tháp xi lô bằng một băng truyền khép kín. - Nghiền bột giấy: giấy cần ngâm nước trước khi nghiền và sử dụng máy nghiền thủy lực sẽ ít phát sinh bụi và tiết kiệm điện. - Chuẩn bị 2 hỗn hợp: amiăng và bột giấy đã ở trạng thái ướt nên không sinh bụi. Cần nâng cao ý thức công nhân thao tác phải luôn kiểm soát và nạp liệu đúng quy định. Lắp hệ thống báo hiệu và tự động ngừng cấp nước, nguyên liệu khi thùng khuấy đã đủ mức dung dịch. - Chuẩn bị 3 hỗn hợp: vấn đề lớn nhất là bụi xi măng. Giải pháp là sử dụng xi măng rời, vận chuyển xi măng bằng xe xi-téc chuyên dụng về nhà máy, nhập xi măng bằng bơm (hoặc bằng băng tải, vít tải kín) lên silô chứa, từ đó cấp xi măng cho bể 3 hỗn hợp thông qua hệ thống cân điện tử tự động. - Xeo tấm: các tấm amiăng - xi măng còn ướt không phát sinh bụi nhưng phải có quản lý nội vi tốt để dọn dẹp các mảnh vỡ của tấm amiăng - xi măng trước khi chúng kịp khô và trở thành nguyên nhân gây bụi. Nước của quá trình xeo cần phải được thu lại tại các côn nước đục và côn nước trong để tái sử dụng sau quá trình lắng cặn. - Cắt, thành hình và ủ sơ bộ: Bước công nghệ này sinh ra các chất thải rắn ba via hoặc sản phẩm hỏng dạng ẩm. Giải pháp là thay đổi từ vận chuyển thủ công sang một hệ thống băng tải hoạt động liên tục chuyển ngay vật liệu ẩm về máy 3 hỗn hợp. Sau khi cắt các tấm được cấp vào khuôn để tạo hình và xếp ra khu vực ủ (ủ tự nhiên hoặc ủ bằng hơi nước). Cần sử dụng máy hút và tạo hình chân không sẽ giảm được mức độ nặng nhọc cho công nhân và giảm được sản phẩm hỏng. - Bảo dưỡng và hoàn thiện sản phẩm: sử dụng xe nâng chuyên dụng. Để giảm thiểu sản phẩm vỡ hỏng và giảm thiểu chất thải rắn (trấu thải) nên thay đổi sang giá đỡ gỗ có hình sóng phù hợp với sóng của tấm. Khi dưỡng Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 49/Quý IV - 2016 73 hộ sản phẩm các vòi nước bảo dưỡng nên có kích thước nhỏ phù hợp với lưu lượng nước cần thiết cho bảo dưỡng tấm. Một số yêu cầu khác: - An toàn lắp ráp các tấm lợp AC: không sử dụng các máy cắt có tốc độ cao khi không được trang bị thiết bị hút bụi có công xuất phù hợp. Trong trường hợp này, người lao động nên sử dụng các thiết bị thủ công như là dao nhọn, cưa tay hoặc bất cư thiết bị có tốc độ chậm nào không tạo ra bụi khuyếch tán trong không khí. Khi cắt, nên tưới nước giữ ẩm có thể tránh bụi khuyếch tán trong không khí. Nếu có điều kiện, nên trang bị cho người lao động mặt nạ phòng độc. - Trên các tấm sản phẩm nên dán hướng dẫn những yêu cầu an toàn của qui trình lắp ráp tấm lợp AC. 3.3. Hoạt động nghiên cứu Nghiên cứu, biên soạn bộ tài liệu toàn diện về các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát, dựa trên nguyên tắc sử dụng an toàn và đề cao đạo đức nghề nghiệp trong các nhà máy sản xuất tấm lợp có sử dụng amiăng trắng. Yêu cầu của bộ tài liệu: - Cung cấp các kiến thức hiểu biết về nhận diện các yếu tố nguy hiểm, có hại và tìm hiểu nguyên nhân cho người lao động và người sử dụng lao động dựa trên quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động tại nhà máy sản xuất tấm lợp có sử dụng amiăng trắng. - Xây dựng mô hình và quy trình hướng dâñ tổ chức thưc̣ hiêṇ và quản lý đối với các nhà máy sản xuất tấm lợp có sử dụng amiăng trắng. - Hướng dẫn thực hiện các nội dung cơ bản đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cho người lao động trong sản xuất và sử dụng amiăng trắng. Bộ tài liệu sẽ xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn quy định của Nhà nước nhằm hỗ trợ và cung cấp các thông tin hữu ích, đảm bảo thực hiện các biện pháp phòng ngừa để bảo vệ sức khỏe, an toàn và môi trường của người lao động trong các nhà máy sản xuất tấm lợp chứa amiăng trắng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cục Quản lý môi trường y tế: Tóm tắt thông tin về amiăng và ảnh hưởng của amiăng tới sức khỏe 2. Luis Cejudo Alva - Chủ tịch Hiệp hội Amiăng của các nước Mỹ La tinh (CLASS): An toàn sử dụng các sản phẩm amiăng – xi măng 3. Hiệp hội Tấm lợp Việt Nam: Tấm lợp amiăng – xi măng, tác động xã hội và môi trường 4. Bộ Y tế (Số 903/BC-BYT ngày 28/8/2014): Báo cáo về vấn đề tác hại của Amiăng trắng đối với sức khỏe con người 5. WHO: Amiăng trắng, 2014 6. TS. J. Hoskins: Những bài học rút ra từ việc sử dụng ami ăng trong thời kỳ đầu và sự khác biệt về rủi ro giữa các loại khoáng; mức độ tiếp xúc an toàn 7. Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam (Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường, ĐHBK Hà Nội) – Hợp phần Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp (Chương trình hợp tác phát triển Việt Nam – Đan Mạch về môi trường, Bộ Công Thương): Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn: Sản xuất tấm lợp amiăng - xi măng, 2010.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf24_9514_2170596.pdf
Tài liệu liên quan