Tài liệu Albumin máu ở trẻ sốc nhiễm khuẩn tại bệnh viện Nhi đồng 1: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 67
ALBUMIN MÁU Ở TRẺ SỐC NHIỄM KHUẨN
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Trần Minh Dung*, Phùng Nguyễn Thế Nguyên*, Trần Diệp Tuấn**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Albumin máu giảm trong sốc nhiễm khuẩn do thất thoát ra gian bào, do suy gan và do bù dịch.
Giảm albumin máu ảnh hưởng trên tiên lượng của trẻ bị sốc nhiễm khuẩn. Ngưỡng albumin thấp đến mức nào
cần phải bổ sung cho trẻ luôn là một vấn đề cần nghiên cứu. Sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em Việt Nam còn rất nhiều,
tuy vậy không có một nghiên cứu nào về vấn đề này. Do vậy, chúng tối tiến hành khảo sát nồng độ albumin máu
ở trẻ sốc nhiễm khuẩn.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả 45 trẻ sốc nhiễm khuẩn theo tiêu chuẩn của hội Hồi sức
Tích cực Mỹ, được đều trị tại khoa Hồi Sức Tích Cực Chống Độc bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 9/2017 đến
tháng 6/2018.
Kết quả: Có 45 bệnh nhi sốc nhiễm khuẩn thỏa tiêu chuẩn được đưa vào nghi...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 306 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Albumin máu ở trẻ sốc nhiễm khuẩn tại bệnh viện Nhi đồng 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 67
ALBUMIN MÁU Ở TRẺ SỐC NHIỄM KHUẨN
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Trần Minh Dung*, Phùng Nguyễn Thế Nguyên*, Trần Diệp Tuấn**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Albumin máu giảm trong sốc nhiễm khuẩn do thất thoát ra gian bào, do suy gan và do bù dịch.
Giảm albumin máu ảnh hưởng trên tiên lượng của trẻ bị sốc nhiễm khuẩn. Ngưỡng albumin thấp đến mức nào
cần phải bổ sung cho trẻ luôn là một vấn đề cần nghiên cứu. Sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em Việt Nam còn rất nhiều,
tuy vậy không có một nghiên cứu nào về vấn đề này. Do vậy, chúng tối tiến hành khảo sát nồng độ albumin máu
ở trẻ sốc nhiễm khuẩn.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả 45 trẻ sốc nhiễm khuẩn theo tiêu chuẩn của hội Hồi sức
Tích cực Mỹ, được đều trị tại khoa Hồi Sức Tích Cực Chống Độc bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 9/2017 đến
tháng 6/2018.
Kết quả: Có 45 bệnh nhi sốc nhiễm khuẩn thỏa tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu, tuổi trung bình
44,2 tháng, nam chiếm tỉ lệ 57,8%. Nồng độ albumin máu trung bình tại thời điểm 0 giờ, 6 giờ, 24 giờ lần
lượt là 2,4 g/dl; 2,3 g/dl, và 2,3 g/dl. Tỉ lệ tử vong chiếm 37,8%. Tỉ lệ rối loạn chức năng đa cơ quan là 92,3%.
Điểm cắt nồng độ albumin máu có thể ảnh hưởng đến kết cục với albumin máu đo tại thời điểm 0 giờ, 24 giờ là
2,6 g/dl và 2,3 g/dl. Tỉ lệ tử vong ở nhóm albumin máu <2,6 g/dl (52%) cao hơn nhóm albumin máu ≥ 2,6 g/dl
(20%), p = 0,03. Thời gian dùng vận mạch ở nhóm albumin thấp (6 ngày) dài hơn nhóm albumin bình thường (4
ngày), p <0,05.
Kết luận: Albumin máu thấp có thể là yếu tố làm tăng nguy cơ tử vong, kéo dài thời gian dùng vận mạch.
Từ khóa: sốc nhiễm khuẩn, albumin máu
ABSTRACT
SERUM ALBUMIN LEVEL OF CHILDREN WITH SEPTIC SHOCK IN INTENSIVE CARE UNIT OF
PEDIATRIC HOSPITAL 1
Tran Minh Dung, Phung Nguyen The Nguyen, Tran Diep Tuan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 67 – 74
Objectives: Hypoalbuminemia in septic shock can be caused by various mechanism: loss of intracellular
space, liver failure and fluid replacement. Hypoalbumin effects on prognosis of children with septic shock. The low
serum albumin threshold that needs to be supplemented for children is always a problem. In Viet Nam, althought
there is many septic shock in children, there is no study on this issue. Therefore, we conducted a survey of serum
albumin concentrations in children with septic shock.
Methods: Prospective observational study. 45 children with septic shock according to the standards of
American College of Critical Care Medicine, were the intensive care unit of Children Hospital number 1 from
September 2017 to June 2018.
Results: 45 patients with standardized septic shock were included in the study. The median age was 44.2
months, accounting for 57.8% female and 42.2% male. Serum albumin concentrations at time of 0, 6, 24 hour of
admission were 2.4 g/dl; 2.3 g / dl, and 2.3 g/dl respectively. Mortality rate was 37.8%. The rate of multiorgan
*Bệnh viện Nhi Đồng 1 **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Phùng Nguyễn Thế Nguyên ĐT: 0989043858 Email: nguyenphung@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 68
dysfunction was 92.3%. The cut-off of albumin level was measured at 0h, 24h were 2,6 g/dl and 2.3 g/dl
respectively. The mortality rate in low-albumin group was lower than that of high-albumin group, p = 0.03. Patients
with lower serum albumin level had prolonged duration of vasopressor drugs, 6 days compared to 4 days, p <0.05.
Conclusion: Serum albumin levels may be a prognosis indicator of septic shock patients. Low albumin level
in septic shock patients may be associated with a increase in mortality rate and prolonged vasopressor therapy.
Key words: septic shock, serum albumin
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốc nhiễm khuẩn (SNK) là hội chứng lâm
sàng thường gặp tại khoa hồi sức cấp cứu. Các
nghiên cứu trong và ngoài nước đều cho thấy tỉ
lệ mắc và tử vong cao(1,7). Hồi sức trong SNK chủ
yếu bằng dịch truyền và vận mạch, dung dịch
albumin đã và đang được nghiên cứu trong điều
trị SNK. Các nghiên cứu albumin trong SNK
hiện nay cho thấy albumin là loại dịch an toàn,
có hiệu quả(2,5). Chiến dịch cải thiện tử vong
nhiễm khuẩn huyết - SSC 2016(3) cũng đề nghị
chỉ sử dụng albumin ở SNK khi cần lượng lớn
dịch tinh thể. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu ở
người lớn cũng như trẻ SNK ghi nhận giảm
albumin máu có liên quan xấu đến tiên
lượng(5,11,16). Nồng độ albumin máu ở bệnh nhi
SNK nhập khoa Hồi sức tích cực chống độc bệnh
viện Nhi đồng 1 (HSTCCĐ BVNĐ1) thường
thấp nhưng chưa có số liệu thống kê cụ thể. Và
ngưỡng albumin trên bệnh nhi SNK như thế nào
thì có vai trò tiên lượng, để từ đó có chiến lược
điều trị albumin hay không cũng là một vấn đề
quan trọng. Ngoài ra, chỉ định truyền albumin
trong SNK của khoa vẫn chưa có sự thống nhất
rõ ràng. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu
này nhằm xác định nồng độ trung bình albumin
máu ở bệnh nhi SNK tại khoa HSTCCĐ BVNĐ1.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng,
điều trị, dự hậu.
Xác định nồng độ trung bình albumin máu
trên bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.
Mô tả mối liên quan giữa nồng độ albumin
máu ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn với tỉ lệ tử
vong, rối loạn chức năng cơ quan, thời gian nằm
viện, thời gian thở máy, thời gian nằm điều trị
tại khoa HSTCCĐ và thời gian dùng vận mạch.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chí chọn bệnh
Trẻ nhập khoa HSTCCĐ BVNĐ1 được chẩn
đoán SNK theo các tiêu chuẩn của hội nghị quốc
tế về NKH ở trẻ em năm 2005(7).
Tiêu chí loại trừ
Trẻ được chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn nhưng
đã điều trị tuyến trước và lúc nhập viện Nhi
Đồng 1 huyết động đã ổn định.
Gia đình không đồng ý tham gia nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca.
Phương pháp chọn mẫu
Lấy trọn.
Các bước tiến hành
Tất cả trẻ thoả tiêu chuẩn nghiên cứu được
khám, chẩn đoán, điều trị theo hướng dẫn điều
trị sốc nhiễm khuẩn của bệnh viện Nhi Đồng 1.
Trẻ được lấy 2 ml máu, đo albumin ở các thời
điềm To (thời điểm chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn)
và 6 giờ sau (T6) và 24 giờ sau (T24).
Tất cả các thông tin được thu thập vào phiếu
thu thập thống nhất.
Dữ liệu được nhập và phân tích bằng phần
mềm SPSS 18.
Những số thống kê cần tính
Tần số, tỉ số, tỉ lệ %.
Trung bình và độ lệch chuẩn của các biến số
định lượng nếu tuân theo phân phối chuẩn hoặc
trung vị và khoảng tứ phân vị nếu số liệu không
tuân theo phân phối chuẩn.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 69
Các phép kiểm
Phép kiểm t-test hoặc Anova để so sánh giá
trị trung bình nếu số liệu tuân theo phân phối
chuẩn. Phép kiểm phi tham số (Mann-Whitney)
để so sánh hai trung vị của hai nhóm độc lập
nếu số liệu không tuân theo phân phối chuẩn.
Phép kiểm chi bình phương (Chi-Square) để
so sánh tỉ lệ giữa các nhóm nghiên cứu.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p <0,05.
Y đức
Nghiên cứu đã được Hội đồng Bệnh viện
Nhi Đồng 1 số 665/BB - BVNĐ1 thông qua.
KẾT QUẢ
Từ tháng 09/2017 đến tháng 06/2018, chúng
tôi có 45 bệnh nhi SNK thỏa tiêu chuẩn nghiên
cứu với những đặc điểm và kết quả như sau:
Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng,
điều trị, kết cục
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng
Đặc điểm Kết quả
Dịch tễ
Tuổi trung bình (tháng) 44,2 ± 7,3
< 12 tháng 15 (33,3%)
Giới: Nam 26(57,8%)
Lâm sàng
> 38,5
0
C 14 (31,3%)
Sốc mất bù 40 (88,9%)
Thở máy 40 (88,9%)
Rối loạn tri giác 38 (84,4%)
Đường vào/ổ nhiễm trùng
Tiêu hóa 14 (31,1 %)
Hô hấp 25 (55,6 %)
Da 4 (8,9%)
Khác 2 (4,4%)
Cận lâm sàng
Hb < 10 g/dl 20 (44,4%)
Bạch cầu tăng 22 (44,4%)
Bạch cầu giảm 3 (6,7%)
Số tiểu cầu * 1000/µL 249 ± 166,7
INR > 2 16 (35,8%)
Đường huyết > 180 mg/dl 14 (31,1%)
Đường huyết < 40 mg/dl 2 (4,4%)
CRP > 10 mg/L 38 (84,4%)
ALT (UI/L) 36,0 (5 – 5322)
Creatinine (µmol/L) 78 (20,6 – 640,0)
PaO2/FiO2 240 ± 150,9
Đặc điểm Kết quả
PaO2/FiO2< 300 31 (68,9%)
Điều trị
Lactate ringer (ml/kg) 50 (20 – 220)
Normalsaline (ml/kg) 40 (5 -255)
Ringer fundine (ml/kg) 30
Albumin (g/kg) 1 (0,5 -3)
Dopamin (n (%)/µg/kg/phút) 29 (64,4%)/10,0 (10–14)
Dobutamine (n (%)/µg/kg/phút) 11 (24,4%)/10,0 (5 – 10)
Epinephrine (n (%)/µg/kg/phút) 33 (73,3%)/0,4 (0,1-4,0)
Norepinephrine (n (%)/µg/kg/phút) 27(60,0%)/0,2(0,1–2,0)
Kết cục
Tử vong 17 (37,8%)
Rối loạn chức năng gan 13 (28,9%)
Rối loạn chức năng thận 9 (20%)
Rối loạn chức năng thần kinh 38 (84,4%)
Rối loạn chức năng hô hấp 41 (91,1%)
Rối loạn đông máu 19 (42,2%)
Thời gian nằm viện (ngày)
Nhóm sống (n = 28)
Nhóm tử vong (n = 17)
22 (8 – 89)
11 (1 – 65)
Thời gian nằm ICU (ngày)
Nhóm sống (n = 28)
Nhóm tử vong (n = 17)
8 (1 – 87)
9 (1 – 34)
Thời gian thở máy (ngày)
Nhóm sống (n = 28)
Nhóm tử vong (n = 17)
5 (0 – 78)
7 (1 – 34)
Thời gian dùng vận mạch (ngày)
Nhóm sống (n = 28)
Nhóm tử vong (n = 17)
5 (1 – 12)
4 (1 – 17)
Nồng độ albumin máu
Bảng 2. Nồng độ trung bình albumin máu tại thời
điểm 0, 6, 24 giờ (n = 45)
Albumin máu g/dl
Thời điểm T0 2,4
Thời điểm T6 2,3
Thời điểm T24 2,3
Albumin máu và kết cục
Bảng 3. Phân bố nồng độ trung bình albumin máu
tại thời điểm 0, 6, 24 giờ theo kết cục sống còn (n=45)
Albumin máu (g/dl) Sống (n = 28) Tử vong ( n= 17) p
Thời điểm T0 2,5 ± 0,6 2,3 ± 0,5 0,2
Thời điểm T6 2,3 ± 0,6 2,3 ± 0,5 0,7
Thời điểm T24 2,4 ± 0,5 2,2 ± 0,4 0,1
Bảng 4. Phân bố kết cục sống còn theo nồng độ
albumin máu tại thời điểm giờ 0 (n = 45)
Đặc điểm
Albumin <2,6
g/dl (n = 25)
Albumin ≥2,6
g/dl (n = 20)
p
Tử vong (n=17) 13 (52%) 4 (20%) 0,03
MODS (n=42) 23 (92%) 19 (95%) 1,0
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 70
Đặc điểm
Albumin <2,6
g/dl (n = 25)
Albumin ≥2,6
g/dl (n = 20)
p
Thời gian nằm viện
(ngày) (n=45)
15 22
0,6
Nhóm sống (n=28) 19 24 0,7
Nhóm tử vong (n=17) 11 8 0,3
Thời gian thở máy
(ngày) (n=45)
7 4
0,08
Nhóm sống (n=28) 8 4 0,1
Nhóm tử vong (n=17) 7 7 0,6
Thời gian nằm ICU
(ngày) (n=45)
10 6
0,2
Nhóm sống (n=28) 12 6 0,1
Nhóm tử vong (n=17) 9 7 0,6
Thời gian dùng vận
mạch (ngày) (n=45)
6 4
0,04
Nhóm sống (n=28) 6 4 0,002
Nhóm tử vong (n=17) 4 3 0,7
ICU: intensive care unit, MODS: Multiple organ
dysfunction syndrome
Bảng 5. Phân bố kết cục sống còn theo nồng độ
albumin máu tại thời điểm giờ 24 (n = 45)
Đặc điểm
Albumin <2,3
g/dl (n = 22)
Albumin ≥2,3
g/dl (n = 23)
p
Tử vong (n=17) 12 (54,5%) 5 (21,7%) 0,03
MODS (n=42) 21 (95,5%) 21 (91,3%) 1,0
Thời gian nằm viện
(ngày) (n=45)
15 22 0,6
Nhóm sống (n=28) 23 22 0,4
Nhóm tử vong (n=17) 10 15 0,8
Thời gian thở máy
(ngày) (n=45)
6 4 0,2
Nhóm sống (n=28) 6 4 0,2
Nhóm tử vong (n=17) 6 8 0,9
Thời gian nằm ICU
(ngày) (n=45)
9 8 0,6
Nhóm sống (n=28) 9 8 0,4
Nhóm tử vong (n=17) 9 9 0,6
Thời gian dùng vận
mạch (ngày) (n=45)
5 4 0,2
Nhóm sống (n=28) 5 4 0,06
Nhóm tử vong (n=17) 4 3 0,8
BÀN LUẬN
Trong thời gian 10 tháng từ 09/2017 -
06/2014, có 45 trẻ sốc nhiễm trùng được chẩn
đoán dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng được
đưa vào lô nghiên cứu, tuổi trung bình 44,2
tháng, nhỏ nhất 1,5 tháng, lớn nhất 15 tuổi, trẻ
dưới 12 tháng chiếm 33,3%, trẻ nam chiếm tỉ lệ
57,8%, nữ 42,2%. Đa số ở tỉnh (77,8%), sốc mất
bù chiếm tỉ lệ cao 88,9%. Đường vào nhiễm
trùng phần lớn từ đường hô hấp (55,6%) đường
tiêu hóa ít gặp hơn (31,1%), kế đến là da (8,9%),
và từ ổ nhiễm khuẩn khác chiếm 4,4%.
Có 20 trường hợp (44,4 %) có Hb <10 g/dl lúc
nhập Hồi sức. Số lượng bạch cầu trung bình là
15.490/µL, số lượng tiểu cầu trung bình là
218.000/µL, trong đó có 6 (13,3%) trường hợp có
tiểu cầu giảm <80.000/µL. Có 16 trường hợp
(35,8%) có INR >2. Trung bình đường huyết của
bệnh nhân là 149,4 mg/dl. Trong số 14 (31,1%)
trường hợp đường huyết >180 mg/dl, có 3 ca
được điều trị insulin, với mức đường huyết >210
mg/dl kéo dài. Có 2 (4,4%) trường hợp đường
huyết <40 mg/dl đều được điều trị glucose 30%.
Trung bình nồng độ lactate máu lúc nhập khoa
Hồi sức là 5,2 ± 3,48 mmol/l. Có 37 (82,2%)
trường hợp latctate máu >2 mmol/l. Sau 6 giờ
điều trị có 8 ca (21,6%) lactate máu về bình
thường và 13 ca (35,1%) lactate máu trở về bình
thường sau 24 giờ. Tại thời điểm 24 giờ, trung
bình nồng độ lactate là 3,3 ± 2,6 mmol/l; với độ
thanh thải lactate >10% đạt được trong 68,9%
trường hợp. Creatinin trung bình là 78,0 µmol/L,
trong đó cao nhất là 640 µmol/L. Trong 8 (17,8%)
ca creatinin ≥2 lần giới hạn trên theo tuổi thì có 3
ca cần chạy thận nhân tạo, với 2 ca dùng phương
thức lọc và thẩm tách máu liên tục tĩnh mạch-
tĩnh mạch (CVVHDF) và 1 ca dùng phương thức
lọc máu liên tục tĩnh mạch-tĩnh mạch (CVVH).
Số trường hợp có rối loạn chức năng gan cao
hơn (28,9 %). Có 31 (68,9 %) trường hợp rối loạn
chức năng hô hấp lúc nhập Hồi sức với
PaO2/FiO2 <300; trong đó có 7 ca (15,6%) 200≤
PaO2/FiO2 < 300, 13 ca (28,9%) 100≤ PaO2/FiO2
<200 và 11 ca (24,4%) PaO2/FiO2 <100. Duy nhất 1
trường hợp có PaCO2 >65 mmHg. Có 36 (80 %)
trường hợp có toan chuyển hóa với BE <-5
mmol/L với mức BE trung bình là -10 ± 6,9.
Có 44 ca (97,8%) được hồi sức dịch, 73,3%
trường hợp dùng Lactate ringer, 35,6% dùng
Normalsaline, 2,2% dùng Ringer fundine và có
6 ca (13,3%) dùng albumin. Với tổng lượng
dịch truyền trung bình 47,5 ml/kg. Những ca
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 71
dùng albumin đều có albumin máu <2 g/dl và
đã truyền Lactate ringer hay Normalsaline ≥60
ml/kg mà không duy trì được huyết áp mục
tiêu. Dung dịch albumin 5% với liều albumin
là 1 g/kg.
Có 45 ca SNK (100%) đều được sử dụng vận
mạch. Trong đó, có 22,2% trường hợp dùng 1
vận mạch, 38,7% trường hợp dùng 2 vận mạch,
35,6% trường hợp dùng 3 vận mạch, 4,4%
trường hợp dùng 4 thuốc vận mạch.
Epinephrine được sử dụng nhiều nhất với 33
(73,3%) trường hợp, tiếp đến là dopamine và
norepinephrine. Trong 33 ca có dùng
epinephrine thì có 22 ca (66,7%) dùng
epinephrine là vận mạch khởi đầu. Và khi liều
epinephrine >0,3 µg/kg/phút thì tất cả trường
hợp đều được kết hợp với 1 thuốc vận mạch
khác và được điều trị hydrocortison. Với liều
vận mạch trung bình lần lượt là dopamine 10
µg/kg/phút, dobutamine 10 µg/kg/phút, epinephrine
0,4 µg/kg/phút, norepinephrine 0,2 µg/kg/phút. Theo
khuyến cáo mới nhất của Hiệp Hội Chăm Sóc
Tích Cực Mỹ năm 2017 thì vận mạch đầu tay nên
dùng sau khi không đáp ứng với dịch là
epinephrine(1). Chỉ trong trường hợp không có
epinephrine thì mới khởi đầu bằng dopamine.
Vì một số nghiên cứu cho thấy rằng khởi đầu
bằng epinephrine hiệu quả hơn và ít biến chứng
rối loạn nhịp hơn. Từ cuối năm 2017, vấn đề này
đã được bước đầu áp dụng trong điều trị SNK
tại khoa Hồi sức BV Nhi Đồng 1.
Có 17 trường hợp tử vong chiếm 37,8%.
Trong đó 12 trường hợp tử vong trong bệnh
cảnh trụy mạch và 5 trường hợp tử vong do suy
hô hấp là chính. Có 28 trường hợp sống chiếm
62,2%, theo dõi đến lúc xuất viện.
Trong 45 ca SNK trong nhóm nghiên cứu, tất
cả đều có rối loạn chức năng cơ quan. Tỉ lệ tổn
thương đa cơ quan là 92,3%. Trong đó cơ quan bị
rối loạn nhiều nhất là thần kinh và hô hấp, lần
lượt là 38 ca (84,4%) và 41 ca (91,1%). Kế đến là
rối loạn chức năng thận 46,7%; chức năng đông
máu 42,2% và chức năng gan 28,9%.
Nồng độ albumin máu trong 45 bệnh nhi
(100%) SNK đều thấp (<3,5 g/dl). Chúng tôi ghi
nhận trung bình nồng độ albumin máu lần lượt
tại thời điểm 0, 6, 24 giờ nhập khoa Hồi sức là 2,4
g/dl; 2,3 g/dl, và 2,3 g/dl.
Hiện nay, để đánh giá giảm albumin máu có
liên quan với tiên lượng NKH và SNK, các nhà
nghiên cứu đã cố gắng nghiên cứu giải pháp
truyền các albumin để cải thiện kết cục của bệnh
nhân nhiễm trùng. Trong hầu hết các trường
hợp, truyền albumin dường như được sử dụng
chủ yếu để hồi sức dịch thay vì khôi phục tình
trạng giảm albumin máu(17).
Nghiên cứu SAFE (Finfer và cộng sự, 2004)(10)
và các nhà nghiên cứu ALBIOS (Caironi và cộng
sự, 2014)(6) đều đã thừa nhận rằng albumin thay
thế không cải thiện kết quả của bệnh nhân bị
bệnh nặng, nhưng có hiệu quả cải thiện tử vong
trên bệnh nhân NKH nặng, SNK. Trong nghiên
cứu ALBIOS, khi phân tích dưới nhóm những
bệnh nhân SNK, truyền albumin giúp cải thiện tỉ
lệ tử vong, nồng độ albumin tăng mỗi 1 g/dl thì
nguy cơ tử vong giảm 13 % (RR 0,87, KTC 95%,
dao động 0,77 – 0,99; p = 0,03). Trong nghiên cứu
của Jia-Kui Sun năm 2015(9), khi phân tích hồi
quy logistic cho thấy mỗi mức albumin giảm 0,1
g/dl dưới ngưỡng cắt (2,295 g/dl) có liên quan
với sự gia tăng gần 20% tỉ lệ nguy cơ tử vong
(OR 1,194, KTC 95% [0,975–1,462], p = 0,047).
Trên đối tượng bệnh nhi NKH, SNK chúng
tôi tìm thấy nghiên cứu của Qian và Liu
(2012)(16) cho thấy tỷ lệ giảm albumin máu
trong nhóm sống là 69,5% thấp hơn đáng kể so
với 94,1% trong nhóm tử vong (p <0,001) và tỉ
lệ tử vong tương quan nghịch với nồng độ
albumin máu (p <0,05). Nghiên cứu của Yang
năm 2016(12) cũng cho kết quả tương tự mức
albumin là 2,9 ± 7,5 g/dl ở những bệnh nhân
sống sót nhưng là 2,4 ± 0,7 g/dl ở những bệnh
nhân tử vong (p <0,001).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, một kết quả
không thuận lợi cũng đã được quan sát thấy
trong những trẻ có nồng độ albumin máu trong
24 giờ đầu thấp. Kết quả sống còn của chúng tôi
ghi nhận tương tự như những nghiên cứu trên.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 72
Tỷ lệ tử vong ở nhóm albumin máu thấp tại thời
điểm giờ 0 và giờ 24 cao hơn so nhóm albumin
máu bình thường, với p = 0,03. Vì mẫu nghiên
cứu nhỏ nên chúng tôi không thực hiện phân
tích logistic để đánh giá ảnh hưởng nhân quả
thật sự của albumin máu thấp lên kết cục tử
vong. Ngưỡng cắt của nồng độ albumin máu tại
các thời điểm để tiên lượng các kết cục sống còn
cũng có chênh lệch.
Mặc dù vai trò tiên lượng của albumin máu
đến nguy cơ tử vong không thể hiện được trong
nghiên cứu của chúng tôi. Nhưng vai trò tiên
lượng của albumin máu đối với tử vong ở bệnh
nhân SNK cũng đã được ghi nhận (dù nghiên
cứu chưa nhiều). Nên chúng tôi nghĩ rằng thật
sự có sự tương quan nghịch giữa nồng độ
albumin máu và tử vong. Trong tương lai chúng
ta cần những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để
có thể xác định chi tiết sự tương quan này.
Ở trẻ em, nghiên cứu của Ira N Horowitz và
cộng sự năm 2007(8), cho thấy nhóm giảm
albumin máu có một tỷ lệ số lượng cơ quan bị
rối loạn chức năng cao hơn (1,38 so 0,65; 95% CI,
0,40-1,04).Trong nghiên cứu của chúng tôi lại
không thấy được mối liên quan này. Nồng độ
albumin máu trong nhóm có hay không tình
trạng hội chứng rối loạn chức năng đa cơ quan
(MODS), rối loạn chức năng (RLCN) gan, RLCN
đông máu, RLCN hô hấp, RLCN thận, RLCN
khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p >0,05.
Mặc dù tỉ lệ MODS ở nhóm albumin máu thấp
lại thấp hơn nhóm albumin máu bình thường
với albumin máu cả 3 thời điểm, nhưng do cỡ
mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ và p >0,05
nên chúng tôi không thể kết luận được vấn đề có
liên quan hay không giữa nồng độ albumin máu
và tình trạng rối loạn chức năng cơ quan.
Phân tích gộp của Vincent năm 2003 cũng đã
cho thấy mối liên quan giữa nồng độ albumin
máu và thời gian nằm viện, thời gian thở máy,
thời gian nằm ICU(2). Về thời gian nằm viện, OR
gộp là 1,71 (KTC 95%; dao động 1,33 – 2,21), OR
gộp cho thời gian nằm ICU là 1,28 (KTC 95%;
dao động 1,16-1,40). Và giảm albumin máu mỗi
1 g/dl làm tăng 66% tỉ lệ nhu cầu điều trị hỗ trợ
(thông khí cơ học, truyền chế phẩm máu) (OR
1,66; KTC 95%; dao động 1,17 – 2,36). Trong
nghiên cứu của MA Marinella(15), thời gian nằm
viện trung bình là 3,8 ± 2,5 ngày đối với bệnh
nhân có nồng độ albumin máu lúc nhập viện
≥3,4 g/dL và 6,7 ± 4,8 ngày đối với những bệnh
nhân có nồng độ albumin máu lúc nhập viện
<3,4 g/dL (p <0,001).
Ở trẻ em, nghiên cứu của Ira N Horowitz
2007(8) với kết quả nhóm giảm albumin máu có
thời gian nằm viện dài hơn (11,36 so với 6,63
ngày; KTC 95%; dao động 1,31 – 8,16; p = 0,007)
và thời gian nằm ICU dài hơn (8,08 so với 4,41
ngày; KTC 95%; dao động 1,02 – 6,32; p = 0,007).
Tuy nhiên, không chênh lệch đáng kể về thời
gian thở máy (7,82 so với 5,50 ngày; KTC 95%;
dao động 2,44 - 7,08; p = 0,33). Trong nghiên cứu
của Heitor Pons Leite năm 2016(14), ghi nhận
albumin máu là yếu tố tiến lượng độc lập thời
gian nằm ICU. Khi albumin máu tăng 1 g/dl thì
sẽ tăng 33% tỉ lệ xác suất xuất khoa ICU.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, vì thời gian
nằm viện, thời gian nằm ICU, thời gian thở máy,
thời gian dùng vận mạch không có phân phối
chuẩn nên chúng tôi dùng phép kiểm Mann-
Whitney để so sánh thời gian trung bình của
những biến này trong 2 nhóm albumin thấp và
bình thường. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
không thấy sự khác biệt về thời gian nằm viện,
thời gian nằm ICU, thời gian thở máy ở từng cặp
nhóm (với albumin máu đo tại thời điểm 0, 6, 24
giờ) cũng như không đánh giá được mối liên
quan giữa nồng độ albumin máu và thời gian
nằm viện, thời gian nằm ICU, thời gian thở máy.
Có sự khác biệt trong nghiên cứu của chúng tôi
so với các nghiên cứu khác có thể do mẫu nghiên
cứu của chúng tôi không đủ lớn để thấy được sự
khác biệt về phân bố cũng như ảnh hưởng của
nồng độ albumin máu trên những kết cục này.
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận
thời gian dùng vận mạch khác nhau rõ rệt giữa
nhóm albumin máu tại thời điểm 0 giờ <2,6 g/dl
và nhóm albumin máu tại thời điểm 0 giờ ≥2,6
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 73
g/dl, đặc biệt là ở nhóm bệnh nhân sống. Với kết
quả, thời gian dùng vận mạch là 6 ngày ở nhóm
albumin <2,6 g/dl dài hơn rõ rệt so với thời gian
dùng vận mạch là 4 giờ ở nhóm albumin ≥2,5
g/dl (p <0,05). Sự khác biệt rõ này thể hiện ở
nhóm có kết cục cuối cùng là sống nhưng lại
không thể hiện ở nhóm tử vong có thể lý giải bởi
tử vong ở bệnh nhân SNK đa số là do trụy mạch,
lúc này vận mạch ở cả 2 nhóm albumin đều ở
ngưỡng cao, do đó không phản ánh thật sự thời
gian dùng vận mạch đơn thuần. Chúng tôi
không ghi nhận sự khác biệt về thời gian dùng
vận mạch trong nhóm albumin máu tại thời
điểm 24 giờ <2,3 g/dl so với nhóm albumin máu
tại thời điểm 24 giờ >2,3 g/dl, p = 0,06. Sự không
khác biệt về mặt thống kê về thời gian dùng vận
mạch ở 2 nhóm này có thể do mẫu nghiên cứu
nhỏ. Cũng chính vài lý do này nên chúng tôi
không phân tích tương quan giữa nồng độ
albumin máu và thời gian dùng vận mạch.
Chúng ta cần phải nghiên cứu trên một cỡ mẫu
lớn hơn để có thể khẳng định mối tương quan và
mức độ tương quan này.
Cơ sở sinh lý bệnh cho mối quan hệ giữa
albumin máu và thời gian dùng vận mạch có thể
giải thích là do nồng độ albumin máu càng thấp,
áp lực keo lòng mạch càng giảm làm giảm thể
tích lòng mạch, dẫn đến tăng nhu cầu sử dụng
dịch và vận mạch để duy trì huyết áp hệ thống
và áp lực tưới máu cơ quan.
Chúng tôi vẫn chưa ghi nhận được những
nghiên cứu khác đánh giá về nồng độ albumin
máu và kết cục thời gian dùng vận mạch ở bệnh
nhân SNK. Mặc dù cũng có những nghiên cứu
về ảnh hưởng nồng độ albumin máu lên kết cục
ở bệnh nhân NKH, SNK(6,10,16,9,12), nhưng không
đánh giá ảnh hưởng của nồng độ albumin máu
lên kết cục này.
KẾT LUẬN
Nồng độ albumin máu ở bệnh nhi SNK luôn
thấp. Nồng độ albumin máu thấp có thể là yếu
tố tiên lượng xấu, điều trị tình trạng giảm
albumin máu có thể có lợi trong cải thiện kết cục.
Do vậy nên xét nghiệm albumin máu ở tất cả trẻ
SNK để xử trí kịp thời tình trạng này. Cần
nghiên cứu về albumin máu và hồi sức bằng
albumin ở trẻ SNK với cỡ mẫu lớn hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Quốc Thắng (2006). "Nghiên cứu lâm sàng và một số biến
đổi sinh học trong nhiễm khuẩn huyết trẻ em". Luận án Tiến sỹ Y
học chuyên ngành Nhi, Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ
Chí Minh.
2. Caironi P, Tognoni G, Masson S, et al (2014). "Albumin
replacement in patients with severe sepsis or septic shock". New
England Journal of Medicine, 370(15):1412-1421.
3. Davis L, Carcillo JA, Aneja RK, et al (2017). "American College
of Critical Care Medicine Clinical Practice Parameters for
Hemodynamic Support of Pediatric and Neonatal Septic
Shock". Crit Care Med, 45(6):1061-1093.
4. Delaney AP, Dan A, McCaffrey J, et al (2011). "The role of
albumin as a resuscitation fluid for patients with sepsis: a
systematic review and meta-analysis". Critical care medicine,
39(2):386-391.
5. Finfer S, Bellomo R, Boyce N, et al (2004). "A comparison of
albumin and saline for fluid resuscitation in the intensive care
unit". N Engl J Med, 350(22):2247-2256.
6. Goldstein B, Giroir B, Randolph A (2005). "International
pediatric sepsis consensus conference: definitions for sepsis and
organ dysfunction in pediatrics". Pediatric critical care medicine,
6(1):2.
7. Hà Mạnh Tuấn (1992). "Góp phần nghiên cứu nhiễm trùng
huyết tại bệnh viện Nhi đồng 1". Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú
chuyên ngành Nhi, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.
8. Hiroshi W, Maruyama T (2016). “Albumin as a Biomarker”, in:
Otagiri M et al, Albumin in Medicine, pp.51-69. Springer, New
York city.
9. Horowitz N, Tai K (2007). "Hypoalbuminemia in critically ill
children". Arch Pediatr Adolesc Med, 161(11):1048-1052.
10. Leite HP, et al (2016). "Serum Albumin Is an Independent
Predictor of Clinical Outcomes in Critically Ill Children". Pediatr
Crit Care Med, 17(2):e50-57.
11. Marinella MA, Markert RJ (1998). "Admission serum albumin
level and length of hospitalization in elderly patients". South
Med J, 91(9):851-854.
12. Qian SY, Liu J (2012). "[Relationship between serum albumin
level and prognosis in children with sepsis, severe sepsis or
septic shock]". Zhonghua Er Ke Za Zhi, 50(3):184-187.
13. Rhodes A, Evans LE, Alhazzani W, et al (2017). "Surviving
Sepsis Campaign: International Guidelines for Management of
Sepsis and Septic Shock: 2016". Intensive Care Med, 43(3):304-377.
14. Seo MH, Choa M, You JS, et al (2016). "Hypoalbuminemia, Low
Base Excess Values, and Tachypnea Predict 28-Day Mortality in
Severe Sepsis and Septic Shock Patients in the Emergency
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 74
Department". Yonsei Med J, 57(6):1361-1369.
15. Sun IK, Sun F, Wang X, et al (2015). "Risk factors and prognosis
of hypoalbuminemia in surgical septic patients". PeerJ, 3:e1267.
16. Vincent IL, Dubois MJ, Navickis RJ, et al (2003).
"Hypoalbuminemia in Acute Illness: Is There a Rationale for
Intervention?: A Meta-Analysis of Cohort Studies and
Controlled Trials". Ann Surg, 237(3):319-334.
17. Yang C, Liu Z, Tian M, et al (2016). "Relationship Between
Serum Albumin Levels and Infections in Newborn Late Preterm
Infants". Med Sci Monit, 22:92-98.
Ngày nhận bài báo: 20/07/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 67_5788_2213284.pdf