Tài liệu Ái lực proton của D-Glucosamine và các dẫn xuất - Nguyễn Hữu Thọ: TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 4(29) - Thaùng 6/2015
44
Ái lực proton của D-Glucosamine và các dẫn xuất
Proton affinity values for Glucosamine and some of its derivatives
TS. Nguyễn Hữu Thọ
Trường Đại học Sài Gòn
Ph.D. Nguyen Huu Tho
Sai Gon University
Tóm tắt
D-glucosamine, 2-amino-2-deoxy-D-glucose, là một loại đường đơn chứa nhóm amino có trong thành
phần cơ bản của mucopolysaccharides và chitin. D-glucosamine được sử dụng rộng rãi làm thuốc chống
viêm khớp. Cấu trúc hình học tối ưu và ái lực proton của D-/-glucosamine và các dẫn xuất bao gồm:
3-deoxi glucosamine (3-deoxy-GlcN), glucosamine-6- phosphate (GlcN-6P), glucosamine-4-phosphate
(GlcN-4P), glucosamine-1- phosphate (GlcN-1P) và dimer glucosamine (GlcN)2 được nghiên cứu bằng
lý thuyết phiếm hàm mật độ và phương pháp tương quan - hồi qui tuyến tính bình phương tối thiểu. Giá
trị ái lực proton tính toán được lần lượt là 224,46; 227,95; 232,27; 229,11; 229,49; 231,97 và 232,54
kcal...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 531 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ái lực proton của D-Glucosamine và các dẫn xuất - Nguyễn Hữu Thọ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 4(29) - Thaùng 6/2015
44
Ái lực proton của D-Glucosamine và các dẫn xuất
Proton affinity values for Glucosamine and some of its derivatives
TS. Nguyễn Hữu Thọ
Trường Đại học Sài Gòn
Ph.D. Nguyen Huu Tho
Sai Gon University
Tóm tắt
D-glucosamine, 2-amino-2-deoxy-D-glucose, là một loại đường đơn chứa nhóm amino có trong thành
phần cơ bản của mucopolysaccharides và chitin. D-glucosamine được sử dụng rộng rãi làm thuốc chống
viêm khớp. Cấu trúc hình học tối ưu và ái lực proton của D-/-glucosamine và các dẫn xuất bao gồm:
3-deoxi glucosamine (3-deoxy-GlcN), glucosamine-6- phosphate (GlcN-6P), glucosamine-4-phosphate
(GlcN-4P), glucosamine-1- phosphate (GlcN-1P) và dimer glucosamine (GlcN)2 được nghiên cứu bằng
lý thuyết phiếm hàm mật độ và phương pháp tương quan - hồi qui tuyến tính bình phương tối thiểu. Giá
trị ái lực proton tính toán được lần lượt là 224,46; 227,95; 232,27; 229,11; 229,49; 231,97 và 232,54
kcal/mol. Tính chất phổ IR của (GlcN)2 cũng được phân tích.
Từ khóa: ái lực proton, glucosamine, lý thuyết hàm mật độ
Abstract
D-glucosamine, 2-amino-2-deoxy-D-glucose, is an amino monosaccharide, which is an essential
component of mucopolysaccharides and chitin. D-glucosamine is widely used to treat the osteoarthritis.
The optimized geometrical structures and proton affinities of D-/-glucosamine and some of its
derivatives including: 3-deoxy glucosamine, glucosamine-6- phosphate, glucosamine-4- phosphate,
glucosamine-1- phosphate and dimer glucosamine were studied using the density functional theory and
the method of least squares linear regression and correlation. The corresponding values of proton
affinities respectively are 224.46, 227.95, 232.27, 229.11, 229.49, 231.97 and 232.54 kcal/mol. The
property IR spectroscopy of (GlcN)2 was analysed also.
Keywords: proton affinity, glucosamine, density function theory
1. Mở đầu
Hợp chất 2-amino-2-deoxy-D-glucose,
tên thường gọi là D-glucosamine, có trong
thành phần của vỏ các loài giáp xác, xương
động vật, được sử dụng nhiều trong y
học. D-glucosamine tham gia vào các quá
trình sinh lý, hóa trong cơ thể người, là
nguyên liệu chủ yếu để tổng hợp các chất
nhờn và sụn ở các khớp của cơ thể. Khi các
khớp trong cơ thể bị tổn thương, nó là
nguyên liệu cho cơ thể sản xuất các chất
cần thiết như collagen, proteoglycan và
glucosaminoglycan để phục hồi sụn khớp
và tái cung cấp chất nhờn giúp các khớp
linh động trở lại [1, 2, 13]. Dẫn xuất GlcN-
6-P được tạo ra trong phản ứng xúc tác
enzim của hexose photphat với glutamine
và từ glucosamine với ATP (Adenosine
triphosphate). Dẫn xuất GlcN-1P lại có thể được
tạo ra từ GlcN-6P với phosphoglucomutase.
45
Trong lipit A chứa 20% D-glucosamine,
photpho 2% (ở dạng este photphat) và 60%
axit béo. Khi thủy phân không hoàn toàn
lipit A, GlcN-4P được giải phóng [16, 17].
Dạng dimer glucosamine có thể điều chế từ
chitosan bằng phương pháp chiếu xạ trong
dung dịch axit axetic 2% bằng tia gamma
Co-60 [18]. D-glucosamine và các dẫn xuất
của nó tham gia nhiều vào các quá trình
sinh hóa của cơ thể.
Phản ứng kết hợp proton là một trong
những phản ứng quan trọng nhất của sinh
hóa [3,4,5]. Quá trình kết hợp hay giải
phóng proton thường là bước đầu tiên
trong nhiều phản ứng cơ bản của các enzim
[6]. Một trong những đại lượng quan trọng
dùng để xét khả năng của một phân tử
trong pha khí khi nhận proton là giá trị âm
của biến thiên năng lượng tự do và ái lực
proton. Cho đến nay các thông tin số liệu
về ái lực proton, cấu trúc hình học, của D-
glucosamine và các dẫn xuất chưa được
thông tin nhiều, cả trên các trang của NIST
(National Institute of Standards and
Technology). Việc xác định ái lực proton
bằng thực nghiệm không phải bao giờ cũng
dễ dàng [7]. Trong bài báo này chúng tôi
đề cập đến kết quả tính ái lực proton của
D-glucosamin và 5 dẫn xuất: GlcN-6P,
GlcN-4P, GlcN-1P, 3-deoxy-GlcN và
(GlcN)2 thông qua việc tối ưu cấu trúc hình
học bằng phương pháp hóa học lượng tử.
Tính chất phổ IR của (GlcN)2 cũng được
dự đoán, phân tích, so sánh với kết quả
thực nghiệm của chitosan.
2. Phương pháp tính toán
Tất cả các cấu trúc được tối ưu hình
học và tính năng lượng, thông số nhiệt
động theo phương pháp phiếm hàm mật độ
lai hóa ba thông số B3LYP với cùng bộ cơ
sở là 6-31+G(d,p). Có 8/15 phân tử có kích
thước nhỏ được xử lý bằng phương pháp
bộ cơ sở đầy đủ CBS-QB3 có độ chính xác
cao. Các tính toán được thực hiện trên phần
mềm GAUSSIAN-03 [8]. Giá trị ái lực
proton được tính theo lý thuyết sẽ so sánh
với kết quả thực nghiệm để từ đó dùng
phương pháp toán học tương quan - hồi qui
bình phương tối thiểu tuyến tính để đưa ra
giá trị ái lực proton phù hợp với thực
nghiệm nhất. Hệ số điều chỉnh để tính các
thông số nhiệt động cũng như đối với tần
số dao động theo phương pháp B3LYP/6-
31+G(d,p) là 0,96 [9, 10, 11].
Ái lực proton của một chất M, kí hiệu
là PA, được xác định là giá trị âm của biến
thiên entanpi của phản ứng M + H+ →
MH
+
tại 298,15K; 1 atm ứng với 1 mol chất
M [12]. Ái lực proton PA có thể được tính
qua biểu thức: PA = -E +5/2RT với E =
Etot(MH
+
) - Etot(M). Năng lượng Etot là
tổng năng lượng điểm đơn với sự hiệu
chỉnh entanpi ở 298,15K. Kết quả tính ái
lực proton tại nguyên tử N cho dãy các hợp
chất chứa nhóm chức amin theo các
phương pháp B3LYP/6-31+G(d,p), CBS-
Q3 và tương quan – hồi qui tuyến tính bình
phương tối thiểu được trình bày ở bảng 2.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Cấu trúc hình học
Cấu trúc hình học của GlcN và các
dẫn xuất được thiết lập theo phương pháp
B3LYP/6-31+G(d,p) ở hình 1. GlcN tồn tại
2 dạng mạch vòng là D--GlcN và D--
GlcN. Theo kết quả tính của dạng D--
GlcN có năng lượng tương quan thấp hơn
chỉ khoảng 0,91 kcal/mol so với dạng D--
GlcN. Độ dài liên kết của 2 đồng phân này
không có sự khác biệt lớn. Biến đổi đáng
kể nhất là độ dài liên kết C(1)-O(1) cũng
chỉ khoảng 0,02 Å.
Trong 3 dạng glucosamine-phosphate
được khảo sát thì GlcN-4P có năng lượng
tương quan thấp nhất. GlcN-6P cao hơn
không đáng kể, chỉ khoảng 0,83 kcal/mol
nhưng GlcN-1P cao hơn đến 6,84 kcal/mol.
Độ dài các liên kết C-N và N-H trong
GlcN-4P và GlcN-6P gần như bằng nhau.
Sự có mặt của nhóm -H2PO4 tại C(1) là
tương đối gần nguyên tử N ở GlcN-1P nên
46
đã tác động đến độ dài các liên kết C-N và
N-H. Cụ thể, các liên kết C-N và N-H đều
bị rút ngắn lại ở GlcN-1P so với 2 cấu trúc
GlcN-4P và GlcN-6P có nhóm -H2PO4 ở
xa nguyên tử N hơn. Độ dài liên kết C-N ở
GlcN-1P là 1,453 Å. Đây là liên kết C-N
có độ dài ngắn nhất trong tất cả các cấu
trúc được khảo sát. Điều này có thể là do
nhóm -H2PO4 ở GlcN-1P gần nguyên tử N
gây hiệu ứng –I mạnh hơn làm giảm độ dài
liên kết nhiều hơn.
Trong phân tử (GlcN)2 tồn tại 2 liên
kết hiđro tương tự chitosan, kết quả phân
tích phổ IR ở phần sau cũng minh chứng
điều này. Độ dài kiên kết hiđro NH-O
(1,950 Å) lớn hơn OH-O (1,923 Å).
Trong khi các liên kết cộng hóa trị O-H của
(GlcN)2 đều có độ dài liên kết nhỏ hơn
0,973 Å thì 2 liên kết O-H có liên kết hiđro
lại có độ dài bị kéo ra, ở O’(3)-H là 0,973
Å và ở O’(6)-H là 0,982 Å.
47
Hình 1. Cấu trúc hình học của D-GlcN và các dẫn xuất (độ dài liên kết Å)
3.2. Phổ IR của (GlcN)2
Phân tử (GlcN)2 có 47 nguyên tử,
thuộc nhóm điểm đối xứng C1, vì vậy phân
tử này sẽ có 135 dao động được trải dài
trong phạm vi từ 21 cm-1 đến 3680 cm-1.
Tần số của các dao động này được chia
thành 3 vùng rõ rệt: dưới 1602 cm-1, từ
2832-2994 cm
-1
và từ 3349-3680 cm-1. Do
số dao động quá nhiều nên bảng 1 chỉ thể
hiện kết quả tính tần số cho một số nhóm
48
dao động có cường độ lớn hay đặc trưng.
Giản đồ phổ IR tính theo lý thuyết của
(GlcN)2 và theo thực nghiệm của chitosan
được biểu diễn trên hình 2. Vì (GlcN)2 là
một dạng của oligosaccarit và chitosan là
polisaccarit đều được tạo từ mắt xích
glucosamine nên chúng tôi đã sử dụng kết
quả thực nghiệm phổ IR của chitosan để so
sánh với kết quả tính lý thuyết.
Tần số dao động hóa trị thông thường
của nhóm O-H tự do là 3200-3700 cm-1
[15]. Các giá trị tần số dao động của nhóm
O-H chúng tôi đã tính đều nằm trong phạm
vi này. Trong cấu trúc (GlcN)2, dao động
hóa trị của 2 nhóm O-H có tần số nhỏ nhất
nhưng cường độ lớn nhất lần lượt là 3372
và 3543 cm
-1, khá tương đồng so với dao
động hóa trị O-H của chitosan (3429 cm-1)
[14], đây đều là dao động của những nhóm
O-H có liên kết hiđro. Khi có sự tạo thành
liên kết hiđro, giá trị tần số dao động hóa
trị của các nhóm O-H giảm khá mạnh [15],
dao động hóa trị của các nhóm O-H khác
không có liên kết hiđro đều có tần số lớn
hơn và biến đổi từ 3581-3680 cm-1. Như
vậy, liên kết hiđro đã làm giảm giá trị tần
số ít nhất là 38 cm-1.
Các dao động hóa trị của nhóm N-H
đều có cường độ rất yếu, lại có tần số gần
với tần số nhóm O-H, chính vì vậy chúng
hầu như không thể hiện trên các kết quả
thực nghiệm của các hợp chất có nhóm
O-H bởi sự che phủ mạnh của nhóm này. Ở
đây, chúng tôi xác định được các dao động
này biến đổi trong khoảng 3349-3461 cm-1.
Dao động hóa trị C-H ở (GlcN)2 biến
đổi trong khoảng 2832-2994 cm-1. Dao
động hóa trị C-H có cường độ lớn nhất là
của nguyên tử cacbon số 2 có giá trị 2963
cm
-1
. Theo thực nghiệm, dao động hóa trị
C-H trong chitosan là 2867-2921 cm
-1
[14].
Bảng 1: Giá trị tần số dao động của một số nhóm trong (GlcN)2
STT Tần số Cường độ IR Ký hiệu STT Tần số Cường độ IR Ký hiệu
1 834 155 H-N-H 21 2860 24 C-H
2 864 13 H-C-H 22 2862 38 H-C-H đx*
3 878 10 H-C-H 23 2864 57 C-H
4 907 198 H-N-H 24 2887 50 C-H
5 1009 116 C-O 25 2889 26 C-H
6 1019 156 C-O 26 2909 79 C-H
7 1033 253 C-O 27 2933 29 H-C-H đx
8 1052 162 C-O 28 2963 934 C2-H
9 1062 177 C-C 29 2969 41 H-C-H kđx
10 1069 186 C-C 30 2994 16 H-C-H kđx
11 1117 62 C-O 31 3349 31 H-N-H đx
12 1163 135 C-O 32 3372 732 O-H
13 1385 13 C-H 33 3375 2 H-N-H đx
14 1405 15 C-H 34 3436 14 H-N-H kđx
15 1443 3 H-C-H 35 3461 11 H-N-H kđx
16 1451 3 H-C-H 36 3543 428 O-H
17 1580 51 H-N-H 37 3581 168 O-H
18 1602 41 H-N-H 38 3646 61 O-H
19 2832 7 C-H 39 3667 47 O-H
20 2841 37 C-H 40 3680 52 O-H
*đx: đối xứng kđx: không đối xứng
49
Dao động biến dạng của các nhóm N-
H chúng tôi tính được là 1580 và 1602
cm
1
. Nguyên tử N’(2) tham gia vào liên kết
hiđro thì dao động biến dạng N-H của nó
có tần số nhỏ hơn và cường độ lớn hơn.
Giá trị thực nghiệm của nhóm này ở
chitosan là 1592 cm
-1
.
Dao động biến dạng C-H ở nhóm –
CH2 chúng tôi tính được là 1443-1451 cm
1
.
Trong chitosan là 1380-1485 cm
-1
.
Dao động hóa trị của nhóm C-O trong
ancol hấp thụ trong vùng 1000-1200 cm-1
[15]. Trong (GlcN)2, dao động hóa trị của
các nhóm C-O biến đổi từ 1009–1163 cm1.
Trong đó, nguyên tử C(5) có cường độ dao
động hóa trị của nhóm C-O là lớn nhất, tần
số dao động của nhóm này là 1033 cm1.
Giá trị này ở chitosan theo thực nghiệm là
1035 cm
-1
.
Các kết quả tính lý thuyết bằng
phương pháp phiếm hàm mật độ phổ dao
động IR của chúng tôi cho (GlcN)2 là rất
tương đồng với kết quả thực nghiệm của
chitosan.
Hình 2. Phổ IR của chitosan (a) và (GlcN)2 (b)
4. Ái lực proton
Dãy các hợp chất được chúng tôi khảo
sát ái lực proton đều có chứa nhóm chức
amin trong phân tử. Tại nguyên tử N của
các hợp chất này còn cặp electron không
liên kết nên chúng thể hiện tính bazơ. Giá
trị ái lực proton được tính tại nguyên tử N
ở bảng 2 cho thấy kết quả tính bằng
phương pháp bộ cơ sở đầy đủ CBS-QB3 là
rất tốt, có sự sai khác rất ít với thực
nghiệm. Sai số lớn nhất của phương pháp
này so với thực nghiệm chỉ là 0,63
50
kcal/mol. Tuy nhiên, việc dùng phương
pháp này để tính cho GlcN và các dẫn xuất
là không khả thi, rất tốn kém về thời gian.
Để khắc phục khó khăn này chúng tôi buộc
phải sử dụng phương pháp B3LYP/6-
31+G(d,p). Kết quả tính giá trị ái lực
proton theo phương pháp này thường thấp
hơn thực nghiệm khoảng vài kcal/mol.
Nhằm giảm thiểu những sai số này chúng
tôi dùng phương pháp tương quan-hồi qui
tuyến tính bình phương tối thiểu. Hệ số xác
định bội R2= 0,9906, rất gần với 1 chứng tỏ
phép hồi qui là đáng tin cậy.
Bảng 2: Giá trị PA tính theo kcal/mol của các cấu trúc
STT Cấu trúc PAB3LYP PACBS-Q3 PAExp [12] PAhồi qui
1 NH3 201,92 204,17 204,02
2 CH3NH2 212,65 214,96 214,87
3 C2H5NH2 216,08 217,98 217,97
4 (CH3)2NH 219,44 221,92 222,16
5 (CH3)3N 223,53 226,24 226,79
6 cyc-C3H5-NH2 214,85 216,86 216,23
7 cyc-C6H11-NH2 221,56 223,05 223,33
8 C6H5NH2 207,58 210,45 210,92
9 D--GlcN 222,10 224,46
10 D--GlcN 225,58 227,95
11 3-deoxy-GlcN 229,88 232,27
12 GlcN-6P 226,73 229,11
13 GlcN-4P 227,11 229,49
14 GlcN-1P 229,58 231,97
15 (GlcN)2 230,15 232,54
Khi có mặt gốc hiđrocacbon dù no hay
thơm đều làm ái lực proton tăng lên rõ rệt
so với NH3. Ái lực proton của D--GlcN
nhỏ hơn D--GlcN khoảng 3,49 kcal/mol.
Với các glucosamine-phosphate thì ái lực
proton của GlcN-4P và GlcN-4P là tương
đương và đều nhỏ hơn GlcN-1P (231,97
kcal/mol). Điều này có thể là do hiệu ứng
cảm ứng –I gây ra từ nhóm –H2PO4 ở gần
làm liên kết C-N ở GlcN-1P ngắn hơn, ái
lực proton của nguyên tử N tăng nhẹ.
Hình 3. Đồ thị biểu diễn tương quan-
hồi qui tuyến tính
51
5. Kết luận
Cấu trúc hình học và ái lực proton của
D-glucosamine dạng và cùng với 5 dẫn
xuất khác đã được xác định. Phân tử
(GlcN)2 có 2 kiểu liên kết hiđro tương tự
chitosan. Phương pháp bộ cơ sở đầy đủ
CBS-QB3 tỏ ra hữu hiệu để tính ái lực
proton cho các phân tử nhỏ. Ái lực proton
của các dẫn xuất đều lớn hơn của D-
glucosamine. Ái lực proton của GlcN-1P là
lớn nhất trong số các glucosamine-
phosphate được khảo sát. Tần số dao động
phổ IR của (GlcN)2 được tính có sự tương
đồng với kết quả thưc nghiệm của chitosan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jean-Louis Bresson, Albert Flynn, Marina
Heinonen, Karin Hulshof, Hannu Korhonen,
Pagona Lagiou, Martinus Løvik, Rosangela
Marchelli, Ambroise Martin, Bevan Moseley,
Hildegard Przyrembel, Seppo Salminen, John
(Sean) J Strain, Stephan Strobel, Inge Tetens,
Henk van den Berg, Hendrik van Loveren and
Hans Verhagen (2009), “Opinion of the safety
of glucosamine hydrochloride from
Aspergillus niger as food ingredient”, The
EFSA Journal, 1099, 1–19.
2. Trần Thái Hòa (2005), “Nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến quá trình deacetyl và cắt
mạch chitin để điều chế glucosamine”, Tạp
chí khoa học Đại học Huế, Số 27, 87-92
3. R. Stewart (1985), “The Proton: Appellation to
Organic Chemistry”, Academic Press, New York.
4. J. Zhao, R. Zhang (2004), “Proton transfer
reaction rate constants between hydronium
ion (H3O
+
) andvolatile organic compounds”,
Atmospheric Environment, 38, 2177–2185.
5. Gerhard Raabe, YuekuiWang, and Jörg
Fleischhauer (2000), Zeitschrift fur
Naturforschung, 55a, 687–694.
6. Kevin Range, Demian Riccardi, Qiang Cui,
Marcus Elstner and Darrin M. York (2005),
“Benchmark calculations of proton affinities
and gas phase basicities of molecules important
in the study of biological phosphoryl transfer”,
Physical Chemistry Chemical Physics, vol. 7,
issue 16, 3070-3079.
7. D.A. Dixon, S.G. Lias (1987), “Molecular
Structure and Energetics, Vol. 2, Physical
Measurements”, edited by J.F. Liebman, A.
Greenberg.
8. M. Alecu, Jingjing Zheng, Yan Zhao and
Donald G. Truhlar (2010), “Computational
Thermochemistry: Scale Factor Databases and
Scale Factors for Vibrational Frequencies
Obtained from Electronic Model
Chemistries”, J. Chem. Theory Comput. 6,
2872–2887.
9. Frisch, M. J.; Trucks, G. W.; Schlegel, H. B.;
Scuseria, G. E.; Robb, M. A.; Cheeseman, J.
R.; Montgomery, J. A., Jr.; Vreven, T.; Kudin,
K. N.; Burant, J. C.; et al (2004), Gaussian
03, revision E.01; Gaussian Inc.:
Wallingford, CT.
10. Bandana Sharma, Munish K Yadav and
Manoj K Singh (2011), “Ab-initio Hartee-
Fock and Density functional theory
calculations of 2-Chloro-6-methoxy-3-
nitropyridine”, Archives of Applied Science
Research, 3 (2), 334-344.
11. Jeffrey P. Merrick, Damian Moran, and Leo
Radom (2007), “An Evaluation of Harmonic
Vibrational Frequency Scale Factors”,
J. Phys. Chem. A, 111, 11683- 11700.
12. Edward P.L. Hunter, Sharon G. Lias (1998),
“Evaluated Gas Phase Basicities and Proton
Affinities of Molecules: An Update”,
Journal of Physical and Chemical Reference
Data, 27(3), 413-656.
13. Anderson JW., Nicolosi RJ., Borzelleca JF.
(2005), “Glucosamine effects in humans: a
review of effects on glucose metabolism,
side effects, safety considerations and
efficacy”, Food Chem Toxicol, 43, (2), 187-
201.
14. Jolanta Kumirska, Małgorzata Czerwicka,
Zbigniew Kaczyński, Anna Bychowska,
Krzysztof Brzozowski, Jorg Thöming and
Piotr Stepnowski (2010), “Application of
Spectroscopic Methods for Structural
Analysis of Chitin and Chitosan”, Mar.
Drugs, 8, 1567-1636.
15. Nguyễn Đình Triệu (1999), Các phương
pháp vật lý ứng dụng trong hóa học, Nxb
ĐH Quốc gia Hà Nội.
52
16. George Weinbaum, Solomon Kadis, Samuel J.
Ajl (1971), Bacterial Endotoxins: A
Comprehensive Treatise, Academic press INC.
17. Marcel Florkin, Elmer H. Stotz (1971),
Carbohydrates: Comprehensive Biochemistry,
American Elsevier Publishing Company, INC.
18. Won-Seok Choi, Kil-Jin Ahn, Dong-Wook
Lee, Myung-Woo Byun, Hyun-Jin Park
(2002), “Preparation of chitosan oligomers
by irradiation”, Polymer Degradation and
Stability 78 (20), 533–538.
Ngày nhận bài: 01/4/2015 Biên tập xong: 20/6/2015 Duyệt đăng: 25/6/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 88_5946_2221578.pdf