Ðặc điểm hình thái của ếch xanh odorrana chloronota (günther, 1876) ở vùng A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế - Ngô Đắc Chứng

Tài liệu Ðặc điểm hình thái của ếch xanh odorrana chloronota (günther, 1876) ở vùng A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế - Ngô Đắc Chứng: 5 TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011 ðẶC ðIỂM HÌNH THÁI CỦA ẾCH XANH ODORRANA CHLORONOTA (GüNTHER, 1876) Ở VÙNG A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Ngơ ðắc Chứng, Nguyễn Văn ða Trường ðại học Sư phạm, ðại học Huế TĨM TẮT Ếch xanh Odorrana chloronota (Günther, 1876) thuộc Lớp Lưỡng cư (Amphibia), Bộ Khơng đuơi (Anura), Họ Ếch nhái (Ranidae) là lồi cĩ giá trị lớn về khoa học và thực tiển. Nghiên cứu về hình thái về lồi này được tiến hành từ tháng IX năm 2009 đến tháng VIII năm 2010 ở vùng A Lưới (TT-Huế). Kết quả cho thấy, các cá thể đực cĩ kích thước và khối lượng nhỏ hơn cá thể cái rất nhiều (đực: W=7,7 ± 0,950; SVL=45,100 ± 2,059 và cái: W=70,4 ± 9,204; L=87,2 ± 6,848). Con non cĩ chiều dài SVL= 34,53 ± 3,55; khối lượng đạt W=3,69 ± 0,27. Hệ số tương quan R2= 0,182 giữa chiều dài và khối lượng cơ thể ếch đực cho thấy mối tương quan này ít chặt chẽ. Ngược lại, tương quan giữa khối lượng thân và chiều dài thân của Ếch xanh cái lại tương đối chặt chẽ (hệ số R...

pdf8 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 495 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ðặc điểm hình thái của ếch xanh odorrana chloronota (günther, 1876) ở vùng A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế - Ngô Đắc Chứng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5 TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011 ðẶC ðIỂM HÌNH THÁI CỦA ẾCH XANH ODORRANA CHLORONOTA (GüNTHER, 1876) Ở VÙNG A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Ngơ ðắc Chứng, Nguyễn Văn ða Trường ðại học Sư phạm, ðại học Huế TĨM TẮT Ếch xanh Odorrana chloronota (Günther, 1876) thuộc Lớp Lưỡng cư (Amphibia), Bộ Khơng đuơi (Anura), Họ Ếch nhái (Ranidae) là lồi cĩ giá trị lớn về khoa học và thực tiển. Nghiên cứu về hình thái về lồi này được tiến hành từ tháng IX năm 2009 đến tháng VIII năm 2010 ở vùng A Lưới (TT-Huế). Kết quả cho thấy, các cá thể đực cĩ kích thước và khối lượng nhỏ hơn cá thể cái rất nhiều (đực: W=7,7 ± 0,950; SVL=45,100 ± 2,059 và cái: W=70,4 ± 9,204; L=87,2 ± 6,848). Con non cĩ chiều dài SVL= 34,53 ± 3,55; khối lượng đạt W=3,69 ± 0,27. Hệ số tương quan R2= 0,182 giữa chiều dài và khối lượng cơ thể ếch đực cho thấy mối tương quan này ít chặt chẽ. Ngược lại, tương quan giữa khối lượng thân và chiều dài thân của Ếch xanh cái lại tương đối chặt chẽ (hệ số R2= 0,77). 1. ðặt vấn đề Ếch xanh Odorrana chloronota (Günther, 1876) là lồi cĩ giá trị rất cao, là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng, thịt rất ngon vì vậy đang bị người dân săn bắt rất nhiều nên số lượng cá thể của lồi ngày một giảm đi. Các nghiên cứu gần đây cho thấy ở Việt Nam, Ếch xanh phân bố ở Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Sơn La, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hịa Bình, ðiện Biên, Nghệ An, Hà Tỉnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, ðắk Nơng, Lâm ðồng, ðồng Nai [1], [3], [5], [6], 7], [8]. Tuy nhiên, những nghiên cứu về Ếch xanh mới chỉ tập trung vào phân loại chứ chưa cĩ cơng trình nào nghiên cứu đầy đủ về hình thái của chúng, vì vậy, nghiên cứu để đưa ra các dẫn liệu đầy đủ về hình thái cĩ vai trị quan trọng trong phân loại. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp thu mẫu Mẫu được thu tại vùng núi A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế từ tháng IX năm 2009 đến tháng VIII năm 2010, giới hạn bởi tọa độ địa lí (hệ Gauss – HN72) như sau: + ðiểm cực bắc 16023’25’’ độ vĩ Bắc và 107017’65’’ độ kinh ðơng. + ðiểm cực nam 16001’90’’ độ vĩ Bắc và 107031’20’’ độ kinh ðơng. 6 + ðiểm cực đơng 16012’50’’ độ vĩ Bắc và 107031’45’’ độ kinh ðơng. + ðiểm cực tây 16022’45’’ độ vĩ Bắc và 107000’56’’ độ kinh ðơng. - ði thực địa để thu mẫu, kết hợp phỏng vấn người bản địa, mỗi tháng thu khoảng 30 cá thể ở tất cả các kích thước cĩ thể, mỗi tháng đi thu mẫu từ 1 đến 3 lần, đi thu mẫu vào những ngày đầu tháng hay cuối tháng (âm lịch, lúc khơng cĩ trăng). - Mẫu được thu trực tiếp bằng tay vào ban đêm (từ 19h ngày hơm trước đến 4h sáng ngày hơm sau). Sau khi thu mẫu cố định bằng cách chọc tủy cho vào túi đựng mẫu vật sáng hơm sau đưa về phịng thí nghiệm ðộng vật học, Khoa sinh, trường ðại học Sư phạm Huế để phân tích hoặc đưa vào tủ lạnh để bảo quản tạm thời chờ phân tích. Tổng số mẫu đã phân tích là 379 cá thể cĩ tất cả các kích thước. 2.2. Phương pháp nghiên cứu hình thái - Các chỉ tiêu hình thái: ðo và phân tích các chỉ tiêu hình thái theo Grismer (2006); Orlov et al (2008). Qua đĩ thành lập phiếu sinh thái cho mỗi cá thể. - So sánh các chỉ tiêu: Tiến hành so sánh các chỉ tiêu về hình thái cĩ giá trị phân loại cao theo Raoul et al (2003) bao gồm: Dài đầu và rộng đầu, Khoảng cách trước hai mắt với dài đầu, đường kính mắt với dài đầu, Khoảng cách hai mũi với dài đầu, dài đầu với dài thân, dài ống chân với dài thân, dài bàn chân với dài thân, dài cẳng chân với dài thân, dài đùi với dài thân, dài củ cạnh trước trong với dài củ cạnh trước ngồi, dài củ cạnh sau với dài thân, dài cánh tay với dài thân, dài ống tay với dài thân, dài của cặn trước ngồi với dài thân. - Xác định tương quan giữa chiều dài thân và khối lượng thân theo phương trình của Beverton và Holt (1966) [2]: W = a x Lb, Trong đĩ: W: Khối lượng thân, L: Chiều dài thân, a và b: Các hệ số tương quan. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. ðặc điểm về hình thái 3.1.1. ðặc điểm các tính trạng số lượng theo giới tính Bảng 3.1. ðặc điểm các tính trạng số lượng trung bình theo giới tính. Các tính trạng nghiên cứu Kí hiệu ðơn vị tính Con đực n=193 Con cái n=186 Con non n=19 Nặng thân TW gam 7,7 ± 0,950 70,4 ± 9,204 3,69 ± 0,27 Dài thân SVL mm 45,1 ± 2,059 87,2 ± 6,848 34,53 ± 3,55 Rộng đầu HW mm 14,4 ± 1,571 29,8 ± 2,307 12,81 ± 0,56 Dài đầu HL mm 16,6 ± 1,030 29,9 ± 2,067 13,26 ± 0,37 Rộng mõm HWE mm 10,7 ± 1,174 21,5 ± 2,656 9,42 ± 0,40 7 Dài mõm SNL mm 6,7 ± 0,597 13,0 ± 1,251 5,59 ± 0,18 Gian mi mắt SND mm 4,3 ± 0,849 8,9 ± 5,876 3,36 ± 0,22 ðường kính mắt ED mm 5,5 ± 0,652 10,3 ± 1,458 4,12 ± 0,21 Rộng mí mắt trên UEW mm 4,2 ± 0,593 76,6 ± 1,014 2,88 ± 0,17 Khoảng.cách trước hai mắt IO mm 8,5 ± 0,626 16,2 ± 1,670 7,37 ± 0,25 Khoảng cách giữa hai mũi IN mm 4,4 ± 0,398 9,0 ± 0,955 3,68 ± 0,26 ðường kính màng nhĩ TYD mm 3,5 ± 0,382 4,6 ± 0,500 Dài đùi FL mm 25,0 ± 1,169 53,0 ± 6,578 13,13 ± 0,29 Dài ống chân TL mm 30,1 ± 3,87 60,3 ± 5,073 13,56 ± 0,35 Dài bàn chân sau FOL mm 25,1 ± 2,676 51,4 ± 4,167 15,78 ± 0,82 Dài cẳng chân sau MT mm 3,1 ± 0,503 5,0 ± 0,592 2,15 ± 0,33 Dài ống tay FLL mm 12,2 ± 0,639 22,2±2,150 9,51 ± 0,29 Dài bàn chân trong HAL mm 13,1 ± 0,810 26,0 ± 2,358 10,11 ± 0,12 Ở bảng 3.1 cho thấy, các cá thể đực cĩ kích thước và khối lượng nhỏ hơn cá thể cái rất nhiều (đực: W=7,7 ± 0,950; SVL=45,100 ± 2,059 và cái: W=70,4 ± 9,204; L=87,2 ± 6,848). ðiều này là phù hợp với quy luật sinh trưởng chung của Lớp Lưỡng cư, thơng thường ở con trưởng thành cá thể đực cĩ kích thước nhỏ hơn cá thể cái. Con non cĩ chiều dài SVL= 34,53 ± 3,55; khối lượng đạt W=3,69 ± 0,27. 3.1.2. ðặc điểm các tính trạng số lượng theo tháng Các tính trạng hình thái của Ếch xanh trung bình qua các tháng nghiên cứu ít cĩ sự biến động. Tháng X các cá thể cái cĩ khối lượng và chiều dài đạt thấp nhất (W=56,62; SVL=83,37), cao nhất ở tháng V (W=78,92; SVL=86,5), ở con đực cĩ khối lượng và chiều dài thấp nhất ở tháng XII (W=7,20; SVL=45,0). Như vậy các cá thể cái cĩ kích thước và khối lượng tương đối lớn so với các lồi ếch trong tự nhiên, cịn các cá thể đực cĩ kích thước và khối lượng thân thuộc loại trung bình trong tự nhiên. Nhìn chung, các tính trạng khác ít cĩ sự biến động qua các tháng nghiên cứu. 3.1.3. Một số tỷ lệ các tính trạng số lượng Bảng 3.2 cho thấy chiều dài đầu lớn hơn chiều rộng đầu và tỉ lệ này đạt 117% ở con đực, ở con cái 101%. Dài mõm bé hơn rộng mõm tỉ lệ này là 63% ở con đực và con cái là 61%. Khoảng cách trước hai mắt với chiều dài đầu ở con đực là 53%, con cái là 54%. ðường kính mắt so với chiều dài đầu ở con đực là 33%, con cái là 34%. Khoảng 8 cách trước hai mũi so với chiều dài đầu ở con đực là 26%, con cái là 30%. Dài đầu so với dài thân ở con đực là 37%, con cái là 34%. Dài ống chân so với dài thân ở con đực là 66%, con cái là 69%. Dài đùi so với dài thân ở con đực là 56%, con cái là 48%. Dài bàn chân sau so với dài thân ở con đực là 55%, con cái là 59%. Dài ống tay so với dài thân ở con đực là 27%, con cái là 29%. Dài củ cạnh sau so với dài bàn chân sau ở con đực là 12%, con cái là 10%. Dài củ cạnh sau trước ngồi so với dài bàn chân trước ở con đực là 19%, con cái là 16%. Dài củ cạnh trước trong so với dài củ cạnh trước ngồi ở con đực là 159%, con cái là 150,9%. ðây là những đặc điểm tỷ lệ của các tính trạng cĩ ý nghĩa phân loại cao trong việc xác định lồi và phân lồi. Bảng 3.2. ðặc điểm tỷ lệ các tính trạng số lượng trung bình theo giới tính ðực n=194 Cái n=185 con non n=19 SVL 45,1 ± 2,059 87,2 ± 6,848 34,53±0,27 HL:HW 1,17 ± 0,11 (0,64-1,41) 1,01 ± 0,026 (0,93-1,10) 1,04 ± 0,022 SNL:HWE 0,63 ± 0,07 (0,50-0,87) 0,61 ± 0,064 (0,49-0,93) 0,59 ± 0,019 IO:HL 0,53 ± 0,050 (0,23-0,75) 0,54 ± 0,045 (0,40-0,78) 0,56 ± 0,027 IN:HL 0,26 ± 0,023 (0,22-0,33) 0,30 ± 0,02 (0,23-0,40) 0,28 ± 0,017 HL:SVL 0,37 ± 0,02 (0,26-0,43) 0,34 ± 0,017 (0,25-0,38) 0,38 ± 0,011 ED:HL 0,33 ± 0,04 (0,19-0,50) 0,34 ± 0,032 (0,27-0,41) 0,31 ± 0,015 TL:SLV 0,66 ± 0,04 (0,37-0,78) 0,69 ± 0,043 (0,59-0,85) 0,39 ± 0,025 MT:FOL 0,12 ± 0,02 (0,05-0,20) 0,10 ± 0,023 (0,06-0,16) 0,14 ± 0,011 IMT:EMT 1,59 ± 0,38 (1,13-2,75) 1,509 ± 0,23 (1,10-2,33) FOL:SVL 0,55 ± 0,04 (0,36-0,64) 0,59 ± 0,032 (0,47-0,69 0,46 ± 0,031 FL:SVL 0,56 ± 0,05 (0,49-0,84) 0,48 ± 0,04 (0,48-0,74) 0,38 ± 0,035 FLL:SVL 0,27 ± 0,02 (0,22-0,33) 0,26 ± 0,028 (0,15-0,41 0,28 ± 0,029 EMT:HAL 0,19 ± 0,04 (0,13-0,42) 0,16 ± 0,024 (0,09-0,25) Hình 3.1. Hình thái ngồi của Odorrana chloronota (Günther, 1876) 9 3.1.4. Mơ tả đặc trưng Kích thước cơ thể 40 - 100 mm, con đực cĩ kích thước nhỏ hơn con cái rất nhiều. Trong quá trình nghiên cứu nhận thấy cá thể đực lớn nhất, cĩ khối lượng là 10,7 gam và chiều dài đạt 46 mm và cá thể cái cĩ khối lượng lớn nhất là 112,3 gam; cá thể cái cĩ kích thước dài nhất là 100 mm. Lưng màu xanh rêu, đơi khi cĩ những đốm màu nâu sẩm trên lưng, sườn màu nâu sẩm hơi sáng ở phần giáp đùi. Mặt bụng trắng đục, cĩ một vệt sáng chạy dọc theo mép dưới đến sát gốc tay. Nếp da bên lưng rất mờ hoặc khơng cĩ. Trên cánh tay và đùi cĩ vệt nâu sẩm chạy ngang. ðầu dẹp, thon dần về phía mõm. ðĩa ngĩn tay và ngĩn chân nhỏ. Chân 4/5 cĩ màng bơi. Da tiết ra chất nhầy cĩ mùi hơi, hắc. Cĩ hai củ cạnh là củ cạnh trước trong và củ cạnh trước ngồi ở chân trước, chân sau chỉ cĩ một củ cạnh. Ở giữa hai mắt phía mặt trên thường cĩ một chấm trắng nỗi lên cĩ kích thước khỗng 0.1mm. 3.2. Tương quan giữa khối lượng và chiều dài cơ thể 3.2.1. Tương quan Ếch xanh đực Phân tích trên 194 cá thể đực về các chỉ tiêu qua các tháng cho thấy đây là một hàm tương quan lũy thừa dạng W = a x Lb [2]. Kết quả tương quan giữa chiều dài và khối lượng cơ thể của con đực được thể hiện ở biểu đồ 3.1. Hệ số R2= 0,182 cho thấy tương quan giữa chiều dài và khối lượng cơ thể là ít chặt chẻ. Hình 3.2. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng thân ếch đực Hình 3.3. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng thân ếch cái 3.2.2. Tương quan Ếch xanh cái Phân tích trên 185 mẫu Ếch xanh cái cho thấy các chỉ tiêu về kích thước và khối lượng sai khác rất nhiều so với Ếch xanh đực, điều này được thể hiện qua các hệ số R2, a và b. Hệ số R2= 0,773 cho thấy tương quan giữa khối lượng thân và chiều dài thân là tương đối chặt chẽ. Nghĩa là khi khối lượng thân tăng thì chiều dài thân tăng theo. Kết quả nghiên cứu cho thấy cho thấy các cá thể Ếch xanh cái khơng đồng sinh trưởng. Nghĩa là khi kích thước tăng đến mức nhất định >100 mm thì kích thước khơng tăng mà khối lượng tiếp tục tăng. Như vậy, phương trình tương quan của Ếch xanh ở vùng A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế là: + Con đực: W=0,07xL1,229, (R2=0,182) 10 + Con cái: W=3E-05L3.311, (R2=0,773) + Phương trình tương quan chung: W=3E-05L3,307, (R2=0,982) 3.3. Một số đặc điểm hình thái của nịng nọc + Giai đoạn trứng nở: Chiều dài cơ thể trung bình 6,55 ± 0,47, khối lượng cơ thể trung bình 0,04 ± 0,003 g, chiều dài tồn thân 12,04 ± 1,27 mm. + Giai đoạn mang ngồi: Chiều dài cơ thể trung bình 17,62 ± 1,81 mm, khối lượng cơ thể trung bình 0,68 ± 0,026 g, chiều dài tồn thân 42,55 ± 2,21mm, rộng thân 8,05 ± 1,33 mm, chiều cao thân 6,87 ± 1,15 mm, khoảng cách trước hai mắt 5,75 ± 0,56 mm, đường kính mắt 1,75 ± 0,12 mm, khoảng cách hai mũi 1,75 ± 0,12 mm, rộng miệng 4,51 ± 0,33 mm. Hình 3.4. Tương quan chung giữa khối lượng và chiều dài cơ thể ếch Xanh + Giai đoạn mang trong: Chiều dài cơ thể trung bình 21,06 ± 1,25 mm, khối lượng cơ thể trung bình 1,48 ± 012 g, chiều dài tồn thân 52,58 ± 3,36 mm, rộng thân 13,25 ± 2,11 mm, chiều cao thân 8,97 ± 0,79 mm, khoảng cách trước hai mắt 7,46 ± 0,37 mm, đường kính mắt 1,98 ± 0,09 mm, khoảng cách hai mũi 3,96 ± 0,31 mm, rộng miệng 5,47 ± 0,49 mm + Giai đoạn chi sau: Chiều dài cơ thể trung bình 26,52 ± 6,50 mm, khối lượng cơ thể trung bình 3,22 ± 0,695 g, chiều dài tồn thân 68,19 ± 7,89 mm, rộng thân 13,25 ± 2,11 mm, chiều cao thân 12,78 ± 2,04 mm, khoảng cách trước hai mắt 9,44 ± 0,86 mm, đường kính mắt 1,98 ± 0,09 mm, khoảng cách hai mũi 4,23 ± 0,44 mm, rộng miệng 7,15 ± 0,37 mm. + Giai đoạn chi trước: Chi trước xuất hiện đồng thời với chi sau nhưng trong một thời gian khá dài bị nắp mang che phủ. Chiều dài cơ thể trung bình 29,18 ± 5,51 mm, khối lượng cơ thể trung bình 2,88 ± 0,576 g, chiều dài tồn thân 49,58 ± 2,92 mm, rộng thân 15,16 ± 2,51 mm, chiều cao thân 14,25 ± 1,28 mm, khoảng cách trước hai mắt 10,35 ± 0,77 mm, đường kính mắt 3,67 ± 0,27 mm, khoảng cách hai mũi 4,79 ± 0,65 mm, rộng miệng 7,88 ± 0,56 mm. 11 + Giai đoạn ếch con: Chiều dài cơ thể trung bình 32,4 mm, khối lượng cơ thể trung bình 2,57 g, chiều dài tồn thân 42,5 ± 2,92 mm, rộng thân 13,12 ± 0,85 mm, chiều cao thân 12,22 ± 1,36 mm, khoảng cách trước hai mắt 11,48 ± 0,52 mm, đường kính mắt 4,26 ± 0,37 mm, khoảng cách hai mũi 4,45 ± 0,22 mm, rộng miệng 10,12 ± 0,66 mm. ðể hồn thành quá trình biến thái trong điều kiện nuơi nhốt thì nịng nọc ếch Ếch xanh phải mất khoảng từ 55 đến 64 ngày. 4. Kết luận Các cá thể đực cĩ kích thước và khối lượng nhỏ hơn cá thể cái rất nhiều (đực: W=7,7 ± 0,950; SVL=45,100 ± 2,059 và cái: W=70,4 ± 9,204; L=87,2 ± 6,848). Con non cĩ chiều dài SVL= 34,53 ± 3,55; khối lượng đạt W=3,69 ± 0,27. Chiều dài thân con đực dao động từ 34,5 - 50,0 mm, trung bình 45,1 mm, ở con cái dao động từ 56 - 100 mm và trung bình 87,2 mm Kết quả tương quan giữa chiều dài và khối lượng thân ếch đực cho thấy hệ số R2= 0,182 cho thấy tương quan giữa chiều dài thân và khối lượng thân là ít chặt chẽ. Với hệ số R2= 0,773 cho thấy tương quan giữa khối lượng thân và chiều dài thân của Ếch Xanh cái là tương đối chặt chẽ. Như vậy, phương trình tương quan của Ếch xanh ở vùng A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế là: + Con đực: W=0,07 x L1,229, (R2=0,182) + Con cái: W=3E - 05L3.311, (R2=0,773) + Phương trình tương quan chung: W=3E - 05L3,307, (R2=0,982). TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. R. H. Bain, A. Lathrop, R. W. Murphy, N. L. Orlov, and Ho Thu Cuc, Crytic species of a Cascade Frog from Southeast Asia: Taxonomic Rivesions and Descriptions of six New species, American Museum of natural history, 2003. [2]. R. J. H. Beverton and S.J. Holt, Manual of methods for fish stock assessment part 2, tables of yield functions, FAO fish, Tech, Pap, 1 (38), (1966), 67. [3]. Hồ Thu Cúc, Kết quả điều tra bị sát, hệ ếch nhái khu vực A Lưới, tỉnh T.T. Huế, Tạp chí Sinh học, Tập 24, Số 2A, (2002), 28-35. [4]. W. A. Duellman and L. Trueb, Biology of Amphibia, The Johns Hopkins, University Press, Baltimore and London, 1994. [5]. N. L. Orlov, R. W. Murphy, N. B. A. S.A. R. and Ho Thu Cuc, Herpetofauna of Viet Nam, A Chechlist, Part I, Amphibia, Russian journal of Herpetology, 9 (2), 81-104. [6]. Hồng Xuân Quang và cộng sự, Các lồi lưỡng cư và bị sát bổ sung cho khu vực bắc 12 Trung Bộ cĩ ở Vườn Quốc gia Bạch Mã, Những vấn đề cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, (2007), 139-142. [7]. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Danh lục bị sát, lưỡng cư Việt Nam, Nxb Nơng Nghiệp, Hà Nội, 2005. [8]. Nguyen Van Sang, Ho Thu Cuc, Nguyen Quang Truong, Herpetofauna of Viet Nam, Edition Chimaira, Frankfurt and main, 2009. [9]. Lê Thị Thu và cộng sự, Dẫn liệu hình thái nịng nọc các lồi thuộc họ Megophryidae (Amphibia: Anura) ở miền núi Tây Nghệ An, Hội thảo quốc gia về lưỡng cư và bị sát ở Việt Nam lần thứ nhất, Nxb ðại học Huế, (2008), 146-153. MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF GREEN FROG ODORRANA CHLORONOTA (GÜNTHER, 1876) IN ALUOI, THUA THIEN HUE PROVINCE Ngo Dac Chung, Nguyen Van Da College of Pedagogy, Hue University SUMMARY Green frog is one of the amphibians belonging to the Ranidae family, Amphibia class. Studies on this kind of frog was carried out in A Luoi, Thua Thien Hue Province from September, 2009 to August, 2010. A large number of specimens were analyzed. This article described the morphological characteristics of adults and juveniles of Green frogs. The results have shown that cofficient of relationship between weight and length of body is R2= 0,182 in male and R2= 0,773 in female. Equation of relationship can be described as W=0,07xL1,229, (R2=0,182) in male and W=3E-05L3.311, (R2=0,773) in female.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf64_1_5042_9887_2117827.pdf
Tài liệu liên quan