Tài liệu 8 dạng NLTT bien Việt Nam-2018, (The all VN Marine Renewable energy): See discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.net/publication/328254137
8 dạng NLTT bien Việt Nam-2018, (The all VN Marine Renewable energy)
Preprint · October 2018
CITATIONS
0
READS
153
1 author:
Some of the authors of this publication are also working on these related projects:
Ocean Desertification in the future Vietnam sea View project
Đánh giá thiệt hại kinh tế lũ lụt, BĐKH cho vùng ven biển View project
Du Van Toan
Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam
91 PUBLICATIONS 73 CITATIONS
SEE PROFILE
All content following this page was uploaded by Du Van Toan on 12 October 2018.
The user has requested enhancement of the downloaded file.
Năng lượng tái tạo trên biển và định hướng phát triển tại Việt Nam
TS Dư Văn Toán
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
Tóm tắt. Bài viết giới thiệu khái quát về tiềm năng và hiện trạng khai thác sử dụng các
nguồn năng lượng tái tạo (NLTT) trên đại dương thế giới....
14 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 450 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu 8 dạng NLTT bien Việt Nam-2018, (The all VN Marine Renewable energy), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
See discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.net/publication/328254137
8 dạng NLTT bien Việt Nam-2018, (The all VN Marine Renewable energy)
Preprint · October 2018
CITATIONS
0
READS
153
1 author:
Some of the authors of this publication are also working on these related projects:
Ocean Desertification in the future Vietnam sea View project
Đánh giá thiệt hại kinh tế lũ lụt, BĐKH cho vùng ven biển View project
Du Van Toan
Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam
91 PUBLICATIONS 73 CITATIONS
SEE PROFILE
All content following this page was uploaded by Du Van Toan on 12 October 2018.
The user has requested enhancement of the downloaded file.
Năng lượng tái tạo trên biển và định hướng phát triển tại Việt Nam
TS Dư Văn Toán
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
Tóm tắt. Bài viết giới thiệu khái quát về tiềm năng và hiện trạng khai thác sử dụng các
nguồn năng lượng tái tạo (NLTT) trên đại dương thế giới. Đây cũng là một xu thế tất yếu
trong chiến lược phát triển kinh tế biển xanh, một nhiệm vụ khoa học công nghệ được ưu
tiên và mang tính chiến lược lâu dài đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Việt Nam có
tiềm năng rất lớn về 8 nguồn năng lượng tái tạo trên biển như gió, solar, sóng, dòng
chảy, thủy triều, gradient nhiệt, gradient muối, sinh khối, tuy nhiên chúng ta chưa có
đánh giá đầy đủ tiềm năng sơ cấp của từng dạng tài nguyên NLTT biển, cũng như chưa
có phân vùng và quy hoạch không gian NLTT phục vụ khai thác. Bài viết đánh giá sơ bộ
về tiềm năng NLTT trên biển Việt Nam và cơ chế chính sách hiện có phục vụ định hướng
xây dựng 1 chiến lược quốc gia phát triển năng lượng biển tái tạo của Việt Nam.
I. Đặt vấn đề.
Ngành công nghiệp điện thế giới hiện nay chủ yếu dựa trên công nghệ nhiệt điện
và thủy điện, đã mang đến cho nhân loại nền văn minh điện, nhưng cũng đã bộc lộ mặt
trái của nó đối với môi trường trái đất. Với việc đốt cháy nhiên liệu gốc hóa thạch (than
đá, dầu nặng, ), các nhà máy nhiệt điện đã trở thành nguồn phát thải khí nhà kính lớn
nhất gây ra BĐKH trên toàn cầu. Công nghệ điện hạt nhân không an toàn và gây ra những
hiểm họa phóng xạ như Checnobưn (1986), Fukushima (2011) và để lại tác hại lâu dài
cho kinh tế xã hội và môi trường trên toàn cầu.
Thế kỷ 21 với chiến lược phát triển bền vững trên toàn cầu, đặc biệt là thời kỳ
“phát triển kinh tế xanh” đã bắt đầu chứng kiến những công nghệ mới để sản xuất điện
"sạch hơn", trong đó có sản xuất điện từ các nguồn năng lượng tái tạo vô tận trong môi
trường thiên nhiên hay luôn phát sinh cùng đời sống con người. Đồng thời thế kỷ 21 là thế
kỷ tiến ra đại dương khai thác tài nguyên phục vụ con người. Khai thác các nguồn tài
nguyên mới của biển cùng với sự tiến bô công nghệ sản xuất điện từ nguồn năng lượng tái
tạo biển có trong tự nhiên: gió; sóng biển, dòng chảy, thủy triều; solar (bức xạ mặt trời);
gradient nhiệt biển (OTEC), gradient muối, sinh khối tảo biển. Trong đó đã thương mại
hóa ở quy mô lớn là những trạm điện gió (đặt trên đất liền, hải đảo hoặc trên biển), trạm
điện mặt trời, trạm điện thủy triều và sóng biển, OTEC.
Nhà máy điện thủy triều đầu tiên Rance (Pháp) bắt đầu từ năm 1967 với công suất
240 MW, Sihwa (Hàn Quốc), 2011 với 254 MW. Các dự án điện gió biển (offshore wind)
hiện nay đã đạt gần 100 GW và đang phát triển rất nhanh.
Hiện nay sự gia tăng phát triển kinh tế của Việt Nam nhu cầu điện tiêu thụ hiện
nay là 300 TWh/năm và sẽ gia tăng 15-20% năm, trong khi đó giá dầu, than, khí đốt tăng
cao, việc đa dạng hóa nguồn năng lượng cấp điện, trong đó nguồn NLTT trên biển là cần
thiết.
II. Hiện trạng phân bố năng lượng tái tạo biển
Đây là dạng năng lượng mà nguồn nhiên liệu của nó liên tục được tái sinh từ những quá
trình tự nhiên. Mặt trời là một nguồn cung cấp sức nóng, ánh sáng, gió, thủy triềugần
như vô tận cho trái đất chúng ta.
II.1 Năng lượng Bức xạ Mặt Trời
Các tấm pin mặt trời được lắp đặt ở ngoài trời để có thể hứng được ánh nắng tốt
nhất từ mặt trời nên được thiết kế với những tính năng và chất liệu đặc biệt, có thể chịu
đựng được sự khắc nghiệt của thời tiết, khí hậu, nhiệt độ
Đây là nguồn năng lượng vô cùng tận và gần như hoàn toàn miễn phí cũng như
không sản sinh ra chất thải hủy họai môi trường. Các công trình trên biển, hải đảo có thể
ứng dụng được NLMT hiệu quả.
Hình 1. Mật độ năng lượng solar toàn cầu
Đứng đầu trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học công nghệ, sản xuất và ứng dụng
các thiết bị sử dụng và ứng dụng các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời là các quốc gia
như Mỹ, Nhật Bản, Đức, một số nước thuộc khối EU, Israel và Trung Quốc, Ấn Độ.
Tính đến hết năm 2017 toàn thế giới đã lắp đặt hơn 402 GWp, và số liệu trên các vùng
biển, hải đảo chưa có thống kê riêng.
II.2 Năng lượng Gió (offshore wind)
Sự chuyển động của không khí dưới sự chênh lệch áp suất khí quyển tạo ra gió; nên
đây cũng là một nguồn năng lượng, nguồn điện vô cùng tận so với đời sống con người.
Hình 2. Phân bố mật độ NL gió trung bình toàn cầu tầng 90 m
Với ưu điểm là nguồn năng lượng gió không bao giờ cạn và hoàn toàn miễn phí, những
máy quay gió cũng như những cánh đồng máy quay gió đã ra đời. Loại hình này cũng
không tạo ra chất thải ô nhiễm môi trường và gần như rất thích hợp cho những khu vực xa
đô thị, nơi mà lưới điện quốc gia khó có thể vươn tới. Tuy nhiên, giống như năng lượng
mặt trời, loại hình năng lượng này cũng đòi hỏi vốn đầu tư khá cao và lệ thuộc vào tự
nhiên. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, lọai hình năng lượng này đã xuất hiện ở
nhiều quốc gia như Đức, Trung Quốc, Tây Ban Nha, và đang là tiềm năng kinh doanh
đầy triển vọng. Hiện tại những nghiên cứu ứng dụng tổng hợp và công nghệ điện gió nối
lưới điện chính cũng như dự trữ năng lượng gió dưới một dạng khác đang được tiến hành
nhiều nơi, kể cả Việt Nam.
Tiềm năng điện gió biển toàn cầu theo đánh giá năm 2018 là công suất là 329 600 TWh.
Tính đến hết năm 2017 thì tổng công suất điện gió biển là 19 GW đã lắp đặt trên toàn cầu
cùng với 494 GW gió trên đất liền thì tổng công suất điện gió là 513 GW đã được lắp đặt
đáp ứng gần 10% nhu cầu tiêu dung điện toàn cầu.
Năng lượng gió biển hiện nay đang ở giai đoạn phát triển tiên tiến nhất, và các dấu hiệu
rất hứa hẹn. Các chuyên gia ước tính rằng năng lượng gió ngoài khơi có thể cung cấp
trong tương lai khoảng 5000 TWh điện một năm trên toàn thế giới - xấp xỉ 1/3 lượng điện
tiêu thụ hàng năm hiện tại của thế giới vào khoảng 15.500 TWh. Các trang trại điện gió
ngày càng có công suất lắp đặt lớn hơn với các tuabin hiện đại đạt 10 MW đến 12 MW,
và đi ra vùng biển sâu hơn đến độ sâu hàng chục hay hàng trăm m.
Tại các quốc gia có biển đã hình thành Chiến lược khung phát triển điện gió biển, tạo cơ
sở khoa học và pháp lý phát triển điện gió biển.
Cùng với sự tiến bộ của công nghệ, chi phí điện gió trên đất liền đã giảm đi rất đáng kể.
Tính từ năm 1980 cho đến nay, chi phí cho điện gió biển giảm khoảng 80%, tại những vị
trí thuận lợi, giá điện gió biển đạt mức 7 cent/kWh.
Theo đánh giá của Hiệp hội năng lượng gió thế giới, thì năng lượng gió biển sẽ trở thành
nguồn năng lượng có thị trường toàn cầu và nhanh chóng trở thành các nguồn năng lượng
chính ở nhiều nước trên thế giới.
II.3 Năng Lượng Thủy Triều
Năng lượng thủy triều ứng dụng dòng thủy triều lên xuống để quay cánh quạt chạy
máy phát điện. Đây cũng là một dạng năng lượng có nguồn nhiên liệu vô tận và miễn phí.
Loại mô hình này không sản sinh ra chất thải gây hại môi trường và không đòi hỏi sự bảo
trì cao. Khác với mô hình năng lượng mặt trời và năng lượng gió, năng lượng thủy triều
khá ổn định vì thủy triều trong ngày có thể được dự báo chính xác.
Nhược điểm của lọai năng lượng này là đòi hỏi một lượng đầu tư lớn cho thiết bị và xây
dựng và đồng thời làm thay đổi điều kiện tự nhiên của một diện tích rất rộng. Ngoài ra mô
hình này chỉ hoạt động được trong thời gian ngắn trong ngày khi có thủy triều lên xuống
và cũng rất ít nơi trên thế giới có địa hình thuận lợi để xây dựng nguồn năng lượng này
một cách hiệu quả.
Tiềm năng NL thủy triều vào khoảng 130 GW. Với công suất năm khoảng 150 TWh.
Hình 3. Phân bố tiềm năng NL thủy triều
Năm 1967, tại Pháp đã xây dựng một nhà máy thủy triều đầu tiên trên thế giới có quy mô
công nghiệp với công suất 240 MW, sản xuất 640 triệu kWh hàng năm, cung cấp 90%
điện cho vùng Brithany của Pháp. Tại Canada đã vận hành một nhà máy 20 MW từ năm
1984, sản xuất 30 triệu kW điện hàng năm. Trung Quốc bắt đầu quan tâm sử dụng năng
lượng thủy triều từ năm 1958, đã xây dựng 40 trạm thủy triều mini (tổng công suất 12
kW). Từ năm 1980, Trung Quốc đã đầu tư xây dựng 02 nhà máy có công suất 3,2 MW và
1,3 MW nhưng không thành công. Hiện nay Trung Quốc có 07 nhà máy điện thủy triều
đang vận hành với tổng công suất 11 MW.
Vương quốc Anh không phát triển công nghệ sử dụng đập, mà theo hướng công nghệ
dòng thủy triều (tidal stream technology). Năm 2002, các nhà khoa học Anh đã thử
nghiệm thành công trạm năng lượng thủy triều có công suất 150 kW. Từ năm 2002, một
chương trình R&D của chính phủ được thành lập, bao gồm 3 giai đoạn. Giai đoạn một đã
xây dựng hoàn thành một trạm năng lượng thủy triều vào năm 2003 và một trạm 1 MW
hoàn thành năm 2007. Một kế hoạch xây dựng 10 trang trại năng lượng thủy triều (tidal
farm) đã được xác lập, với công suất từ 5 đến 10 MW.
Gần đây, Hàn Quốc rất chú trọng khai thác sử dụng năng lượng thủy triều. Nhà máy điện
thủy triều Shiwa có công suất 254 MW từ năm 2010 với điện năng sản xuất hàng năm đạt
550 GWh.
II.4 Năng lượng sóng biển
Hình 4. Phân bố mật độ NL sóng biển
Đây cũng là môt dạng năng lượng vô cùng tận, không tạo chất thải, không đòi hỏi
bảo trì cao và hoàn toàn miễn phí. Tuy nhiên sóng biển gần như không thể dự đoán nên sự
lệ thuộc của loại mô hình này vào tự nhiên quá lớn. Ngoài ra không phải nơi nào cũng
thích hợp xây dựng mô hình năng lượng này cũng như tiếng ồn của nó sẽ rất cao chứ
không như tiếng ồn êm dịu của sóng biển mà các nhà thơ vẫn thường ví von.
Theo kết quả đánh giá năm 2018 của Tổ chức Năng lượng Thế giới thì tiềm năng
năng lượng sóng là 3700 GW, có thể khai thác được trên thế giới là 3000 GW
Cho đến nay, đã có trên 30 nước đầu tư hơn 20 năm nghiên cứu công nghệ khai
thác nguồn năng lượng này. Năng lượng sóng biển rất thích hợp cho việc cung cấp điện
cho các hải đảo. Các trạm điện bằng sóng biển có công suất phổ biến từ 50 kW, 100 kW,
300 kW, đên 500 kW đã được xây dựng ở một số nước như Ấn Độ, Scotland, Na Uy, Bồ
Đào Nha, Anh. Năm 2006, tại Bồ Đào Nha đã xây dựng một nhà máy có công suất trên 2
MW (3x750 kW), tại Scotland 3 MW và tại Anh, năm 2007 là một nhà máy 20
MWTính đến hết năm 2017 có khoảng 35 MW điện sóng đã được lắp đặt trên thế giới
Công nghệ phát điện bằng năng lượng sóng biển rất đa dạng, có loại được lắp trên
bờ (onshore), có loại gần bờ (nearshore), có loại xa bờ (off-shore). Loại này thông thường
được lắp ở những nơi có độ sâu trên 40 m.
Khai thác năng lượng sóng biển để cung cấp điện được nhiều nước đặc biệt quan
tâm. Tại các nước châu Âu như Anh, Bồ Đào Nha, Na Uy, Đan Mạch đã đầu tư mạnh
mẽ cho R&D. Các chương trình nghiên cứu quốc gia đã được xây dựng từ những năm 80
của thế kỷ trước. Hiệu quả các nguồn điện từ sóng biển ngày càng cao, công suất tổ máy
ngày càng lớn (750kW/tổ máy). Hiện nay sản phẩm đã bắt đầu được thương mại hóa và
có thể có giá cạnh tranh 10 cent USD vào năm 2030.
II.5. Năng lượng gradient nhiệt biển (OTEC)
Các đại dương bao phủ hơn 70% diện tích bề mặt trái đất vì vậy chúng tạo ra một
khu vực rộng lớn nhất để tiếp nhận nguồn sáng mặt trời. Nguồn nhiệt từ mặt trời sẽ làm
cho bề mặt của đại dương nóng hơn khu vực sâu phía dưới biển. Chính sự chênh lệch
nhiệt độ này đem lại nguồn năng lượng nhiệt quý giá. Nguồn nước nóng ở bề mặt và
nguồn nước lạnh phía dưới có thể được xem như là các nguồn nóng và lạnh trong một
máy nhiệt.
Tiềm năng năng lượng nhiệt đại dương ước tính vào khoảng 5012 GW. Điều kiện
để khai thác nguồn năng lượng nhiệt biển này để phát điện là độ chênh lệch nhiệt độ giữa
lớp nước bề mặt và lớp nước ở dưới độ sâu phải đạt khoảng 20 độ C, điều kiện này chỉ
thỏa mãn đối với một số vùng biển nhiệt đới có độ sâu 1000 đến 2000 m. Các dự án đã
được thực hiện tại Hawaii (Mỹ) công suất 10 MW, Nhật Bản (1 MW), Đài Loan.
Hình 5. Sơ đồ phân bố mật độ năng lượng OTEC
Công nghệ khai thác nguồn năng lượng này để phát điện (OTEC) phổ biến có 3
loại, đó là hệ thống OTEC chu kỳ đóng, chu kỳ mở và chu kỳ hỗn hợp. Một lợi thế của
công nghệ theo chu kỳ mở hoặc hỗn hợp là ngoài điện còn có thể sản xuất nước sạch, làm
nguồn điều hòa nhiệt độ, khai thác quặng dưới biển và nhiều lợi thế khác. Theo tính toán
lý thuyết thì một nhà máy OTEC có công suất 2 MW có thể sản xuất ra trên 4.000 m3
nước ngọt sạch ngày đêm.
II. 6. Năng lượng gradient muối
Nhiều quốc gia ven biển đã thử nghiệm các công nghệ và xây dựng thành công tại các cửa
song, nơi có chênh lệch đọ muối cao. Đã có các dự án thử nghiệm thành công tại Ca na
đa, Đức, Na Uy, Colombia, Hà Lan
Tiềm năng lý thuyết là 3158 GW và công suất 21667 TWh.
Các nghiên cứu khả thi, chi phí trong tương lai vào năm 2020 được ước tính vào khoảng
65-125 USD / MW. Chi phí điện được ước tính khoảng 0,15-0,30 USD /kWh.
Hình 6. Phân bố năng lượng gradient muối
II.7. Năng lượng dòng chảy
Tổng NL dòng chảy toàn cầu ước tính là 5000 GW.
Dòng chảy đại dương chảy trong các mô hình phức tạp và các con đường và bị ảnh hưởng
bởi một số yếu tố như gió, nhiệt độ, địa hình đáy đại dương, vòng quay của trái đất và độ
mặn của nước. Hầu hết các dòng hải lưu đều được điều khiển bởi gió và mặt trời làm
nóng nước mặt, trong khi một số dòng chảy là kết quả của mật độ và độ mặn của cột
nước. Dòng chảy cũng được gây ra bởi các gradient mật độ nước được tạo ra bởi nhiệt bề
mặt và các dòng nước ngọt. Do đó, sự khuếch tán và pha trộn nước diễn ra giữa các lưu
vực đại dương, làm giảm sự khác biệt giữa chúng và làm cho đại dương của Trái đất trở
thành một hệ thống toàn cầu. Trên hành trình của họ, khối lượng nước vận chuyển năng
lượng lớn dưới dạng nhiệt. Dòng chảy đại dương có dòng chảy mạnh và hướng ngược lại
với dòng thủy triều dọc bờ. Trong khi dòng hải lưu có thể di chuyển chậm so với tốc độ
gió, do mật độ nước, chúng mang rất nhiều năng lượng. Nước nặng hơn không khí 800
lần, vì vậy đối với diện tích bề mặt tương tự, nước di chuyển 12 lý/h bằngcơn gió 110 m/s
liên tục. Do tính chất vật lý này, dòng hải lưu chứa một lượng năng lượng khổng lồ có thể
bị bắt và chuyển đổi thành dạng có thể sử dụng được.
Hình 7. Dòng chảy toàn cầu
II.8. Năng Lượng Sinh Khối (Biomass Energy)
Hình 8. Năng lượng sinh khối sơ cấp đại dương
Có ít nhất 30.000 loài vi tảo đã biết và chỉ một số ít là sản xuất thành nhiên liệu. Hiện
công nghệ chế biến tảo thành dầu đang là 300 USD, và tương lai sẽ giảm xuống là 84
USD sẽ cạnh tranh .
Trên biển-đại dương thích hợp cho việc nuôi trồng sinh khối biển như nuôi trồng công
nghiệp rong-tảo trên biển để sản xuất chế tạo ra nhiên liệu sinh học, đặc biệt không gian
biển rất rộng cho phát triển loại hình này. Những vùng có mật độ năng suất sơ cấp cao
(chlorophyll cao) thì thuận lợi trông rong tảo biển, vừa làm nhiên liệu, vừa làm dược liệu.
Đây là một nguồn năng lượng khá hấp dẫn với nhiều ích lợi to lớn cho môi trường và
kinh tế xã hội.
III. Đánh giá về khai thác sử dụng NLTT trên biển Việt Nam (theo thứ tự có nghiên cứu)
III.1. Năng lượng gió vùng biển Việt Nam
Hình 9. NL gió biển Việt Nam trung bình năm tầng 100m và tuabin gió Bạc Liêu
Tiềm năng sơ bộ của gió biển Việt Nam là vào khoảng hơn 5000 TWh đứng thứ 11 top quốc gia
biển có NL gió cao nhất.
Năm 2010 tại vùng biển Việt Nam đã bắt đầu xu hướng mới khai thác điện gió trên vùng ngập
nước biển ven bờ (độ sâu từ 0m đến 6 m) và chuyển vào bờ. Dự án đầu tiền là Dự án Phong điện
Bạc Liêu đầu tiên (giai đoạn 1 với 16 MW giai đoạn 2 với 63,6 MW) với tổng công suất 99,6
MW đã đi vào khai thác mang lại hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường cho địa phương và cả
quốc gia. Năm 2018 bắt đầu giai đoạn 3 với tổng công suất 143 MW, và còn giai đoạn 4 sẽ là 460
MW. Tổng Dự án điện gió Bạc Liêu sẽ là 700 MW.
Năm 2011 trên đảo Phú Quý, Bình Thuận đã xây dựng xong 3 tuabin gió với tổng công suất 6
MW. Dự kiến điện gió Phú Quý sẽ cung cấp sản lượng điện bình quân là 25 triệu kWh/năm.
Năm 2014, Côn Đảo xây dựng 2 tuabin gió với công suất 4 MW.
Năm 2016 Dự án Điện gió Khu du lịch Khai Long- Cà Mau được bắt đầu xây dựng trên diện tích
2.185 ha mặt biển, giáp với Khu du lịch Khai Long. Theo thiết kế, Dự án Điện gió Khai Long- Cà
Mau giai đoạn 1 sẽ là100 MW, giai đoạn 2 sẽ là 200 MW. Tổng số công suất dự án Khai Long
Cà Mau là 300 MW.
Năm 2017 đã có khoảng 50 dự án điện gió được quy hoạch tại khu vực biển nông ven bờ đồng
bằng sông Cửu Long dự kiến sẽ triển khai xây dựng với tổng công suất thiết kế gần 8 GW tại các
tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng.
Như vậy tổng các dự án tại khu vực ven biển sông Mê Công là 53 dự án (bảng 1) với tổng công
suất dự kiến là 7,76 GW.
Năm 2017 cũng bất đầu nghiên cứu triển khai dự án Điện gió ngoài khơi Kê Gà – Bình Thuận
(Ke Ga offshore wind farm) với độ sâu biển 20-40 m nước, khoảng cách tù bờ là 30 km với tổng
công suất dự kiến 1,2 GW.
Bảng 1. Danh sách dự kiến các dự án gió biển và ven biển Việt Nam
ST
T
Tên dự án
Khu vực lắp
đặt
Công xuất dự
án
STT Tên dự án
Khu vực lắp
đặt
Công xuất dự
án
1
Bac Lieu Province Wind
Power Plant - phase I
Bạc Liêu 16MW 33 Khai Long Cà Mau 467MW
2
Bac Lieu Province Wind
Power Plant - phase II
Bạc Liêu 83,2MW 34
Khanh Binh Tay
Bac
Cà Mau 189MW
3 Khai Long - Ca Mau Phase I Cà Mau 100MW 35
Khanh Hai - Khanh
Binh Tay
Cà Mau 264MW
4 V1-1 Truong Long Hoa Trà Vinh 48MW 36 Khanh Hoi Cà Mau 85MW
5
Khai Long - Ca Mau Phase
II+
Cà Mau 100MW 37 Khanh Tien Cà Mau 346MW
6
Khai Long - Ca Mau Phase
III
Cà Mau 100MW 38 Nguyen Huan Cà Mau 171MW
7 V1-(2+3) Truong Long Hoa Trà Vinh 96MW 39 Nguyen Viet Khai Cà Mau 173MW
8
Bac Lieu Province Wind
Power Plant - phase III
Bạc Liêu 142MW 40 Phong Dien Cà Mau 64MW
9
Bac Lieu Province Wind
Power Plant - phase IV+
Bạc Liêu 158MW 41 Soc Trang 1 Sóc Trăng 50MW
10 Binh Dai - Phase 1 Bến Tre 6MW 42 Soc Trang 10 Sóc Trăng 150MW
11 Binh Dai - Phase 2 Bến Tre 24 MW 43 Soc Trang 11 Sóc Trăng 100MW
12 Dong Hai I Bạc Liêu 48MW 44 Soc Trang 12 Sóc Trăng 40MW
13 Dong Hai II Bạc Liêu 52MW 45 Tam Giang Dong Cà Mau 294MW
14 V1-5 - Hiep Thanh Trà Vinh 48MW 46 Tam Giang Tay Cà Mau 172MW
15 V1-7 - Dong Hai Trà Vinh 108MW 47 Tan An Cà Mau 395MW
16
Windpark Phu Cuong
800MW - Soc Trang 2
Sóc Trăng 60MW 48 Tan An Cà Mau 25MW
17
Windpark Phu Cuong
800MW - Soc Trang 7
Sóc Trăng 120MW 49
Tân Phú - Thị trấn
Cái Đôi Vàm
Cà Mau 199MW
18
Windpark Phu Cuong
800MW - Soc Trang 8
Sóc Trăng 100MW 50 Tan Thuan Cà Mau 139MW
19
Windpark Phu Cuong
800MW phase 1 - Soc Trang
4
Sóc Trăng 170MW 51 Tan Thuan Cà Mau 25MW
20
Windpark Phu Cuong
800MW - Soc Trang 9
Sóc Trăng 150MW 52 Tan Tien Cà Mau 148MW
21 WOOJIN - Ben Tre 7 Bến Tre 60MW 53 V1-4 - Dong Hai Trà Vinh 48MW
22 Ben Tre 1 Bến Tre 80MW 54 V1-6 - Hiep Thanh Trà Vinh 30MW
23 Ben Tre 2 Bến Tre 140MW 55 V3-1 - Dong Hai Trà Vinh 100MW
24 Ben Tre 3 Bến Tre 120MW 56 V3-2 - Dong Hai Trà Vinh 85MW
25 Ben Tre 4 Bến Tre 110MW 57 V3-3 - Dong Hai Trà Vinh 87MW
26 Ben Tre 6 Bến Tre 125MW 58 V3-4 - Dong Hai Trà Vinh 130MW
27 Ben Tre 7 Bến Tre 50MW 59
V3-5 - Truong
Long Hoa
Trà Vinh 132MW
28 Ben Tre 8 Bến Tre 80MW 60
V3-6- Truong Long
Hoa
Trà Vinh 138MW
29 Ben Tre 9 Bến Tre 140MW 61
V3-7 - Truong
Long Hoa
Trà Vinh 140MW
30 Ben Tre 10 Bến Tre 160MW 62 V3-8- Hiep Thanh Trà Vinh 103MW
31 Ben Tre 11 Bến Tre 129MW 63
Vien An Dong -
Thị tran Rach Goc
- Vien An
Cà Mau 288MW
32 Hoa Binh Bạc Liêu 60MW Tổng Mê công 7760 MW
III.2 Năng lượng sóng biển Việt Nam
Tiềm năng NL sóng ven bờ vào khoảng 700 TWh, đứng thứ 18 quốc gia biên.
Hình 10. NL sóng biển Việt Nam (NE) Hình 11. NL thủy triều Việt Nam
III.3. Năng lượng thủy triều biển Việt Nam
Năng lượng thủy triều có tiềm năng vùng phía Bắc vịnh Bắc Bộ và các cửa sông
ven biển Đông Nam Bộ. Tính toán tiềm năng lý thuyết cho thấy Điện thủy triều có thể đạt
tới 10 GW (hình 18).
III.4. Bức xạ Mặt Trời ở vùng biển Việt Nam
Hình 12. NL BXMT biển Việt Nam Hình 13. Dòng chảy vùng biển Việt Nam
Việt Nam có bức xạ Mặt Trời vùng biển vào loại cao trên thế giới, với số giờ nắng
dao động từ 1.600-2.600 giờ/năm, đặc biệt là khu vực phía Nam. bức xạ dao động từ 4,0-
5,9 kWh/m2/ngày) (hình 12).
III.5 Năng lượng dòng chảy vùng biển Việt Nam.
Vùng ven bờ Việt nam có dòng triều phía Bắc Vịnh bắc bộ khá mạnh và Đông nam bô. Các dòng
gió theo mùa đông và mùa hè (hình 11). Chưa có tính toán đầy đủ về NL dòng chảy
III. 6. Các nguồn NLTT khác nhưu OTEC, gradient muối, sinh khối chưa có nghiên cứu.
IV. Quy hoạch năng lượng tái tạo biển và quy hoạch không gian biển.
Hình 14. Các ngành kinh tế biển và không gian biển
Ngoài các ngành kinh tế biển truyền thông như hàng hải và thủy sản, phát triển
điện biển so mang lại giá trị gia tăng cho từng km2 vùng ven biển. Đặc biệt ngành sản
xuất điện từ các nguồn NLTT trên biển cũng sẽ góp phần đảm bảo an ninh năng lượng
cho Việt Nam.
Điện gió, điện sóng biển chắc chắn sẽ làm cho các mục tiêu sử dụng trở nên tranh
chấp, xung đột với nhiều ngành kinh tế và các hoạt động an ninh quốc phòng khác, nếu
không quy hoạch không gian vùng bờ và trên biển tốt (hình 14).
Các cơ quan chức năng quản lý biển, các tỉnh ven biển cần sớm có nghiên cứu
đánh giá, quy hoạch phát triển điện gió biển, vì sẽ làm gia tăng giá trị mặt nước biển, và
gia tăng nguồn thu lớn cho ngân sách.
Việc lập quy hoạch NLTT biển như điện gió, điện sóng, điện triều,..,, sẽ giúp các
nhà đầu tư phát triển 1 ngành công nghiệp điện biển hiệu quả và bền vững. Và việc phát
triển các khu công nghiệp điện biển cũng cần được đánh giá môi trường chiến lược
(ĐMC) và đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đầy đủ, nếu không sẽ có những hậu quả
đến các hoạt động kinh tế khác.
V. Kết luận và đề xuất
Các kết quả nghiên cứu, ứng dụng NLTT biển-đại dương hiện nay trên thế giới là
rất khả quan, tạo cho các nước nghèo, trong đó có Việt Nam, những điều kiện thuận lợi để
phát triển nhanh việc khai thác sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo trên biển, góp phần
đa dạng hóa và đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
Việt Nam có tiềm năng năng lượng tái tạo trên biển cao về nắng, gió, sóng, triều, nhiệt
và cần có chính sách quản lý, quy hoạch, khuyến khích, hỗ trợ và đầu tư đúng mức cho điện
gió ven biển, có thể mang lại hàng ngàn GW điện sạch từ gió biển, sóng biển.
Đề xuất:
Để có thể phát triển mạnh mẽ năng lượng tái tạo trên biển, mở rộng phạm vi ứng dụng,
nâng cao hiệu quả sử dụng, tăng dần tỷ trọng NLTT trong cơ cấu nguồn năng lượng, tạo
ra bước đột phá để phát triển NLTT:
- Xây dựng, ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến NLTT
biển, quy hoạch không gian biển, gắn với NLTT,
- Xây dựng Chương trình KHCN quốc gia riêng về đánh giá tiềm năng và khai thác sử
dụng điện gió, điện sóng, điện triều ...
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trung hạn, dài hạn phát triển NLTT trên biển
với những chỉ tiêu cụ thể trong từng giai đoạn phát triển kinh tế.
- Xác định nghiên cứu triển khai về NLTT trên biển và đại dương là nhiệm vụ khoa học
công nghệ ưu tiên, được đầu tư mạnh mẽ, thông qua các chương trình khoa học công nghệ
quốc gia về công nghệ Năng lượng, công nghệ cơ khí.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lưc khoa học công nghệ về NLTT.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong những chương trình về BĐKH, năng lượng bền vững,
năng lượng đại dương (OES), các hội thảo, triển lãm về công nghệ điện tái tạo
- Xây dựng cơ chế ưu đãi tài chính phát triển bền vững năng lượng tái tạo trên biển Việt
Nam.
Tài liệu tham khảo
1. Dư Văn Toán, 2018. Phân vùng năng lượng gió biển Đông. VSOE. 12 tr.
2. Dư Văn Toán, 2009. Chính sách quản lý tài nguyên năng lượng biển Việt Nam.
HNKH “Triển khai về NL biển”, Viện KH năng lượng, Viện KHCNVN
3. Dư Văn Toán, Nguyễn Quốc Trinh, 2011. Tính toán các tham số nhà máy điện
thủy triều ven biển Đông Nam Bộ. TC Khí tượng thủy văn, tháng 9/2011.
4. Nguyễn Mạnh Hùng và nnk, 2010. Đề tài KC.09/2006-2010. Năng lượng biển.
5. Kiều Nga, 2011. Điện gió Bạc Liêu: Những bước đi tích cực.
6. OES 2018 annual report.
View publication stats
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8dngnlttbienvitnam_2018_8324_2132797.pdf