Tài liệu 50 mẹo sử dụng Windows XP (I): 50 mẹo sử dụng Windows XP
(I)
J A N 1 0 , 2 0 0 8
50 mẹo sử dụng Windows XP (I)
Có rất nhiều tùy chọn điều chỉnh trong Windows XP
mà có thể sửa đổi để cải thiện cách thức làm việc của
hệ điều hành, tăng tốc độ của máy tính và làm cho
chúng trở nên dễ dàng sử dụng hơn.
Trong bài viết sau, xin giới thiệt đến các bạn 50 thủ thuật khác nhau, được hướng dẫn
theo từng bước để mọi vấn đề có thể thực hiện được dễ dàng và thích hợp ngay cả với
những người mới làm quen với máy tính.
Những thủ thuật liên quan đến toàn bộ hệ điều hành Windows, internet, email và
những phần cứng khác nhau của máy tính. Một số thủ thuật bạn sẽ phải sử dụng
đến một số bảng điều khiển riêng. Để làm mọi thứ trở nên đơn giản, chúng tôi
khuyên bạn hãy chuyển Control Panel về dạng Classic View. Bạn có thể làm điều
này bằng cách vào Control Panel, trong danh mục ở góc trên bên click vào Control
Panel và chọn “Switch to classic View”. Nếu bạn không nhìn thấy tùy chọn này nghĩa là
bạn đang s...
43 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1639 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu 50 mẹo sử dụng Windows XP (I), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
50 mẹo sử dụng Windows XP
(I)
J A N 1 0 , 2 0 0 8
50 mẹo sử dụng Windows XP (I)
Có rất nhiều tùy chọn điều chỉnh trong Windows XP
mà có thể sửa đổi để cải thiện cách thức làm việc của
hệ điều hành, tăng tốc độ của máy tính và làm cho
chúng trở nên dễ dàng sử dụng hơn.
Trong bài viết sau, xin giới thiệt đến các bạn 50 thủ thuật khác nhau, được hướng dẫn
theo từng bước để mọi vấn đề có thể thực hiện được dễ dàng và thích hợp ngay cả với
những người mới làm quen với máy tính.
Những thủ thuật liên quan đến toàn bộ hệ điều hành Windows, internet, email và
những phần cứng khác nhau của máy tính. Một số thủ thuật bạn sẽ phải sử dụng
đến một số bảng điều khiển riêng. Để làm mọi thứ trở nên đơn giản, chúng tôi
khuyên bạn hãy chuyển Control Panel về dạng Classic View. Bạn có thể làm điều
này bằng cách vào Control Panel, trong danh mục ở góc trên bên click vào Control
Panel và chọn “Switch to classic View”. Nếu bạn không nhìn thấy tùy chọn này nghĩa là
bạn đang sử dụng tùy chọn này và không cần phải sửa lại gì khác.
1. Tạm biệt chiếc kẹp giấy và những hình ảnh hướng dẫn: Khi bạn sử dụng
Microsoft Office thì kèm theo đó thường là một biểu tượng chiếc kẹp giấy hoặc một
biểu tượng nào đó làm nhiệm vụ giúp đỡ bạn. Những công cụ giúp đỡ này có thể
hữu ích nhưng chúng thậm chí cũng rất khó chịu. Để gỡ bỏ chúng, hãy vào Control
Panel và click vào Add or Remove Programs. Chờ một lát để danh sách các phần
mềm có trong máy bạn hiện ra. Bạn hãy click lên Microft Office trong danh sách đó
và chọn Change, tiếp tục chọn tùy chọn “Add or Remove Features” và nhấn Ok.
Đánh dấu vào hộp thoại Choose advanced customization or applocations và chọn
Next. Tiếp tục đánh dấu vào tùy chọn “Office Shared Features” và click vài biểu
tượng chiếc đĩa cạnh bên “Office Assistant” và chọn “Not Available” từ thực đơn sổ
xuống. Cuối cùng click vào Update để công việc được thực hiện.
Bây giờ, bạn sẽ không cảm thấy phiền khi mỗi lần vào Microsoft Office đều xuất hiện
những biểu tượng hướng dẫn đó nữa.
2. Thay đổi cách thức các biểu tượng được hiển thị bên trong Folder: Trong
cửa sổ của My Computer hoặc bất kỳ một folder nào, click View từ thanh Menu và
chọn một tùy chọn bất kỳ từ thực đơn sổ xuống.
- Tùy chọn Icons là tùy chọn măc đinh.
- Tùy chọn List sẽ hiển thị các incon nhỏ hơn.
- Tùy chọn Tiles sẽ hiển thị thuộc tính của các folder và các file.
- Tùy chọn Thumbnails có thể dùng để xem trước xem các folder đang chứa gì.
- Tùy chọn Details hiển thị tương tự khi sử dụng List, nhưng thêm vào đó sẽ kèm
theo chi tiết của các folder và các file trong đó.
3. Điều chỉnh kích cỡ các biểu tượng : Đôi khi các biểu tượng quá bé khiến cho
bạn không nhìn rõ các biểu tượng. Bạn có thể làm cho chúng có kích thước to hơn
bằng cách vào Control Panel và chọn “Display”, tiếp tục chọn tab “Appreance”. Click
vào nút “Effect”. Trong hộp thoại xuất hiện ra tiếp theo đó, đánh dấu vào “Use large
icon” và nhấn Ok.
4. Thay đổi hình nền Desktop : Những hình nền đáng yêu sẽ làm cho Desktop
thêm duyên dáng. Để thay đổi hình nền, bạn vào Control Panel và chọn Display
(hoặc click chuột phải vào khoảng trống trên Desktop, chọn Properties). Tại cửa sổ
mới hiện ra, bạn chọn Tab “Desktop”. Đến đây, bạn có thể chọn từ danh sách
những hình nền có sẵn ra một hình để làm nền, hoặc bạn có thể tự sử dụng hình
nền của mình bằng cách nhấn nút “Browse” và chọn đến một bức hình mà bạn có
trên đĩa cứng.
Đối với các máy có cấu hình yếu, bạn có thể chọn lựa để không hiển thị hình nền
bằng cách chọn None trên đầu của danh sách và nhấn Ok để xác nhận những chọn
lựa của bạn.
5. Dọn dẹp Desktop : Gỡ bỏ những shorcut không dùng đến theo từng bước bằng
cách vào Control Panel và chọn Dislay như trên, tiếp đến chọn tab “Desktop” và
click vào “Customize Desktop”. Cuối cùng click vào “Clean Desktop Now” và làm
theo hướng dẫn.
6. Khóa thanh Taskbar : Đôi khi bạn trong lúc rê chuột, bạn vô tình kéo theo thanh
Taskbar đến một ví trí không theo chủ đích của bạn. Và để đưa nó về vị trí ban đầu
đôi lúc không đơn giản và mất nhiều thời gian. Bạn có thể gắn chặt thanh Taskbar
(thanh nằm ở bên dưới của Windows) tại một vị trí cố định bằng cách click chuột
phải lên thanh Taskbar và chọn Lock Taskbar. Điều này sẽ ngăn nó di chuyển một
cách tình cờ.
7. Gỡ bỏ font chữ : Một số chương trình có sẵn những font riêng của nó, nhưng đôi
khi chúng không thực sự hữu ích. Để bỏ bớt những font này, bạn có thể vào Control
Panel, chọn “Fonts”. Một cửa sổ chứa những font chữ bạn đang có trong máy sẽ
hiện ra. Bạn có thể click đúp vào những Fonts có trong máy để xem chúng như thế
nào, và nếu có những font bạn không cần đến, có thể chọn xóa nó đi. Phải chắc
chắn rằng chỉ xóa đi những font chứ không cần thiết, không đang sử dụng và không
được xóa những font chữ chứa những biểu tượng mà Windows đang sử dụng.
8. Con trỏ chuột : Sở hữu một con trỏ chuột màu mè có thể sẽ ngộ nghĩnh nhưng
nó có thể làm làm cho máy trở nên chậm chạp. Để thay đổi kiểu cách của con trỏ
chuột, vào Control Panel, click vào “Mouse” và chọn đến tab “Pointers”. Tại đây bạn
có thể chọn những biểu tượng trỏ chuột được sắp xép theo danh sách từ trên
xuống. Nếu đã chọn được con trỏ thích hợp, nhấn Ok. Bạn có thể chọn “None” để
chuyển con trỏ về dạng mặc định.
9. Tạo danh sách khởi động nhanh một chương trình : Để nhanh chóng sử dụng
những chương trình yêu thích, kéo và thẻ biểu tượng của chúng đến thanh Quick
Lauch ở góc phải của thanh Toolbar, nằm kế bên phải của nút Start. Nếu bạn không
thể nhìn thấy chúng, có thể click chuột phải trên thanh Taskbar, chọn Properties và
đánh dấu vào tùy chọn “Show Quick Launch”. Bây giờ bạn có thê kéo và thả những
biểu tượng của chương trình vao đây và có thể sử dụng chúng nhanh chóng chỉ
bằng một cú click chuột.
10. Nhóm các chương trình trên thanh Taskbar : Chạy nhiều chương trình cùng
lúc có thể dẫn đến thanh Taskbar trở nên lộn xộn. Để đơn giản hóa mọi thức, nhóm
những chương trình có cùng thuộc tính lại với nhau thành một nhóm bằng cách click
chuột phải lên thanh Taskbar và chọn “Properties”.
Tại cửa sổ mới hiện ra, bạn chọn “Group similar taskbar buttons” và nhấn Ok. Bây
giờ những chương trình có chung thuộc tính với nhau sẽ được nhóm chung với
nhau và sẽ đơn giản hơn để sử dụng.
Nguồn Phạm Thế Quang Huy
J A N 1 0 , 2 0 0 8
50 mẹo sử dụng Windows XP (II)
Bài viết sẽ giới thiệu 10 mẹo để khai thác tối đa hệ điều hành thông dụng nhất hiện
nay của Microsoft. Có thể những thủ thuật này là rất quen thuộc với những người sử
dụng máy tính lâu năm, nhưng hy vọng nó sẽ rất có ích đối với những ai bước đầu
làm quen với máy tính.
11. Sử dụng những chương trình nhất định cho các định dạng file nhất định:
Những chương trình mà Windows sử dụng để mở những dạng file đặc thù có thể thay
đổi bằng cách click chuột phải lên file muốn mở, và chọn Open with, rồi tiếp tục chọn
“Choose Program …”, cuối cùng chọn chương trình từ danh sách mới hiện ra. Để bảo
đảm rằng toàn bộ những file khác cũng thuộc định dạng này sẽ được mở bằng chương
trình đã chọn, đánh dấu vào tùy chọn Always use the selected program to open this kind
of file trước khi nhấn Ok.
12. Thiết lập để Windows tự động thực hiện công việc khi đưa đĩa CD và DVD
vào: Mở My Computer, tiếp tục click chuột phải lên biểu tượng của đĩa CD-Rom,
chọn Properties và click vào tab “Auto Play”. Tiếp theo, chọc định dạng file từ danh
sách hiện ra và chọn một công việc từ danh sách thứ hai bên dưới để Windows thực
thi. Cuối cùng nhấn Ok. Ứng với nội dung của đĩa CD, mỗi định dạng file khác nhau
sẽ được hệ điều hành tự động xử ly’ khác nhau.
13. Xóa những chương trình không cần thiết: Nhiều chương trình có thể được
gỡ bỏ bằng cách sử dụng công cụ gỡ bỏ được cung cấp bởi chính chương trình đó.
Tuy nhiên đôi khi những tiện ích này gặp vấn đề gì đó hoặc bạn không thể tìm ra nó
ở đâu, bạn có thể sử dụng tiện ích để gỡ bỏ chương trình của Windows, bằng cách
vào Control Panel, click vào “Add or Remove Programs”, tiếp theo tìm đến chương
trình mà bạn muốn gỡ bỏ trong danh sách mới hiện ra, click vào “Remove” và làm
theo hướng dẫn.
14. Tắt tiếng ồn từ modem dial up: Ngày nay, chúng ta đã quá quen thuộc với
ADSL, nhưng không phải ai cũng có điều kiện sử dụng ADSL vì vấn đề đường dây,
nên vẫn còn rất nhiều người sử dụng modem dial up. Tiếng chuông của modem dial
up thông báo cho ta biết kết nôi đã được thực hiện, nhưng đôi khi chúng lại gây
phiền phức và ầm ỹ. Để tắt chúng đi, bạn vào Control Panel, click vào Network
Connection, click chuột phải vào biểu tượng kết nối Internet và chọn Properties, tiếp
theo nhấn vào Configure, sau đó bỏ tùy chọn mục “Enable modem speaker” và click
Ok.
15. Bỏ xác nhận xóa: Mỗi khi bạn xóa một file hoặc một thư mục nào đó, Windows
sẽ hỏi bạn để xác nhận rằng bạn có muốn xóa file hay thưc mục đó vào thùng rác
không. Đôi khi những xác nhận thừa này làm bạn khó chịu nếu bạn cứ phải lặp đi
lặp lại một động tác là chọn Yes. Để ngừng những yêu cầu xác nhận này, click
chuột phải lên biểu tượng Recycle Bin (biểu tượng thùng rác) và chọn Properties.
Tiếp theo bỏ tùy chọn ở mục “Display delete confirmation dialog” và nhấn Ok.
16. Bỏ thông báo lỗi của Microsoft Nếu Windows phát hiện một vấn đề nào đó với
một chương trình, một hộp thoại sẽ xuất hiện để báo cho bạn rằng nếu bạn muốn
gửi thông báo lỗi này cho Microsoft hay không. Để ngừng sự xuất hiện này, click
chuột phải lên My Computer và chọn Properties. Tiếp theo click vào tab “Advanced”
và click vào Error Reporting. Cuối cùng là đánh dấu vào tùy chọn “Disable error
reporting” và nhấn Ok.
17. Tắt thông báo khi in: Nếu bạn in tài liệu thông qua mạng network, Windows sẽ
thông báo cho bạn mỗi lần tài liệu được in. Để kết thúc những thông báo gây phiền
phức này, vào Control Panel, chọn “Printers and faxes”. Từ thực đơn của file, chọn
Server Properties và click vào tab Advanced, cuối cùng bỏ tùy chọn ở mục “Show
informational notifications for local printers” và “Show informational notifications for
network printers”, cuối cùng nhấn Ok.
18. Để Windows hiển thị định dạng file: Windows luôn luôn ẩn đi 3 k ý tự mở rộng
của file, ví dụ jpg, mp3… để mọi thứ đỡ phức tạp, nhưng nó có thể hữu dụng để biết
file nào thuộc định dạng gì. Để hiển thị những định dạng file này, bạn vào Control
Panel, chọn Folder Options (hoặc vào My Computer, click Tools trên thanh công cụ
và chọn Folder Options) Sau đó chọn đến tab View, và bỏ đi tùy chọn “Hide
extensions for known file types” và nhấn OK.
19. Tắt thông báo gửi thông tin về Microsoft: Khi một chương trình bị lỗi, Windows
thông thường sẽ yêu cầu bạn có gửi thông tin về Microsoft để giúp đỡ sửa lại các lỗi
đó hay không? Thường thì nó vô hại (những thông tin bạn gửi không thể nhận ra
bạn đang dùng Windows có bản quyền hay không), tuy nhiên chúng thường gây
phiền phức. Để tắt thông báo này đi, bạn vào Control Panel, chọn System, sau đó
chọn tab Advanced, bấm vào nút Error Reporting button, cuối cùng click vào
“Disable error reporting” và nhấn OK.
20. Thay đổi những chương trình được nạp khi khởi động: Một số chương trình
sẽ tự động mở khi máy tính được bật. Để thêm vào hay bỏ đi các chương trình này,
bạn vào start, chọn Run và gõ msconfig vào hộp thoại Run. Một cửa sổ mới hiện ra,
bạn chọn đến tab Startup. Tại đây danh sách các chương trình sẽ đựoc khởi động
cùng hệ thống sẽ hiện ra. Để thêm một chương trình mới, bạn tick vào chương trình
đó hoặc để bỏ đi thì bạn bỏ đi tùy chọn trước chương trình đó, nhấn OK và khởi
động lại máy.
Nguồn Phạm Thế Quang Huy
J A N 1 0 , 2 0 0 8
50 mẹo sử dụng Windows XP (II)
Bài viết sẽ giới thiệu 10 mẹo để khai thác tối đa hệ điều hành thông dụng nhất hiện
nay của Microsoft. Có thể những thủ thuật này là rất quen thuộc với những người sử
dụng máy tính lâu năm, nhưng hy vọng nó sẽ rất có ích đối với những ai bước đầu
làm quen với máy tính.
11. Sử dụng những chương trình nhất định cho các định dạng file nhất định:
Những chương trình mà Windows sử dụng để mở những dạng file đặc thù có thể thay
đổi bằng cách click chuột phải lên file muốn mở, và chọn Open with, rồi tiếp tục chọn
“Choose Program …”, cuối cùng chọn chương trình từ danh sách mới hiện ra. Để bảo
đảm rằng toàn bộ những file khác cũng thuộc định dạng này sẽ được mở bằng chương
trình đã chọn, đánh dấu vào tùy chọn Always use the selected program to open this kind
of file trước khi nhấn Ok.
12. Thiết lập để Windows tự động thực hiện công việc khi đưa đĩa CD và DVD
vào: Mở My Computer, tiếp tục click chuột phải lên biểu tượng của đĩa CD-Rom,
chọn Properties và click vào tab “Auto Play”. Tiếp theo, chọc định dạng file từ danh
sách hiện ra và chọn một công việc từ danh sách thứ hai bên dưới để Windows thực
thi. Cuối cùng nhấn Ok. Ứng với nội dung của đĩa CD, mỗi định dạng file khác nhau
sẽ được hệ điều hành tự động xử ly’ khác nhau.
13. Xóa những chương trình không cần thiết: Nhiều chương trình có thể được
gỡ bỏ bằng cách sử dụng công cụ gỡ bỏ được cung cấp bởi chính chương trình đó.
Tuy nhiên đôi khi những tiện ích này gặp vấn đề gì đó hoặc bạn không thể tìm ra nó
ở đâu, bạn có thể sử dụng tiện ích để gỡ bỏ chương trình của Windows, bằng cách
vào Control Panel, click vào “Add or Remove Programs”, tiếp theo tìm đến chương
trình mà bạn muốn gỡ bỏ trong danh sách mới hiện ra, click vào “Remove” và làm
theo hướng dẫn.
14. Tắt tiếng ồn từ modem dial up: Ngày nay, chúng ta đã quá quen thuộc với
ADSL, nhưng không phải ai cũng có điều kiện sử dụng ADSL vì vấn đề đường dây,
nên vẫn còn rất nhiều người sử dụng modem dial up. Tiếng chuông của modem dial
up thông báo cho ta biết kết nôi đã được thực hiện, nhưng đôi khi chúng lại gây
phiền phức và ầm ỹ. Để tắt chúng đi, bạn vào Control Panel, click vào Network
Connection, click chuột phải vào biểu tượng kết nối Internet và chọn Properties, tiếp
theo nhấn vào Configure, sau đó bỏ tùy chọn mục “Enable modem speaker” và click
Ok.
15. Bỏ xác nhận xóa: Mỗi khi bạn xóa một file hoặc một thư mục nào đó, Windows
sẽ hỏi bạn để xác nhận rằng bạn có muốn xóa file hay thưc mục đó vào thùng rác
không. Đôi khi những xác nhận thừa này làm bạn khó chịu nếu bạn cứ phải lặp đi
lặp lại một động tác là chọn Yes. Để ngừng những yêu cầu xác nhận này, click
chuột phải lên biểu tượng Recycle Bin (biểu tượng thùng rác) và chọn Properties.
Tiếp theo bỏ tùy chọn ở mục “Display delete confirmation dialog” và nhấn Ok.
16. Bỏ thông báo lỗi của Microsoft Nếu Windows phát hiện một vấn đề nào đó với
một chương trình, một hộp thoại sẽ xuất hiện để báo cho bạn rằng nếu bạn muốn
gửi thông báo lỗi này cho Microsoft hay không. Để ngừng sự xuất hiện này, click
chuột phải lên My Computer và chọn Properties. Tiếp theo click vào tab “Advanced”
và click vào Error Reporting. Cuối cùng là đánh dấu vào tùy chọn “Disable error
reporting” và nhấn Ok.
17. Tắt thông báo khi in: Nếu bạn in tài liệu thông qua mạng network, Windows sẽ
thông báo cho bạn mỗi lần tài liệu được in. Để kết thúc những thông báo gây phiền
phức này, vào Control Panel, chọn “Printers and faxes”. Từ thực đơn của file, chọn
Server Properties và click vào tab Advanced, cuối cùng bỏ tùy chọn ở mục “Show
informational notifications for local printers” và “Show informational notifications for
network printers”, cuối cùng nhấn Ok.
18. Để Windows hiển thị định dạng file: Windows luôn luôn ẩn đi 3 k ý tự mở rộng
của file, ví dụ jpg, mp3… để mọi thứ đỡ phức tạp, nhưng nó có thể hữu dụng để biết
file nào thuộc định dạng gì. Để hiển thị những định dạng file này, bạn vào Control
Panel, chọn Folder Options (hoặc vào My Computer, click Tools trên thanh công cụ
và chọn Folder Options) Sau đó chọn đến tab View, và bỏ đi tùy chọn “Hide
extensions for known file types” và nhấn OK.
19. Tắt thông báo gửi thông tin về Microsoft: Khi một chương trình bị lỗi, Windows
thông thường sẽ yêu cầu bạn có gửi thông tin về Microsoft để giúp đỡ sửa lại các lỗi
đó hay không? Thường thì nó vô hại (những thông tin bạn gửi không thể nhận ra
bạn đang dùng Windows có bản quyền hay không), tuy nhiên chúng thường gây
phiền phức. Để tắt thông báo này đi, bạn vào Control Panel, chọn System, sau đó
chọn tab Advanced, bấm vào nút Error Reporting button, cuối cùng click vào
“Disable error reporting” và nhấn OK.
20. Thay đổi những chương trình được nạp khi khởi động: Một số chương trình
sẽ tự động mở khi máy tính được bật. Để thêm vào hay bỏ đi các chương trình này,
bạn vào start, chọn Run và gõ msconfig vào hộp thoại Run. Một cửa sổ mới hiện ra,
bạn chọn đến tab Startup. Tại đây danh sách các chương trình sẽ đựoc khởi động
cùng hệ thống sẽ hiện ra. Để thêm một chương trình mới, bạn tick vào chương trình
đó hoặc để bỏ đi thì bạn bỏ đi tùy chọn trước chương trình đó, nhấn OK và khởi
động lại máy.
Nguồn Phạm Thế Quang Huy
J U N 2 7 , 2 0 0 8
529 mẹo nhỏ máy tính – Nâng cấp máy tính
Nâng cấp máy tính
Brian K. Neal
LỜI KHUYÊN
Thực hiện back up trước khi bắt đầu
Bước quan trọng nhất mà bạn nên thực hiện trước khi nâng cấp máy tính lên một hệ điều
hành mới là hãy thực hiện back up những dữ liệu quan trọng. Sử dụng tiện ích Windows Easy
Transfer của Vista hoặc thực hiện copy đơn giản các file của bạn vào một ổ đĩa ngoài.
Lựa chọn sáng suốt
Tìm kiếm các chức năng của Media Center khi nâng cấp lên Vista? Bạn hãy nên nhớ rằng chỉ
có các phiên bản Vista Home Premium và Ultimate mới có tính năng này. Các phiên bản
Home Basic, Business, và Enterprise hoàn toàn không có.
Kiểm tra phần cứng
Trước khi nâng cấp lên Windows Vista, bạn cần biết rằng máy tính phải có ổ DVD vì
Windows Vista không có các bản cài đặt trên đĩa CD.
Bổ sung thêm bộ nhớ
Mặc dù 512MB RAM với Windows XP là quá đủ, nhưng với Windows Vista thì RAM của
bạn phải tối thiểu là 1GB. Nếu có thể, bạn nên xem xét đến khoảng 2GB để có được hiệu suất
phục vụ tốt hơn.
Tìm driver mới nhất
Sau khi nâng cấp máy tính của bạn nên Windows Vista, hãy chạy Windows Update.
Windows Update có thể cung cấp những nâng cấp bảo mật quan trọng để bảo vệ hệ thống của
bạn. Chương trình này cũng sẽ sử dụng các driver đã được nâng cấp cho phần cứng cài đặt
của bạn. Cũng nên vào website của nhà máy sản xuất để có thể tìm kiếm những driver mới
mà nhà sản xuất cung cấp trước khi Microsoft chứng nhận chúng.
Giải quyết các vấn đề với BIOS mới
Bạn đã từng nâng cấp lên một CPU mới hơn? Trước tiên hãy kiểm tra và chạy BIOS cho bo
mạch chủ của bạn. Thủ tục này sẽ giúp bạn tránh được những hiện tượng như tắc nghẽn cổ
chai.
HƯỚNG DẪN
Card đồ họa
Trước khi nâng cấp phần cứng video của bạn để có được hiệu suất cao hơn, hãy kiểm tra đến
các yêu cầu về công suất nguồn. Nhiều cấu hình đa GPU như Crossfire và SLI (cũng như bo
mạch đồ họa có nhiều GPU) cần có một số lượng đáng kể về công suất nguồn. Nâng cấp
nguồn cấp của bạn là biện pháp hữu hiệu nhất.
Cài đặt các ứng dụng chống visus
Khi nâng cấp lên Windows Vista, hãy vô hiêu hóa tất cả các phần mềm Antivirus đang chạy
trên máy. Nếu bạn không thực hiện thao tác này thì phần mềm Antivirus có thể sẽ xung đột
trong quá trình cài đặt và làm dừng hoặc treo hệ thống.
HACK
Chuyển đổi IDE sang SATA
Bạn đã quyết định nâng cấp bo mạch chủ của mình nhưng lại phát hiện không đủ các cổng
IDE để hỗ trợ cho các ổ cứng cũ.Hãy sử dụng các adapters để chuyển đổi IDE thành SATA
mà bạn có thể tìm thấy trên www.newegg.com.
CÔNG CỤ BỔ SUNG
Chuẩn bị một số vấn đề
Với một số phần mềm mà bạn đang sử dụng không hoạt động trong môi trường Vista. Để
chuẩn bị cho công việc này bạn hãy chạy Application Compatibility Toolkit (ACT) của trung
tâm download của Microsoft. Bộ công cụ này sẽ chỉ cho bạn những nâng cấp mà bạn cần
Tốc độ truyền tải USB
Ổ USB ngoài mới của bạn gây mất nhiều thời gian trong quá trình chuyển dữ liệu? Hãy nâng
cấp công nghệ USB 1.1 cổ đại đó trên các máy tính Windows XP lên USB 2.0 card. Chúng
được cung cấp rất nhiều trên thị trường với giá không đến 20$.
Kiểm tra phần cứng của bạn, phần II
Trước khi nâng cấp máy tính Windows XP để chạy Windows Vista, hãy download và chạy
Windows Vista Upgrade Advisor. Chương trình này có thể giúp bạn xác định được phiên bản
Vista nào phù hợp với yêu cầu của bạn nhất. Lưu ý rằng Upgrade Advisor chỉ làm việc với
các hệ thống XP và Vista.
Theo PC Mag
POSTED BY ITVN AT 6/27
D E C 3 1 , 2 0 0 8
Cài đặt khôi phục Windows qua 8 bước
Có thể máy tính của bạn không thể khởi động hoặc có thể bị tiêm nhiễm một số loại
phần mềm mã độc khó chịu hoặc windows sẽ hiển thị màn hình “chết chóc” mỗi khi
bạn đánh một từ nào đó. Dù máy tính của bạn có gặp vấn đề gì đi chăng nữa, thì trợ
giúp thông thường mà mọi người có thể mách bạn format lại ổ đĩa cứng, cài đặt lại
Windows và các ứng dụng của bạn sau đó khôi phục các tài liệu, ảnh và các file
nhạc của bạn từ một back up.
Tuy nhiên cách thực hiện đó không phải lúc nào cũng tốt. Nếu không khắc phục
được vấn đề không thể chung sống cùng, bạn hãy bắt đầu từ “đống đổ vỡ” có thể là
giải pháp tốt nhất.
Mặc dù vậy bạn cũng không nên thực hiện
thao tác này trừ khi đã thử các phương
pháp. Ví dụ nếu máy tính của bạn từ chối
khởi động, hãy xem một số bài báo giới
thiệu về cách chuẩn đoán và khắc phục
các lỗi không thể khởi động của XP hoặc
Vista, một số đĩa khởi động có thể cứu
máy tính của bạn. Nếu Windows khởi
động và sau đó có các hành vi trong xử lý
lạ kỳ, khi đó hãy kiểm tra phần mềm mã độc, remove các thành phần tự động load
không mong muốn và nâng cấp driver. Thậm chí bạn còn có thể tính đến việc clean
Registry.
Tuy nhiên, sau khi đã cố gắng thực hiện đều thất bại, bạn phải xóa sạch Windows
và cài đặt lại nó, trong trường hợp này hãy thực hiện theo 8 bước dưới đây để thực
hiện một quá trình an toàn và tránh được những vấn đề xấu có thể xảy ra với bạn.
Bước 1: Tìm hiểu công cụ khôi phục
Bạn cần một vài phần môi trường khởi động có thể khôi phục và cài đặt lại Windows
– có thể là một. Các máy tính sử dụng hệ điều hành Windows có thể chọn một trong
các tùy chọn sau:
Đĩa khôi phục là một CD hoặc DVD khởi động có thể khôi phục ổ đĩa cứng của bạn
trở về hiện trạng ban đầu của nó khi rời nhà máy sản xuất. Trong hầu hết các
trường hợp, các đĩa khôi phục sẽ phá hủy tất cả dữ liệu của bạn – bao gồm trong đó
tất cả các loại dữ liệu, ảnh và các file âm nhạc,… Một số nhà sản xuất có thể không
cung cấp đĩa khôi phục kèm theo cho máy tính của bạn, tuy nhiên thay vì cài đặt
phần mềm trên phần cứng, bạn có thể tạo các đĩa khôi phục cho riêng mình. Nếu
máy tính của bạn có đĩa khôi phục đi kèm, nhưng bạn không tìm ra nó, khi đó bạn
hãy tìm hiểu thêm bài hướng dẫn cách khôi phục Windows trong trường hợp mất
đĩa khôi phục CD.
Partition khôi phục nằm ẩn trong ổ đĩa cứng của bạn. Bạn truy cập vào nó bằng
cách nhấn một tổ hợp phím nào đó khi khởi động. Kiểm tra tài liệu của bạn để biết
được bạn có tính năng này không và cách truy cập vào nó như thế nào. Partition
cũng sẽ thực hiện tương tự những công việc như đĩa khôi phục.
Tuy nhiên một đĩa CD hoặc DVD Windows của Microsoft sẽ là công cụ tốt nhất hơn
cả.
Bước 2: Thu thập mọi thứ cần thiết đối với bạn
Bảo đảm rằng bạn có được tất cả các thứ dưới đây trước khi tiến hành thực hiện:
• Một back up cho driver.
• Một phần mềm và một thiết bị back up: Bạn cần có một ổ cứng ngoài
(hoặc tốt hơn là hai), một DVD trắng và một phần mềm back up. Chúng tôi sẽ
giới thiệu chi tiết hơn trong phần 3 và 4.
• Các ứng dụng của bạn: Với các chương trình mà bạn sử dụng không đi
kèm với máy tính, bạn cần các đĩa CD cài đặt chúng, số serial của chúng, mã
đăng ký hay,… Nếu bạn đã download một ứng dụng, hãy tạo một back up
cho file download hoặc kiểm tra để bảo đảm rằng bạn có thể dễ dàng
download được nó lần nữa.
• Thời gian: Trong thực tế, dự án này sẽ tiêu tốn của bạn đến vài giờ đồng hồ,
tuy nhiên bạn có thể tốn đến cả một ngày trong trường hợp không tìm thấy
driver hoặc các đĩa phần mềm quan trọng. Dự án này tốt nhất là thực hiện
vào đầu những ngày nghỉ dài hoặc tối thiểu vào đầu những ngày nghỉ cuối
tuần, để tránh việc đụng chạm tới công việc của bạn nếu có vấn đề gì đó
diễn ra không theo ý muốn.
• Một quyển sách hay: Bạn sẽ tốn nhiều thời gian ngồi trước máy tính mà
không làm gì cả. Nếu máy tính của bạn là một chiếc Laptop, khi đó hãy để
bên cạnh một tách cà phê trên bàn để bạn có thể vừa xem TV và nhâm nhi
cà phê trong khi các cài đặt của mình đang chạy.
Bước 3: Tạo một back up image cho ổ cứng
Trong sự kiện ít có thể xảy ra rằng có vấn đề gì đó xảy không diễn ra theo ý muốn
(cho ví dụ, bạn quên lưu một copy của một trình diễn quan trọng sẽ cần cho công
việc vào thứ Hai), một back up image đối với ổ cứng của bạn trong trạng thái hiện
hành của nó sẽ cho phép bạn nhanh chóng và dễ dàng khôi phục mọi thứ về trạng
thái trước đó. Hãy kiên trì và nên thực hiện bước này vì nó là một giải pháp an toàn
nhất cho bạn.
Bạn nên back up cái gì? Một ổ đĩa cứng ngoài – có thể giá thành cũng không đắt và
dễ dàng làm việc. Để có được kết quả tốt nhất, hãy chọn một ổ đĩa cứng ngoài có
dung lượng gấp hai hoặc ba lần lượng dữ liệu mà bạn có trong máy tính. Nếu ổ đĩa
cứng 160GB có 90GB dữ liệu trong nó, bạn hãy chọn ổ đĩa cứng ngoài với dung
lượng 200GB sẽ tốt cho mình. Tuy các ổ 500GB và 1TB hiện đang được bán trên thị
trường và giá cả cũng phải chăng, mặc dù vậy chúng tôi khuyên các bạn nên sử
dụng các ổ đĩa ngoài đủ lớn mà bạn có thể cáng đáng nổi; cách đó bạn có thể lưu
hơn một copy các file của mình vào ổ đĩa hoặc thậm chí sử dụng nó để back up cho
nhiều máy tính.
Phần mềm nào bạn nên sử dụng? Norton Ghost và Acronis True Image là các
chương trình back up image tốt nhất nhưng chúng không chỉ có một chức năng. Hãy
kiểm tra chương trình back up thông thường của bạn (bạn có thực hiện back up
thường xuyên không?) về tính năng image-backup, cũng có thể được dùng với tên
Disaster Recovery. Phần mềm back up đi kèm với ổ đĩa ngoài của bạn cũng ó thể có
những thành phần như vậy.
Vista Business và Ultimate cũng có tiện ích back up image kèm theo. Chỉ cần kích
Start, đánh backup, chọn Backup Status and Configuration và nhấn Enter. kích
Complete PC Backup sau đó chọn Create a backup now.
Tuy nhiên bên cạnh đó bạn cũng có thể chọn các tùy chọn miễn phí khác, trong các
tùy chọn miễn phí này chúng tôi có khuyến nghị đến DriveImage XML của Runtime
Software.
Mặc dù vậy bạn nên nhớ răng, image backup sẽ vô dụng nếu bạn không khởi động
từ CD hoặc DVD để khôi phục nó. Cả Ghost và True Image đều có các công cụ tạo
ra một đĩa như vậy. Nếu bạn chọn sử dụng công cụ back up của Vista, hãy bảo đảm
rằng bạn có đúng Windows Vista DVD hoặc Vista Recovery Disc cho mục đích khôi
phục. Bên cạnh đó bạn có thể khôi phục DriveImage XML backup thông qua các đĩa
CD khởi động Ultimate cho Windows.
Bước 4: Tạo một back up dữ liệu
Ở trên chúng tôi vừa giới thiệu tạo một back up cho mọi thứ trong ổ đĩa cứng của
bạn, gồm có cả dữ liệu. Tuy nhiên mục đích của back up đầu tiên đó là bổ sung
thêm lớp bảo mật mở rộng. Back up này nhằm mục đích làm cho việc khôi phục dữ
liệu của bạn khi bạn cài đặt lại Windows một cách dễ dàng hơn.
Ở đây chúng tôi giới thiệu một số các thư mục mà bạn cần back up trong XP và
Vista đó là:
Trong XP: Tất cả các thư mục này đều cư trú trong thư mục C:\Documents and
Settings\login, ở đây login là tên mà bạn sử dụng khi đăng nhập vào Windows:
• My Documents
• Desktop
• Application Data
• Favorites
• Local Settings\Application Data
Trong Vista, các thư mục cư trú trong C:\Users\login:
• Documents
• Pictures
• Desktop
• Music
• Contacts
• Videos
• AppData
• Favorites
Với các thư mục này, lại một lần nữa, ổ đĩa cứng ngoài sẽ là lựa chọn tốt nhất. Nếu
bạn là người cẩn thận, hãy sử dụng một ổ đĩa cứng khác với ổ đĩa bạn đã sử dụng
cho image backup; nó sẽ an toàn hơn đối với việc đặt toàn bộ các back up của mình
vào một ổ cứng ngoài duy nhất. Nếu bạn chỉ có một vài GB file dữ liệu, việc burn
chúng vào DVD cũng là một giải pháp tốt và rẻ tiền.
Bước 5: Format và khôi phục lại
Lúc này hãy đi vào công việc chính. Chúng tôi không thể cung cấp cho các bạn các
hướng dẫn một cách cụ thể về việc sử dụng công cụ khôi phục, vì chúng tôi không
biết các bạn đang có trong tay công cụ khôi phục nào mà chỉ giới thiệu đến nó và
cùng với một số nhắc nhở. Tất cả chúng đều được thiết kế một cách đơn giản nhất
có thể.
Bước 6: Tạo một Windows cho riêng bạn
Chúc mừng. Bạn lúc này đã có một phiên bản Windows mới, đã cấu hình chính xác
cách mà Microsoft hoặc hãng hệ thống của bạn tiến cử nó (hoặc cách họ sử dụng
tại thời điểm bạn mua máy tính).
Lúc này, bạn phải cấu hình nó, reomve các thành phần lộn xộn được cài đặt trước,
cài đặt phần mềm của riêng bạn và làm cho nó hoạt động trở lại. Theo quan điểm cá
nhân của tôi, điều này là lâu nhất và là phần việc gây bực mình nhất. Trong phần 7
chúng tôi sẽ mách các bạn cách tránh nó trong tương lai như thế nào. Tuy nhiên với
lúc này, hãy thực hiện theo những hướng dẫn dưới đây:
1. Trong Users applet của Control Panel, tạo các log-on cho riêng bạn và những
người dùng khác. Bạn cần phải có tối thiểu một người dùng có mức Administrator.
2. Remove các chương trình đã được bọc lại mà bạn không muốn. Bạn có thể sử
dụng phiên bản portable của Revo Uninstaller để thực hiện công việc này.
3. Khôi phục các driver đã được back up của bạn. Bạn có thể bỏ qua các driver cho
bất cứ thứ gì liên quan đến máy tính của bạn vì công cụ khôi phục có thể tạo một
phiên bản Windows mới đã thiết lập chúng rồi.
4. Download và cài đặt các nâng cấp Windows.
5. Khởi động phần mềm bảo mật của bạn, cài đặt các chương trình mà bạn sử dụng
không có trong máy tính. Nâng cấp chúng và sau đó cấu hình theo ý thích của bạn.
6. Xắp xếp lại menu Start theo mong muốn của bạn
7. Chọn hình nền desktop, screen saver, các thiết lập về công suất ưa thích của
bạn,…
Bước 7: Tạo một image backup khác
Không phải nó đùa. Bước này có lẽ không cần thiết, nhưng nếu bạn đã cần khôi
phục Windows cho máy tính này lần nữa, hãy tiến hành một back up đơn giản các
dữ liệu cá nhân của bạn, khôi phục image backup “phiên bản xịn” này sau đó đặt dữ
liệu của bạn trở lại đúng vị trí của nó.
Nhớ rằng, công cụ khôi phục sẽ khôi phục các cấu hình Windows và của các hãng
chứ không phải bạn. Hãy nghĩ image này như của chính bạn, công cụ khôi phục
mang tính tùy chỉnh, sẽ cho phép bạn bỏ qua bước 6 trong lần thực hiện tiếp theo.
Do bạn chưa copy được dữ liệu của mình trở lại ổ đĩa cứng nên image này sẽ
tương đối nhỏ. Hãy đặt nó vào một loạt các DVD thay cho một đĩa cứng ngoài, sau
đó dán nhãn chúng một cách rõ ràng cùng với ngày và cất đi ở một địa điểm an toàn
nào đó.
Bước 8: Bước cuối cùng
Với một Windows sẵn sàng và có thể khôi phục, hãy khôi phục dữ liệu của bạn từ
back up dữ liệu bằng các động tác kéo vào thả đơn giản. Trong một sự kiện chắc ít
xảy ra rằng một back up bị hỏng, hãy khôi phục nó từ back up image. Tiếp đó bạn
hãy giữ cả hai back up trong khoảng một tháng hoặc hơn thế, cách thực hiện này là
để phòng khi bạn mất các file quan trọng.
Cuối cùng, một tiếng thở dài khoan khoái, hãy tự relax bản thân mình vì những gì đã
thực hiện được và tiếp tục cuộc sống của bạn.
Theo Computerworld
J A N 9 , 2 0 0 8
76 mẹo vặt trong Windows - Phần VI
61. Bật các điều khiển trong Player:
Nếu bạn mở một đĩa CD hay DVD bằng Windows Media Player nhưng các nút điều
khiển của nó bị vô hiệu hóa, bạn phải hiển thị thanh thực đơn của player (bạn có thể
phải nhấn vào nút ở góc trên bên trái nếu đang ở chể độ toàn màn hình). Chọn Play,
DVD, VCD or CD Audio (từ hiển thị có thể khác)......
62. Phóng to thu nhỏ màn hình khi xem DVD:
Nếu bạn dùng Windows Media Player 9 để mở DVD, sử dụng biểu tượng full-screen
ở góc dưới bên phải của chương trình để phóng to thu nhỏ, hay nhấn Alt-Enter để
chuyển qua lại giữa chể độ toàn màn hình hay bình thường. Di chuyển con trỏ chuột
ra phía xa của góc màn hình (sau đó giữ chuột đứng yên) để làm ẩn đi hộp điều
khiển và hiển thị hình ảnh trên toàn bộ màn hình. Để hiển thị lại hộp điều khiển di
chuyển chuột vào trong vùng hiển thị của màn hình.
63. Điều khiển tốc độ DVD:
Khi mở DVD bằng Windows Media Player 9, nhấn chuột hay kéo thanh trượt để di
chuyển tới hay lui trở lại. Nhấn Ctrl-Shift-F để xem nhanh các hình ảnh, Ctrl-Shift-G
để tăng tốc độ xem, Ctrl-Shift-S để xem chậm lại. Ctrl-Shift-N để chạy lại với tốc độ
bình thường.
64. Điều khiển DVD bằng bàn phím:
Một số phím điều khiển được dùng khi xem DVD là Ctrl-P để tạm dừng hoặc chạy
lại, F10 dùng để tăng và F9 dùng để giảm âm lượng, F8 để tắt tiếng.
g dụng và tài liệu được mở giống như trước khi bạn tắt máy, thử dùng chế độ
hibernate. Trong thanh Address của cửa sổ Explorer hay Internet Explorer, nhập
Control Panel\Power Options. Nếu trong hộp thoại Power Options Properties không
có thẻ Hibernate, thì máy bạn không có chế độ này. Ngược lại nếu có chức năng
này, chọn nó và kiểm tra xem máy tính của bạn có đáp ứng các yêu cầu về không
gian đĩa cho chế độ Hibernate hay không.
65. (XP) Giảm cảm giác khó chịu khi chạy ứng dụng, phần 1:
Nếu các ứng dụng trong máy tính của bạn mở quá chậm, bạn có thể cải thiện bằng
cách tắt một số hiệu ứng hình ảnh của Windows. Nhấn chuột phải trên My
Computer, và chọn Properties. Lựa thẻ Advanced, và dưới Performance, nhấn nút
Settings. Bên dưới thẻ Visual Effect, chọn Adjust for best performance hoặc
Custom, sau đó tắt tất cả các hiệu ứng không cần thiết.
66. (98, 2K, ME) Giảm cảm giác khó chịu khi chạy ứng dụng, phần 2:
Để thực hiện vấn đề này trong Windows 98, 2000 hoặc Me, nhấp chuột phải trên
desktop và chọn Properties. Nhấn chọn thẻ Effects, bỏ đánh dấu các mục trong
Visual Effect cho đến khi bạn thấy tốc độ của nó tốt hơn. Trong Windows 98, tắt
Animate windows, menus and lists, và trong cả 3 phiên bản bạn có thể bỏ chọn
Show window contents while dragging.
67. (XP) Thiết lập các quyền ưu tiên:
Hộp thoại Performance Options trong Windows XP cho phép bạn điều khiển giới
hạn việc sử dụng bộ nhớ của Windows và quyền ưu tiên của các nhiệm vụ cho bộ
xử lý trong máy tính. Để kiểm tra các cài đặt, mở hộp thoại Performance Options
được trình bày trong phần 65, chọn Advanced. Dưới Processor Scheduling, giữ
nguyên Programs được chọn để cho các ứng dụng thông thường của bạn chạy với
quyền ưu tiên cao hơn so với các ứng dụng chạy nền bên dưới. Tuy nhiên, nếu bạn
thường làm việc với một ứng dụng trong khi các ứng dụng khác thì đang sắp xếp
trên cơ sở dữ liệu, in các hình đồ họa lớn, hay thực hiện một nhiệm vụ khác cần
dùng nhiều bộ xử lý ngầm bên dưới, thì bạn nên lựa Background services để thời
gian chia sẻ bộ xử lý cho tất cả các tác vụ đều bằng nhau thay vì ưu tiên cho các
ứng dụng thông thường. Bạn nên sử dụng cài đặt mặc định Programs của Memory
usage. Chọn System cache chỉ khi bạn muốn sử dụng máy tính như một máy chủ
thay vì máy trạm.
68. Kiểm tra tính tương thích với hibernate:
Nếu bạn muốn Windows khởi động trong vài giây tất cả các ứng dụng và tài liệu
được mở giống như trước khi bạn tắt máy, thử dùng chế độ hibernate. Trong thanh
Address của cửa sổ Explorer hay Internet Explorer, nhập Control Panel\Power
Options. Nếu trong hộp thoại Power Options Properties không có thẻ Hibernate, thì
máy bạn không có chế độ này. Ngược lại nếu có chức năng này, chọn nó và kiểm
tra xem máy tính của bạn có đáp ứng các yêu cầu về không gian đĩa cho chế độ
Hibernate hay không.
69. Cài đặt chế độ Hibernate, phần 1:
Nếu hệ thống của bạn có hỗ trợ chế độ hibernate, bật nó bằng cách chọn thẻ
Hibernate của hộp thoại Power Options Properties (xem trong phần 68) và chọn
Enable hibernation.
70. Cài đặt chế độ Hibernate, phần 2:
Ngay khi chế độ hibernate được bật, chọn Start, Shut Down hoặc Start, Turn Off
Your Computer để tắt máy. Nếu bạn chọn Shut Down, lựa Hibernate và nhấn OK.
Còn nếu chọn Turn Off Your Computer, thì bạn nhấn giữ phím Shift để chọn biểu
tượng Standby cho chể độ hibernate, sau đó nhấn chuột chọn nó.
71. Đường biên lớn:
Làm cho đường biên của các cửa sổ dễ dàng để chọn hơn. Bạn có từng phải cố
gắng để chọn vị trí đặt chuột trên đường biên cửa sổ để làm thay đổi kích thước của
cửa sổ chưa? Nó thật đáng sợ, để thay đổi kích thước cửa sổ dễ dàng hơn, đầu tiên
nhấn chuột phải trên desktop, chọn Properties, sau đó nhấn trên thẻ Appearance
(chọn thẻ Advanced cho Windows XP). Từ danh sách Item, chọn Active Window
Border, và tăng kích thước của đường biên bằng cách tăng giá trị trong ô Size.
Theo TT
S E P 1 3 , 2 0 0 8
Dọn dẹp Registry một cách có hiệu quả
Bài viết này sẽ giới thiệu cho bạn cách dùng kịch bản để dọn dẹp registry hoặc thay
đổi các profile của người dùng trên một máy tính. Chúng tôi cũng giới thiệu cách sử
dụng phương pháp này như thế nào đối với kịch bản khởi động của máy tính bên
trong Group Policy Object (GPO) để thay đổi tất cả profile người dùng trong miền,
site hoặc OU, thay đổi các thiết lập registry người dùng bằng kịch bản khởi động
máy tính…. Trong một số trường hợp bạn có thể được yêu cầu xóa, thêm, hoặc
thay đổi một số phần của registry – đối với tất cả người dùng trên máy tính cùng một
lúc.
Trong hầu hết các trường hợp chúng tôi sẽ sử dụng Group Policy Object đối với
người dùng để thêm, thay đổi một giá trị, tuy nhiên khi nói đến việc giải phóng các
giá trị thì đôi khi sẽ sử dụng các kịch bản. Cũng vậy, chúng tôi sẽ thực hiện một
nhiệm vụ cleanup trong một tiến trình cụ thể mà không phải đợi tất cả người dùng
đăng nhập. Bài báo này sẽ thể hiện cho bạn cách thực hiện các vấn đề trên một
cách dễ hiểu nhất.
Chúng tôi sẽ xem xét cách nào có thể thực hiện việc thay đổi registry bằng một kịch
bản – và kết hợp nó với một GPO trên máy tính (khởi động và tắt máy), thay vì sử
dụng một GPO trên đối tượng người dùng (đăng nhập hoặc đăng xuất).
Tại sao chúng ta lại thực hiện điều này?
Vậy tại sao đó là một phương pháp thông minh? Có thể bạn muốn thực hiện
“cleanup” suốt đêm, và muốn bảo đảm rằng giá trị nào đó được thay đổi (xóa, bổ
sung hoặc thay đổi) vào sáng hôm sau – điển hình các khóa ‘Run’ hay ‘RunOnce’
trong phần người dùng của registry sau khi bị virus tấn công – được kết hợp với thủ
tục Wake-On-Lan (WOL) và như vậy bạn sẽ không còn có thời gian để về nhà.
Trong một số trường hợp khác người dùng có thể không có các đặc quyền cần thiết
để thực hiện cleanup hoặc nhiệm vụ thay đổi. Khóa registry bạn muốn thay đổi có
thể được bảo vệ bằng một chính sách bảo mật, hãy làm cho nó không có hiệu lực
để có thể sử dụng GPO của người dùng (khi nó chạy trong nội dung của người
dùng). Các kịch bản khởi động máy tính thực thi trong nội dung của tài khoản hệ
thống –có thể hữu dụng trong việc ghi nhớ nhiều tình huống.
Cnh báo!
Mã được thể hiện trong bài báo này được chỉ được lập ra cho mục đích kiểm tra –
sử dụng nó trong sản xuất có thể gây cho bạn sự rủi ro. Mã trong bài là mã đơn giản
để bạn đọc có thể dễ hiểu. Phải xác nhận tính năng kịch bản trong môi trường kiểm
tra trước khi thực hiện phần này trong sản phẩm. Bạn cũng có thể gộp thêm vào các
chức năng quản lý lỗi, ghi chép,… thay đổi như bạn muốn!
Các thông tin cần biết thêm
Trước khi đi sâu vào trong code, một số điều về registry phải được làm rõ ràng.
Thông thường thì mọi người đều cho rằng phần HKEY_USERS của registry ở một
nơi mà bạn có thể nhìn thấy trong profile cục bộ trên máy tính. Tuy nhiên sự thật là
danh sách profile của HKEY_USERS được nạp trên máy để biết được các profile là
tích cực trong bộ nhớ. Ngay khi người dùng đăng nhập vào máy tính, mục nhập sẽ
xuất hiện trong phần registry này.
Hình 1
Như những gì thể hiện trong hình 1, bạn có thể thấy được một số profile đã được
nạp – cho dù chỉ một người dùng đăng nhập vào giao diện. Khi người dùng đăng
xuất, Registry Hive (các nhánh trong registry) sẽ không được nạp và nhanh chóng
biến mất trong mục HKEY_USERS. Đây là một giải thích vắn tắt về các mục được
nạp:
“.DEFAULT” là profile người dùng mặc định – không phải là thứ mà tất cả người
dùng sẽ nhìn thấy (giống như một profile công cộng hoặc cho tất cả người dùng) và
không thể sao chép sang máy tính khác. Bằng các giá trị mặc định trong profile này
bạn có thể thay đổi tùy chọn như màn hình đăng nhập (Ctrl+Alt+Delete), các thiết
lập phím Num/Caps Lock ban đầu,…
"S-1-5-18” là bộ nhận dạng bảo mật “Hệ thống” (SID)
"S-1-5-19" là “LocalService” SID
"S-1-5-20" là “NetworkService” SID
Một profile hoặc SID bắt đầu là "S-1-5-21-" và kết thúc "-500" là SID của tài khoản
quản trị viên. Các profile người dùng tích cực nằm trong tất cả các mục khác có
trong phần HKEY_USERS. Trong các ví dụ kịch bản trong bài, các profile là không
thể chạm vào – chỉ người dùng “thông thường” mới có thể được chạm tới – bạn có
thể thay đổi một cách dễ dàng bằng cách xóa một số dòng trong code.
Load Hive
Nếu bạn muốn thay đổi profile của một người dùng không đăng nhập hiện hành thì
phải có ít nhất hai tùy chọn:
1-Load hive thủ công trong Regedit
2-Tạo một kịch bản “Load hive” đó
Chúng ta hãy quan sát tùy chọn đầu tiên. Nếu bạn mở Regedit (Start > Run >
Regedit) và tìm đến mục HKEY_USERS (bạn phải kích hoặc đánh dấu vào nó), sau
đó vào menu File, sẽ có thể chọn “Load Hive…” (xem hình 2)
Hình 2
Ở đây chúng ta phải nhập vào đường dẫn đến file NTUSER.DAT (Hình 3)
Hình 3
File NTUSER.DAT được đặt trong thư mục profile người dùng. Ở trên, chúng ta có
thể nhìn thấy file NTUSER.DAT của người dùng ‘test2’. File này được đặt trong thư
mục “C:\Documents and Settings\test2\”– trên Windows Vista, các profile người
dùng thường được lưu trong thư mục “C:\Users\”. Nếu không thể thấy file
NTUSER.DAT như trong hình 3 thì bạn nên vào tùy chọn Tools > Folder và chọn
“Show hidden files and folders”.
Khi thực hiện load hive tạm thời, chúng ta cần đặt tên cho chúng. Trong hình 4 và
các ví dụ kịch bản chúng ta sử dụng tên là ‘TmpLoadHive’.
Hình 4
Kích OK và cấu trúc hive sẽ xuất hiện như trong hình 5
Hình 5
Trong hình 5, ‘TmpLoadHive’ có thể được mở rộng để xem cấu trúc của hive người
dùng được nạp – nó trông giống như các registry của người dùng khác và phân biệt
với nhau bằng HKEY_CURRENT_USER (HKCU) khi họ đăng nhập vào máy tính.
Khi đã thực hiện xong, bạn hãy nhớ upload hive của người dùng bằng các chọn
‘TmpLoadHive’ hive và vào File menu > “Unload Hive…” như trong hình 6
Quan trng
Nếu không thực hiện unload hive thì bạn không thể thực hiện load hive lại cho tới
khi khởi động lại máy tính, bởi vì bạn không thể load một hive đã được nạp.
Hình 6
Thủ tục đó sẽ rất khó chịu nếu phải thực hiện nó cho tất cả profile người dùng trên
tất cả máy tính trong miền của bạn? Tuy nhiên may thay chúng ta có một phương
pháp khác bằng việc sử dụng “ônh bạn già tốt bụng” REG.EXE.
Sử dụng Reg.exe để cứu nguy
Lệnh REG.EXE. có hai tham số rất hữu dụng: LOAD và UNLOAD. Chúng thực hiện
chính xác những gì đã thực hiện thủ công ở trên. Chỉ cần phải chỉ ra tên hive tạm
thời và đường dẫn đầy đủ đến file NTUSER.DAT, file mà chúng ta muốn load vào bộ
nhớ.
Bạn có muốn một kịch bản mẫu? OK, để thiết lập background cho profile người
dùng mặc định bạn có thể chạy code dưới đây:
REG.EXE LOAD HKU\DefU "C:\Documents and Settings\Default User\ntuser.dat"
REG.EXE ADD "HKU\DefU\Control Panel\Desktop" /v Wallpaper /d
"C:\Windows\Wallpaper.bmp" /f
REG.EXE UNLOAD HKU\DefU
Đoạn code ở trên sẽ LOAD hive cho profile người dùng mặc định vào hive tạm thời
gọi là “DefU” trong “HKEY_USERS” của cơ sở dữ liệu registry. Sau đó nó sẽ thiết
lập một giá trị registry cho background của profile người dùng mặc định, nó là profile
sẽ được tự động copy khi một người dùng mới được tạo (thời điểm đầu khi họ đăng
nhập). Cuối cùng nó sẽ UNLOAD hive tạm thời đó.
Vậy có thể tìm file Ntuser.dat trong kịch bản bằng cách nào?
Khi muốn thực hiện load hive cho tất cả người dùng trên máy tính, chúng ta sẽ
muốn tìm tất cả profile người dùng trên máy tính đó một cách an toàn và dễ dàng ở
mức có thể. Chúng ta sẽ tìm đến thư mục trong “Documents and Settings” hoặc
“Users” trên Vista/Windows Server 2008 – nhưng có một phương pháp khác tốt hơn.
Trong giá trị registry dưới đây:
“HKLM\Software\Microsoft\Windows
NT\CurrentVersion\ProfileList\XXX\ProfileImagePath”
bạn sẽ tìm thấy thư mục profile đúng cho tất cả người dùng cục bộ. XXX là SID của
người dùng, vì vậy bằng cách đi qua tất cả các key này, chúng ta sẽ có một đường
dẫn đầy đủ cho các file NTUSER.DAT cục bộ.
Chúng tôi đã viết một hàm VB Script để liệt kê danh sách các thư mục profile người
dùng trên máy tính (trong một chuỗi được phân biệt bằng ký tự “|”) – nó tồn tại cục
bộ và từ xa. Các chức năng loại trừ profile của Systemprofile, LocalService,
NetworkService và tài khoản Local Administrator – trong hầu hết các trường hợp
không có yêu cầu cleanup, nhưng các câu lệnh ElseIf có thể dễ dàng loại trừ được
nếu cần. Hàm này có tên gọi là “GetUserProfileDirsFromRegistry” và bạn có thể tìm
thấy ở đây.
Bạn có thể hỏi gì về các profile Roaming? Các file NTUSER.DAT là tất cả những gì
chúng ta cần vì vậy nếu muốn thay đổi profile người dùng roaming thì bạn nên viết
một kịch bản duyệt thẳng đến vị trí mạng của profile roaming đó mà bạn có…
Xóa giá trị hoặc khóa
Giờ thì chúng ta đã biết cách thực hiện load hive (hoặc gán) bên trong một kịch bản,
chúng ta chỉ cần thay đổi một số thứ bên trong hive đó. Bạn có thể có đến hàng trăm
thứ bên trong đó để thực hiện, nhưng chúng tôi chỉ sử dụng hai chức năng – cả hai
chức năng này đều dùng để xóa các phần bên trong hive đã được load. Đây là một
giải thích:
Sau khi một virus tấn công, bạn có thể phải thực hiện việc cleanup khóa “Run”:
“HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run” cho tất
cả người dùng cục bộ. Có thể một số malware đã tạo một mục mà bạn cần phải xóa
chúng – với mục đích đó chúng tôi đã tạo một thường trình con
DeleteSingleValueFromTmpLoadHive. Thường trình này có thể xóa một giá trị trong
registry.
Bạn cũng có thể muốn xóa toàn bộ một khóa registry, gồm có các khóa con và các
giá trị,… “HKEY_CURRENT_USER \Software\Windowsecurity.com”, với mục đích
đó chúng tôi sẽ gộp cả thường trình con DeleteKeyAndSubsFromTmpLoadHive
Sự kết hợp tuyệt vời
Khi kết hợp những gì đã học được ở đây và đang thực hiện một số kịch bản VBS
cũ, chúng ta có một kịch bản thực hiện các nhiệm vụ dưới đây:
1. Tìm tất cả các thư mục profile trên máy tính cục bộ bằng cách đọc các giá trị
registry được đề cập ở trên.
2. Bỏ qua các profile có liên quan đến hệ điều hành, gồm có tài khoản quản trị
viên cục bộ
3. Thực hiện load hive cho registry từ các file NTUSER.DAT bên trong thư mục
profile
4. Xóa khóa registry, gồm có tất cả các khóa con, các giá trị,… cho mỗi profile
người dùng được gắn (load).
5. Xóa giá trị registry cho mỗi profile người dùng được gắn (load) **
* ”\Software\Windowsecurity.com” (and all sub keys/values)
** ”\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run\VirusExecutable”
Kịch bản không nhắc bạn xác nhận khi nó hoàn tất và bất kỳ lỗi nào cũng sẽ được
triệt tiêu (sử dụng cách quản lý ‘On Error Resume Next’). Hành vi này có thể được
thay đổi hợp với nhu cầu của bạn. Vì đây không phải là một bài về kịch bản thực sự
nên chúng tôi không thể đi sâu vào trong code của nó, tuy nhiên nếu bạn có một
chút kiến thức về kịch bản thì có thể đưa ra những ý tưởng tốt về những gì sẽ thực
hiện.
Một ví dụ code hoàn thiện có thể dowload và xem tại đây. Nó đã được kiểm tra trên
Microsoft Windows XP, Windows Server 2003 và Windows Vista.
Hệ thống
Ở đây có thể “vấp phải” một máy tính đơn lẻ, máy tính cục bộ từ đó mà chúng ta
thực thi kịch bản – hoặc để chính xác hơn: tất cả các hive người dùng trên nó. Có
một giới hạn lớn ở đây: người dùng nhìn chung đều không phải là các quản trị viên,
và vì vậy họ sẽ không thể thay đổi registry cho những người dùng khác. Điều này có
nghĩa là chúng tôi muốn chạy kịch bản quản trị nội bộ cho các máy tính trong miền –
hoặc thực hiện một số thứ có hiệu quả cao: sử dụng Group Policy ở mức máy và
cấu hình một kịch bản khởi động máy.
Một thứ thú vị về kịch bản khởi động máy tính là đầu tiên trên tất cả nó phải chạy
trong ngữ cảnh Local System, đây là một tài khoản mạnh (vì vậy bạn có thể thực
hiện hầu hết các việc), và thứ hai đó là nó có thể thiết lập để thực thi trên hàng
nghìn máy tính trong vòng một vài phút, bằng cách đặt GPO trên miền Active
Directory, site hoặc Organizational Unit (OU)
Bạn cần phải biết rằng, lần load đầu tiên của GPO máy tính mới có thể thất bại,
trong trường hợp này chúng ta sẽ phải khởi động lại máy tính (và có thể thực hiện
lệnh GPUPDATE /FORCE cho chắc chắn). Bạn cũng nên đưa ra một kịch bản thời
gian để thực thi trước khi đăng nhập – cả hai đều liên quan đến các vấn đề có thể
xuất hiện khi chính sách này được nạp lúc hệ thống khởi động. Tuy nhiên chúng tôi
sẽ không nhắm vào các tính năng sâu trong GP ở bài này.
Nếu có chức năng Wake-On-LAN (WOL) trên mạng thì bạn có thể khởi động các
máy tính suốt đêm để thực hiện việc cleanup và tắt máy tính sau đó. Bằng cách kết
hợp kịch bản WOL và Group Policy, chúng ta có thể thực hiện cleanup một cách có
hiệu quả trong một thời gian ngắn hoặc một số công việc mà chúng ta muốn thực
hiện mà không cần phải làm quá nhiều công việc: Kh năng sáng to không hn
ch!
Kết luận
Chúng ta đã thấy được cách kết hợp viết kịch bản và các kịch bản khởi động máy
tính trong Group Policy để thực hiện việc cleanup một cách có hiệu quả. Bây giờ
chúng ta có thể cập nhật profile người dùng thậm chí khi họ không được load vào bộ
nhớ - không cần đăng nhập vào hệ thống.
Phương pháp này có thể được phát triển xa hơn nữa để thay đổi các phần khác của
profile, có thể là các file và thư mục cho tất cả người dùng trên máy tính.
Văn Linh (Theo Window Security)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 50 mẹo sử dụng Windows XP (I).pdf