Tài liệu 5 thách thức để sản xuất thành công thức ăn ủ chua và cách vượt qua chúng: Tạ p c h í B I O M I N 7
Quản lý kỹ thuật thú nhai lại, Zanetta Chodorowska
Để sản xuất ra sản phẩm ủ chua chất lượng cao luôn liên quan mật thiết đến tính nghiêm ngặt trong quản lý
ngay từ khi thu hoạch cho đến khi thành phẩm. Đây là 5 thách thức chính mà người sản xuất phải đối mặt, và
những giải pháp của chúng.
5 thách thức để sản xuất thành công
thức ăn ủ chua và cách vượt qua chúng.
5 thách thức để sản xuất thành công thức ăn ủ chua và cách vượt qua chúng.
8 S c i e n c e & S o l u t i o n s • S ố 4 5
Ủ chua còn được gọi là ủ xi lô, được người chăn nuôi sử dụng trên toàn thế giới để bảo quản thức ăn cho gia súc. Đó là một
phương pháp phổ biến dựa trên sự lên men
kỵ khí (không cần oxy). Thức ăn tươi thu
hoạch được làm héo, đặc biệt nếu nó có hàm
lượng vật chất khô (DM) thấp và băm nhỏ
trước khi nén chặt và đưa vào lưu giữ trong
xi lô, hầm ủ hoặc là trong môi trường kín.
Những điều kiện này đều được bọc kín và
nén chặt không khí để ngăn chặn oxy đi vào, ...
4 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 226 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu 5 thách thức để sản xuất thành công thức ăn ủ chua và cách vượt qua chúng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạ p c h í B I O M I N 7
Quản lý kỹ thuật thú nhai lại, Zanetta Chodorowska
Để sản xuất ra sản phẩm ủ chua chất lượng cao luôn liên quan mật thiết đến tính nghiêm ngặt trong quản lý
ngay từ khi thu hoạch cho đến khi thành phẩm. Đây là 5 thách thức chính mà người sản xuất phải đối mặt, và
những giải pháp của chúng.
5 thách thức để sản xuất thành công
thức ăn ủ chua và cách vượt qua chúng.
5 thách thức để sản xuất thành công thức ăn ủ chua và cách vượt qua chúng.
8 S c i e n c e & S o l u t i o n s • S ố 4 5
Ủ chua còn được gọi là ủ xi lô, được người chăn nuôi sử dụng trên toàn thế giới để bảo quản thức ăn cho gia súc. Đó là một
phương pháp phổ biến dựa trên sự lên men
kỵ khí (không cần oxy). Thức ăn tươi thu
hoạch được làm héo, đặc biệt nếu nó có hàm
lượng vật chất khô (DM) thấp và băm nhỏ
trước khi nén chặt và đưa vào lưu giữ trong
xi lô, hầm ủ hoặc là trong môi trường kín.
Những điều kiện này đều được bọc kín và
nén chặt không khí để ngăn chặn oxy đi vào,
cung cấp một môi trường hoàn hảo cho sự
lên men kỵ khí.
Ngay từ khi bắt đầu quá trình lên men,
thức ăn tươi vẫn còn ở dạng nguyên liệu
sống với quá trình hô hấp của tế bào thực
vật vẫn xảy ra. Cây trồng cũng có chứa vi
khuẩn. Hầu hết các vi khuẩn là Gram âm,
loài hiếu khí (cần oxi) với một số ít hơn là
loài kỵ khí hiện diện. Khi sự hô hấp thực
vật vẫn còn và sự chuyển hóa của vi khuẩn
rút hết oxi còn lại ra khỏi thức ăn ủ, điều
kiện kỵ khí được tạo thành và quá trình lên
men có thể bắt đầu.
Để lên men được hiệu quả, vi khuẩn hiếu
khí cần được thay thế bằng vi khuẩn kỵ khí,
Gram dương, vi khuẩn sinh axit lactic. Điều
này có thể đạt được bằng cách đưa thêm vi
khuẩn có khả năng áp đảo toàn bộ quá trình
với sự thất thoát chất dinh dưỡng thấp nhất.
Những vi khuẩn như vậy có trong sản phẩm
Biomin® BioStabil. Biomin® BioStabil
Maize được sử dụng cho cây bắp tươi làm
thức ăn, và Biomin® BioStabil Plus được sử
dụng cho cỏ, alfalfa và cỏ ba lá.
Với chi phí thức ăn chiếm 50% đến
70% đầu vào của trại bò sữa và nguyên liệu
tươi chiếm 40% đến 60% của khẩu phần,
điều này rất quan trọng để đảm bảo chất
lượng thức ăn tươi để sản xuất cho trại. Có
rất nhiều nguyên nhân gây hư hỏng thức
ăn mà chúng tôi sẽ trình bày thêm ở đây.
1. Nhiệt độ
Quá trình ủ tối ưu nên đưa pH xuống
nhanh mà không có sự tăng nhiệt độ đáng
kể. Một khoảng tăng nhẹ lên 37°C được
chấp nhận ở giai đoạn bắt đầu quá trình ủ
khi mà thực vật vẫn còn hô hấp nhưng nếu
nhiệt độ tăng cao và kéo dài sẽ gây mất đi
lượng dinh dưỡng đáng kể trong nguyên
liệu được ủ. Ngoài ra, trong thời tiết ấm,
nhiệt độ cao có thể duy trì trong thức ăn ủ
qua nhiều tháng.
Sự tăng nhiệt độ trong thức ăn ủ đưa
đến 1) mất năng lượng thông qua mất CO2,
2) giảm chất dinh dưỡng sẵn có, và 3) giảm
độ ngon miệng của nguyên liệu ủ từ đó làm
giảm lượng ăn vào của thú.
2. Độ pH
Vi khuẩn sinh axit lactic lên men hỗn
tạp (không đồng nhất) (ví dụ: L. kefiri, L.
brevis, và L. buchneri) sản xuất axit lactic
và axit acetic trong vòng một tháng ủ. Độ
pH cao hơn tạo ra một môi trường thúc đẩy
sự phát triển của vi khuẩn lên men thối và
Mức pH cao
hơn tạo ra môi
trường kích
thích sự phát triển
của vi khuẩn gây
thối và nấm mốc.
Quá trình ủ chua tối ưu
cần đưa pH xuống nhanh
mà không tăng nhiệt độ
đáng kể.
Ill
us
tr
at
io
ns
: i
St
oc
kp
ho
to
_a
rc
ad
y_
31
/
A
le
x
Be
lo
m
lin
sk
y
Zanetta Chodorowska
Quản lý kỹ thuật
Tạ p c h í B I O M I N 9
nấm mốc, vì thế: làm tăng thêm nguy cơ
xuất hiện nhiễm độc tố nấm mốc. Vi khuẩn
lên men ứng dụng (ví dụ: L. plantarum và
L. brevis) tận dụng đường của thực vật để
sản xuất axit lactic trong vòng 1 – 2 tuần
đầu để ổn định cỏ ủ ở mức pH cuối. Nói
cách khác, mức pH thấp hơn này ức chế
được vi sinh vật lên men thối vốn nhạy cảm
với các mức pH thấp. Một khi khối ủ hoặc
xi lô được mở ra, axit lactic có trong cỏ ủ
sẽ được tiêu thụ bới nấm men hiếu khí –
không cho axit acetic có vai trò như một
chất ức chế sinh trưởng
3. Nấm men
Tác động tiêu cực của nấm men ở thức
ăn ủ thường được đánh giá thấp. Nấm men
phát triển mạnh ở cả hai giai đoạn kỵ khí
và hiếu khí của quá trình ủ chua. Điều kiện
thời tiết lúc thu hoạch có một ảnh hưởng
đáng kể đến số lượng nấm men trên thức ăn
tuơi. Nấm men hiện diện lúc thu hoạch đòi
hỏi oxi để hô hấp sẽ bị giảm bởi giai đoạn
kỵ khí trong lúc lưu giữ, và cũng sẽ xuất
hiện trong quá trình lấy thức ăn ở giai đoạn
cuối cùng của quá trình. Nấm men sử dụng
90% đường cũng như sử dụng 90% axit.
Nấm men sử dụng đường chiếm ưu thế ở
giai đoạn đầu của quá trình trong suốt giai
đoạn ủ hiếu khí và lưu giữ. Nấm men sử
dụng axit chiếm ưu thế trong suốt giai đoạn
sử dụng thức ăn là nguyên nhân của sự hư
hỏng hiếu khí của thức ăn ủ. Hoạt động của
chúng làm tăng nhiệt độ, giảm lên men axit
và tăng pH của thức ăn ủ (Bảng 1).
Những tác động tiêu cực của nấm men
có thể được làm giảm đi nhờ vào hàm lượng
chất khô phù hợp lúc thu hoạch, chiều dài
đoạn cắt, sự nén chặt tốt lúc lưu kho và
phương pháp lấy thức ăn ra phù hợp.
Sử dụng chế phẩm ủ chua có chứa
các chủng lên men hỗn tạp (không đồng
nhất) như L. kefiri and L. brevis có trong
sản phẩm Biomin® BioStabil sẽ tạo ra một
lượng nhỏ axit acetic trong suốt quá trình
lên men, vì thế làm ức chế được nấm men.
Bảng 1. Những ảnh hưởng tiêu cực của nấm men trong các giai đoạn kỵ khí và hiếu khí của sản xuất
thức ăn ủ chua
Điều kiện hiếu khí Điều kiện kỵ khí
Phương thức
hoạt động
Sản xuất axit acetic và aldehydes thơm Lên men đường của thực vật thành
CO2 và ethanol
Kết quả Thay đổi mùi làm giảm lượng ăn Mùi khó chịu làm giảm lượng ăn
Nhiệt độ và pH tăng cao dẫn đến thức
ăn ủ bị thối
Giảm năng lượng và hàm lượng chất
khô
Nguồn: BIOMIN
Những tác động tiêu cực của nấm
men có thể được làm giảm đi nhờ
vào hàm lượng chất khô thích
hợp lúc thu hoạch, chiều dài đoạn
cắt, độ nén chặt tốt trong quá trình
lưu giữ, và phương pháp lấy thức ăn ra
phù hợp.
1 0 S c i e n c e & S o l u t i o n s • S ố 4 5
4. Clostridia
Nguyên liệu có độ ẩm cao, kẻ thù lớn
nhất là Clostridia; một loại vi khuẩn sinh nội
bào tử kỵ khí và các chủng thuộc Bacillus
spp. Trong suốt quá trình thu hoạch và ủ
chua, Clostridia xâm nhiễm cây trồng và đi
vào các kho chứa và hố ủ xi lô qua 1) phân
từ việc bón phân trên đồng hoặc 2) đất (ví
dụ: do mưa bắn tóe vào trong quá trình cây
héo, đất được cày xới do máy móc).
Clostridia chỉ phát triển trong điều kiện
kỵ khí, lên men đường, protein và amino
axit thành axit butyric và ammonia cũng
như các amine độc. Những sản phảm lên
men do Clostridia sinh ra là nguyên nhân
gây giảm lượng ăn vào (FI), tăng mối nguy
cơ hội chứng ketosis, hội chứng ruột xuất
huyết (HBS), và gây chết đột ngột cho gia
súc. Nên tránh cho ăn thức ăn ủ chua có
mức axit butyric cao, đặc biệt là bò ở thời
kỳ nhạy cảm ví dụ: giai đoạn đầu của chu
kì cho sữa.
Sự giảm pH nhanh và hiệu quả trong
suốt quá trình ủ chua sẽ ngăn chặn được sự
phát triển của Clostridia. Điều này cũng
đã được chứng minh rằng vi khuẩn sinh
axit lactic như L. brevis trong sản phẩm
Biomin® BioStabil có thể ức chế việc tạo
ra axit butyric trong nguyên liệu ủ chua.
5. Nấm mốc
70-90% độc tố nấm mốc có nguồn gốc
từ mốc và nấm đều hiện diện ở thực vật lúc
thu hoạch và đi vào hố ủ và xi lô cùng với
nguyên liệu thu hoạch. Chúng theo các cây
trưởng thành qua rễ cây ở giai đoạn cây con,
di chuyển xuống qua các rãnh nhỏ trong quá
trình thụ phấn hoặc qua những vết thương
thực vật từ tổn thương do môi trường hoặc
côn trùng. Nấm thực địa (ví dụ: Aspergillus
và Fusarium spp.) có khả năng sản xuất
ra độc tố nấm mốc bao gồm cả aflatoxin,
deoxynivalenol (vomitoxin), fumonisin,
zearalenone và T-2 toxin sẽ gây ra các vấn
đề về sức khỏe khi gia súc ăn phải. Không
có bất cứ một phụ gia ủ chua hoặc chế phẩm
nào có mặt trên thị trường hiện nay có khả
năng làm giảm độc tố nấm mốc có nguồn
gốc từ thực địa vì chúng đề kháng được với
các điều kiện pH thấp và yếm khí.
Khi thử thách thức ăn ủ trong điều kiện
hiếu khí, nấm đã phát triển trong giai đoạn
lưu giữ sẽ bắt đầu sản sinh thêm các chất
được gọi là độc tố “do ủ chua sinh ra” khi
chúng tiếp xúc với không khí trong suốt
quá trình lấy thức ăn ra.
Penicillium spp. thường có màu hơi
xanh lá cây và độc tố của chúng (ví dụ:
PR toxin, patulin, citrinin, axit mycophe-
nolic và roquefortine C) là mối quan tâm
lớn nhất trong thức ăn ủ. Người ta khuyến
cáo nên kiểm tra độc tố nấm mốc của thức
ăn ủ chua trong phòng thí nghiệm trên cơ
sở thường xuyên, hoặc ít nhất mỗi khi có
sự giảm lượng ăn vào. Khi phát hiện độc
tố nấm mốc, hoặc rất nghi ngờ từ việc nhận
diện sự xuất hiện của nấm, thì nên bổ sung
Mycofix® Plus vào khẩu phần này. Để có
thêm thông tin và hỗ trợ kỹ thuật cho sản
xuất thức ăn ủ, xin vui lòng liên hệ với đại
diện của BIOMIN tại địa phương/quốc gia
của bạn.
Nấm thực địa
(ví dụ: Aspergillus và
Fusarium spp.) có khả
năng sản sinh ra độc tố
nấm mốc gây ra các vấn
đề về sức khỏe khi gia
súc ăn phải.
Sự giảm pH nhanh và hiệu
quả trong suốt quá trình
ủ chua sẽ ngăn chặn
được sự phát triển
của Clostridia.
Ản
h:
iSt
oc
kp
ho
to
.c
om
_d
ec
ad
e 3
d
5 thách thức để sản xuất thành công thức ăn ủ chua và cách vượt qua chúng.
70-90%
nấm mốc và
độc tố nấm
mốc xuất hiện
ở thực vật vào
lúc thu hoạch.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- e_1966_2208501.pdf