5-6 kiến thức và thực hành về an toàn thực phẩm thức ăn đường phố của học sinh Trung học Cơ sở tại huyện Tân Phú Đông, Tiền Giang năm 2018

Tài liệu 5-6 kiến thức và thực hành về an toàn thực phẩm thức ăn đường phố của học sinh Trung học Cơ sở tại huyện Tân Phú Đông, Tiền Giang năm 2018: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 34 5-6 KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TIỀN GIANG NĂM 2018 Hồ Văn Son* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tình trạng ô nhiễm thực phẩm thức ăn đường phố (TĂĐP) hiện nay là vấn đề được toàn xã hội quan tâm. TĂĐP là loại hình được học sinh ưa chuộng sử dụng, nếu đối tượng này không có kiến thức và thực hành tốt trong việc sử dụng TĂĐP thì sẽ có nguy cơ bị ngộ độc thực phẩm rất cao. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ học sinh Trung học cơ sở (THCS) tại huyện Tân Phú Đông có kiến thức đúng, thực hành đúng về sử dụng thức ăn đường phố và các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của học sinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 580 học sinh các khối lớp 6, 7, 8, 9 trên địa bàn huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang, từ tháng 3/2018 đến tháng 9/2018. Kết quả: Tỉ lệ học sinh đã từng tiếp cận cá...

pdf8 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu 5-6 kiến thức và thực hành về an toàn thực phẩm thức ăn đường phố của học sinh Trung học Cơ sở tại huyện Tân Phú Đông, Tiền Giang năm 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 34 5-6 KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TIỀN GIANG NĂM 2018 Hồ Văn Son* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tình trạng ô nhiễm thực phẩm thức ăn đường phố (TĂĐP) hiện nay là vấn đề được toàn xã hội quan tâm. TĂĐP là loại hình được học sinh ưa chuộng sử dụng, nếu đối tượng này không có kiến thức và thực hành tốt trong việc sử dụng TĂĐP thì sẽ có nguy cơ bị ngộ độc thực phẩm rất cao. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ học sinh Trung học cơ sở (THCS) tại huyện Tân Phú Đông có kiến thức đúng, thực hành đúng về sử dụng thức ăn đường phố và các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của học sinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 580 học sinh các khối lớp 6, 7, 8, 9 trên địa bàn huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang, từ tháng 3/2018 đến tháng 9/2018. Kết quả: Tỉ lệ học sinh đã từng tiếp cận các thông tin về an toàn thực phẩm là 79,4%. Kết quả có 20,86% các em có kiến thức đúng về TĂĐP, thực hành chung đúng về TĂĐP đạt 21,38%. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, giới tính với kiến thức đúng và thực hành đúng về thức ăn đường phố. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số tiền các em được cho hàng tuần, giữa việc tiếp cập thông tin ATTP, giữa tiếp cận qua kênh trực tiếp với kiến thức và thực hành về sử dụng TĂĐP. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức đúng và thực hành đúng về sử dụng TĂĐP (PValue <0,05). Kết luận: Tỉ lệ học sinh có kiến thức và thực hành đúng về sử dụng TĂĐP chưa cao. Cần tăng cường các hoạt động truyền thông về ATTP đặc biệt là các lợi ích và tác hại của TĂĐP nhằm nâng cao kiến thức, thực hành của học sinh. Từ khóa: kiến thức, thực hành, thức ăn đường phố, học sinh ABSTRACT KNOWLEDGE AND PRACTICES IN FOOD SAFETY OF SECONDARY-SCHOOL STUDENTS IN TAN PHU DONG DISTRICT, TIEN GIANG PROVINCE, 2018 Ho Van Son * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 34 - 41 Background: Contaminated street food has become a matter of concern to the whole society. Street food is very popular all over the country, especially for students. Therefore, if they do not have good knowledge and practices in the use of street food, there will be a high risk of food poisoning. Objectives: To determine the percentages of secondary-school pupils in Tan Phu Dong district having correct knowledge and proper practices in using street food and to identify factors related to their knowledge and practices. Methods: The study was designed as a cross-sectional study in 580 students in grades 6, 7, 8, 9 in Tan Phu Dong district, Tien Giang province, from March to September, 2018. Results: The percentage of students who had access to food safety information was 79.4%. As a result, there were 20.86% of children had correct knowledge about street food, the percentage of their correct practices in street *Trung tâm Y tế huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang Tác giả liên lạc: CN. Hồ Văn Son ĐT: 0916 195 936 Email: cnsontpd@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 35 food was 21.38%. There were no statistically significant associations between age group or sex and street food knowledge or practices. There were statistically significant relationships between the amount of money given weekly, or access to food safety information, or direct access to their teachers, relatives or friends and their knowledge or practicesin using street food. There was a statistically significant correlation between correct knowledge and proper practices in street food (Pvalue <0.05). Conclusion: The percentages of students with proper knowledge and practices in using street food were not high. It is necessary to strengthen communication activities on food safety, especially on benefits and harms of street food to improve the knowledge and practices of students. Keywords: knowledge, practices, street food, students ĐẶT VẤN ĐỀ Thức ăn đường phố (TĂĐP) tiềm ẩn những nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm, đe dọa đến sức khỏe và tính mạng của người sử dụng. Học sinh là nhóm đối tượng có nguy cơ ngộ độc thực phẩm do TĂĐP rất cao do đối tường này thường xuyên sử dụng TĂĐP, đặc biệt hơn là nguy cơ ngộ độc tập thể khi cùng sử dụng thực phẩm ô nhiễm. Tại huyện Tân Phú Đông, loại hình TĂĐP đang phát triển nhanh, đặc biệt là một số cá nhân kinh doanh TĂĐP từ các huyện lân cận đến buôn bán trước cổng trường học, việc kiểm soát chất lượng thực phẩm vẫn chưa chặt chẽ nên nguy cơ tiềm ẩn là rất lớn. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để xác định tỷ lệ học sinh Trung học cơ sở (THCS) tại huyện Tân Phú Đông có kiến thức đúng, thực hành đúng về sử dụng thức ăn đường phố và các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của học sinh nhằm giúp ngành y tế địa phương có cơ sở xây dựng các can thiệp phù hợp để phòng ngừa ngộ độc thực phẩm TĂĐP tuổi học đường, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho trẻ em tại địa phương. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ học sinh THCS tại huyện Tân Phú Đông có kiến thức đúng, thực hành đúng về sử dụng TĂĐP. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành về sử dụng TĂĐP của học sinh THCS tại huyện Tân Phú Đông. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Trên 580 học sinh các khối lớp 6, 7, 8, 9 năm học 2017 – 2018 tại các trường trên địa bàn huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang từ tháng 3/2018 đến tháng 9/2018. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Cỡ mẫu Sử dụng công thức tính như sau: Tỉ lệ học sinh có thực hành đúng về sử dụng thức ăn đường phố 51%(2). Chọn e=5% là sai số mong muốn, Z là giá trị mong muốn với độ tin cậy đòi hỏi, chọn độ tin cây 95% thì Z2(1-α/2)=1,96, hệ số thiết kế (HSTK) là 1,5. Cỡ mẫu theo công thức là 575 người, làm tròn 580 người. Phương pháp chọn mẫu Huyện Tân Phú Đông có 6 xã, mỗi xã đều có 01 trường THCS. Tiến hành phân bố mẫu cho mỗi trường là 100 học sinh, trong đó chia đều cho các khối lớp 6,7,8,9 mỗi khối lớp 25 em. Lập danh sách học sinh mỗi khối lớp, chọn ngẫu nhiên hệ thống bằng cách chọn một điểm xuất phát trên danh sách rồi khoanh tròn vào số thứ tự trên danh sách lớp theo hệ số k = 5 để chọn ra 25 em mỗi khối lớp/trường rồi khảo Z2(1-/2) × p × (1-p) n = ____________________ x HSTK e2 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 36 sát bằng bộ câu hỏi soạn sẵn, thực tế mẫu thu được 580 học sinh. Phân tích số liệu Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata và phân tích bằng phần mềm Stata 12, xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về sử dụng TĂĐP bằng kiểm định chi bình phương (kiểm định Fisher nếu vọng trị <5). Mức độ kết hợp được đo lường bằng chỉ số PR ( Prevalence Ration - Tỷ số tỷ lệ hiện mắc) với ước lượng khoảng tin cậy (KTC) 95%. KẾT QUẢ Bảng 1: Phân bố đối tượng theo các đặc điểm cá nhân Tiêu chí Tần số Tỉ lệ Giới tính Nam 223 38,45 Nữ 357 61,55 Khối lớp Khối 6 146 25,17 Khối 7 150 25,86 Khối 8 150 25,86 Khối 9 134 23,10 Khoảng tiền có hàng tuần 50,000 đ 175 30,17 ≥50,000 đ 405 69,83 Thói quen nơi ăn sáng (thường xuyên) Tại nhà 56 9,66 Đến trường 524 90,34 Từ kết quả thu thập được trên 580 em, chúng tôi nhận thấy, nữ chiếm đa số với tỉ lệ 61,55%; mẫu phân phối tương đối đồng đều ở các khối lớp, dao động từ 134 đến 150 học sinh/khối (Bảng 1). Về tiền sinh hoạt hàng tuần, đa số các em được cha mẹ phát cho trên 50.000 đồng/tuần với tỉ lệ 69,83%. Hầu hết các em đều có thói quen đến trường ăn sáng với 90,34%. Tỉ lệ học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 năm học 2017 – 2018 tại các trường THCS trên địa bàn huyện Tân Phú Đông đã từng tiếp cận các thông tin về an toàn thực phẩm là 79,4%. Trong số học sinh từng tiếp cận thông tin về ATTP, có đến 60,52% các em biết qua kênh gián tiếp như internet (26,25%), tivi (24,08%), ; các kênh trực tiếp chiếm 39,48% (Bảng 2). Bảng 2: Tiếp cận thông tin về an toàn thực phẩm Tiêu chí Tần số (n) Tỉ lệ (%) Tiếp cận thông tin ATTP Có 461 79,48 Không 119 20,52 Các kênh tiếp nhận (N=461) Kênh trực tiếp Giáo viên 41 8,89 Nhân viên y tế 70 15,18 Bạn bè, người thân 71 15,40 Tổng 182 39,48 Kênh gián tiếp Tivi 111 24,08 Internet 121 26,25 Báo, tạp chí 12 2,60 Hệ thống loa đài xã 35 7,59 Tổng 279 60,52 Trong số 580 em thuộc đối tượng nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 28,45% có kiến thức đúng về ô nhiễm TĂĐP; 21,90% có kiến thức đúng về điều kiện cơ sở bán; 30,17% có kiến thức đúng về điều kiện chế biến, thiết bị, dụng cụ; 22,93% có kiến thức đúng về điều kiện con người. Kiến thức chung về TĂĐP là 20,86% các em có kiến thức đúng về TĂĐP (Bảng 3). Bảng 3: Kiến thức đúng về thức ăn đường phố Tiêu chí Tần số (n) Tỉ lệ (%) Ô nhiễm TĂĐP Ảnh hưởng của TĂĐP không an toàn 298 51,38 Các mối nguy ô nhiễm TĂĐP 199 34,31 Các nguồn gây ô nhiễm TĂĐP 287 49,48 Kiến thức đúng về Ô nhiễm TĂĐP 165 28,45 Điều kiện vệ sinh cơ sở bán TĂĐP Cách xa các nguồn ô nhiễm 158 27,24 Có bàn cách mặt đất 60cm 142 24,48 Có đủ nước sạch 187 32,24 Kiến thức đúng về điều kiện cơ sở bán 127 21,90 Điều kiện chế biến, thiết bị, dụng cụ Dao thớt riêng cho thực phẩm sống/chín 245 42,24 Chén, tô bẩn và sạch không lẫn lộn 321 55,34 Có thùng rác có nắp đậy 301 51,90 Có dụng cụ che đậy bảo quản 425 73,28 Kiến thức đúng về điều kiện chế biến, thiết bị, dụng cụ 175 30,17 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 37 Điều kiện con người trực tiếp chế biến TĂĐP Có mặt bảo hộ lao động 398 68,62 Giữ vệ sinh tay tốt 341 58,79 Không hút thuốc, ho khạc, 369 63,62 Chứng nhận sức khỏe và tập huấn ATTP 144 24,83 Kiến thức đúng về điều kiện con người 133 22,93 Kiến thức đúng về TĂĐP (4 nội dung trên) 121 20,86 Về thực hành sử dụng thức ăn đường phố, chúng tôi ghi nhận các em có thực hành đúng về chọn cơ sở bán TĂĐP an toàn là 32,24%; chọn người bán TĂĐP an toàn chiếm 37,41%; chọn TĂĐP an toàn có tỉ lệ 35,52%. Kết quả thực hành chung đúng của đối tượng nghiên cứu này là 21,38% (Bảng 4). Bảng 4: Thực hành đúng về sử dụng thức ăn đường phố Tiêu chí Tần số (n) Tỉ lệ (%) Chọn cơ sở bán TĂĐP an toàn Cơ sở TĂĐP cách xa nguồn ô nhiễm 321 55,34 Cơ sở TĂĐP có bàn cao trên 60cm 201 34,66 TĂĐP bảo quản trong tủ kính 459 79,14 Cơ sở có nguồn nước sạch (trữ trong bình nhựa) 322 55,52 Thực hành đúng về chọn cơ sở bán TĂĐP an toàn 187 32,24 Chọn người bán TĂĐP an toàn Có mang găng tay, tóc tay, quần áo gọn gàng 303 52,24 Dùng dao thớt riêng cho thực phẩm sống và chín 269 46,38 Không móng tay dài, không đeo trang sức 321 55,34 Không hút thuốc, ho khạc, 302 52,07 Thực hành đúng về chọn người bán TĂĐP an toàn 217 37,41 Chọn TĂĐP an toàn Không dùng giấy báo, túi ny lông màu để gói thức ăn 208 35,86 Không ăn TĂĐP chiên bằng dầu ôi khét (màu nâu) 245 42,24 Không ăn TĂĐP màu đậm, sặc sỡ 274 47,24 Không ăn TĂĐP không che đậy 309 53,28 Không ăn TĂĐP bị mốc 330 56,90 Thực hành đúng về chọn TĂĐP an toàn 206 35,52 Thực hành chung đúng (3 nội dung trên) 124 21,38 Bảng 5: Các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng về sử dụng thức ăn đường phố Tiêu chí nhóm Kiến thức Đúng Kiến thức chưa đúng PR, KTC 95% PValue (n) (%) (n) (%) Giới Nam 44 19,73 179 80,27 0,93 0,72-1,21 0,59 Nữ 77 21,57 280 78,43 Tuổi 11-12 tuổi 24 8,11 272 91,89 0,33 0,23-0,48 <0,00001 13-14 tuổi 97 34,15 187 65,85 Số tiền hàng tuần Dưới 50,000 đ 67 38,29 108 61,71 2,35 1,87-2,96 <0,00001 Từ 50,000 đ trở lên 54 13,33 351 86,67 Tiếp cận thông tin ATTP Có 103 33,88 201 66,12 1,94 1,71-2,20 <0,00001 Không 18 6,52 258 93,48 Kênh truyền thông (N= 461) Trực tiếp 64 35,16 118 42,75 1,52 1,21-1,90 0,0004 Gián tiếp 57 20,43 222 80,43 Kết quả phân tích kiểm định Chi square test chỉ ra rằng, không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính với kiến thức đúng về thức ăn đường phố. Đồng thời, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi với kiến thức đúng về thức ăn đường phố, các em học sinh từ 11-12 tuổi có kiến thức đúng thấp hơn 0,33 lần so với các em từ 13-14 tuổi (PR=0,33, CI=0,23-0,48, P <0,001). Ngoài ra, có mối liên quan giữa số tiền các em được cho hàng tuần với kiến thức đúng về thức ăn đường phố, những em được cho dưới 50.000đ lại có kiến thức đúng gấp 2,35 lần nhóm còn lại (PR=2,35; CI=1,87-2,96; Pvalue <0,001); song Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 38 song đó cũng có mối liên quan giữa việc tiếp cận thông tin ATTP với kiến thức đúng về TĂĐP, những học sinh đã từng nghe thấy về ATTP sẽ có kiến thức đúng gấp 1,94 lần các em chưa từng nghe về ATTP (PR=1,94; CI=1,71- 2,20; Pvalue <0,001); đặc biệt những bạn được tiếp cận qua kênh trực tiếp sẽ có kiến thức đúng gấp 1,52 lần so với nhóm gián tiếp (PR=1,52; CI=1,21-1,90; Pvalue=0,001) (Bảng 5). Nghiên cứu ghi nhận không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính với thực hành đúng về thức ăn đường phố. Kết quả cho biết có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi với thực hành đúng về TĂĐP, các em học sinh từ 11 – 12 tuổi có thực hành kém hơn 0,35 lần các em từ 13 – 14 tuổi (PR=0,35, CI=0,25- 0,50 p <0,001). Có mối liên quan giữa số tiền các em được cho hàng tuần với thực hành đúng về thức ăn đường phố, những em được cho dưới 50.000đ lại có kiến thức đúng gấp 1,39 lần nhóm còn lại (PR=1,39; CI=1,06-1,81; Pvalue <0,0195); song song là mối liên quan giữa việc tiếp cận thông tin ATTP với thực hành đúng về TĂĐP, những học sinh đã từng nghe thấy về ATTP sẽ có thực hành đúng gấp 1,22 lần các em chưa từng nghe về ATTP (PR=1,22; CI=1,13-1,31; Pvalue <0,001). Trong đó, những bạn được tiếp cận qua kênh trực tiếp sẽ có thực hành đúng gấp 3,17 lần so với nhóm gián tiếp (PR=3,17; CI=2,58-3,89; Pvalue <0,001). (Bảng 6). Bảng 6: Các yếu tố liên quan đến thực hành đúng về sử dụng thức ăn đường phố Tiêu chí nhóm Thực hành đúng Thực hành chưa đúng PR, KTC 95% PValue (n) (%) (n) (%) Giới Nam 52 23,32 171 76,68 1,12 0,88-1,41 0,37 Nữ 72 20,17 285 79,83 Tuổi 10-11 tuổi 26 8,78 270 91,22 0,35 0,25-0,50 <0,00001 12-14 tuổi 98 34,51 186 65,49 Số tiền hàng tuần Dưới 50.000 48 27,43 127 72,57 1,39 1,06-1,81 0,0195 Từ 50.000 trở lên 76 18,77 329 81,23 Tiếp cận thông tin ATTP Có 115 24,95 346 75,05 1,22 1,13-1,31 < 0,00001 Không 9 7,56 110 92,44 Kênh truyền thông Trực tiếp 98 53,85 84 46,15 3,17 2,58-3,89 < 0,00001 Gián tiếp 26 9,32 253 90,68 Như vậy kênh truyền thông trực tiếp thật sự có hiệu quả rõ rệt trong thay đổi hành vi của các em, đều này hoàn toàn hợp lý khi mà các em được truyền đạt kiến thức một chủ động có trọng tâm trọng điểm thì việc thay đổi nhận thức chuyển đổi hành vi sẽ tốt hơn. Bảng 7: Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành đúng về sử dụng thức ăn đường phố Tiêu chí nhóm Thực hành đúng Thực hành chưa đúng PR, KTC 95% PValue (n) (%) (n) (%) Kiến thức chung Đúng 71 58,68 50 41,32 5,08 3,86- 7,07 <0,00001 Chưa đúng 53 11,55 406 88,45 Những em học sinh có kiến thức đúng sẽ có thực hành đúng gấp 5,08 lần các em chưa có kiến thức đúng (PR=5,22; CI=3,86-7,07; P<0,00001) (Bảng 7). BÀN LUẬN Về tiếp cận thông tin về An toàn thực phẩm Tỉ lệ học sinh từ đã từng tiếp cận các thông tin về an toàn thực phẩm là 79,4%. Kết quả của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Dương Đặng Hồng Hậu(2) trên đối tượng học sinh THPT là 85,1%, và cũng thấp hơn nghiên cứu của Lai Tín Nghĩa(5), tác giả này công bố trên đối tượng sinh viên là 89,1%. Có thể do đối tượng của chúng tôi là học sinh THCS nên điều kiện tiếp cận thông tin sẽ hạn chế và không phong phú như của các tác giả trên. Chúng tôi ghi nhận, có đến 60,52% các em biết qua kênh gián tiếp như internet (26,25%), tivi (24,08%), các kênh trực tiếp chiếm 39,48%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 39 Cũng giống như nhiều nghiên cứu của các tác giả đã công bố(6), tivi và internet là nguồn cung cấp thông tin phổ biến. Thực tế, đối với lứa tuổi học sinh các bạn ít có thói quen đọc báo, tạp chí mà thay vào đó là các em thường xem tivi, truy cập Facebook, qua các kênh này cũng tiếp nhận được khá nhiều thông tin về an toàn thực phẩm. Kiến thức về an toàn thực phẩm Chúng tôi ghi nhận 28,45% học sinh có kiến thức đúng về ô nhiễm TĂĐP; 21,90% có kiến thức đúng về điều kiện cơ sở bán; 30,17% có kiến thức đúng về điều kiện chế biến, thiết bị, dụng cụ; 22,93% có kiến thức đúng về điều kiện con người. Kết quả này thấp hơn nhiều so với công bố của Lý Thành Minh(6), kiến thức của người mua TĂĐP tại tỉnh Bến Tre cũng khá cao, cụ thể là: 87,10% chọn cơ sở bán TĂĐP cách xa nguồn ô nhiễm, người bán phải mặc bảo hộ lao động 71,9%, thức ăn bày bán trong tủ kính 95,7%, không dùng giấy báo gói thức ăn 71,6%. Trong một nghiên cứu khác của Dương Đăng Hồng Hậu(2): tỉ lệ có kiến thức đúng về chọn nơi bán TĂĐP là 81,6%; kiến thức về quy trình chế biến là 75,20%; về người bán TĂĐP là 77,8%. Kiến thức chung về TĂĐP là 20,86% các em có kiến thức đúng về TĂĐP. Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả thấp hơn những kết quả đã công bố trước đây, như tác giả Dương Đặng Hồng Hậu(2), tỉ lệ học sinh THPT có kiến thức đúng là 76,1% hay của Dehghan P(1) trên sinh viên đại học khoa học y tế Tabriz, Iran là 50% hay của Đinh Phương Thanh(3) nghiên cứu trên học sinh THPT tại Củ Chi cho kết quả là 28,9% có kiến thức đúng. Huyện Tân Phú Đông là huyện cù lao bãi ngang ven biển với 6/6 xã được Chính phủ công nhận là xã đảo, tỉ lệ hộ nghèo trên 40% (2017), khi mà kinh tế xã hội chưa phát triển, nhận thức của người dân chỉ dừng lại ở mức “ăn no” chứ chưa nghĩ nhiều đến “ăn ngon, an toàn”, phần lớn các gia đình đều chỉ tập trung cho công việc mưu sinh nên một thực trạng hiển nhiên là có 90,34% em phải tự đến trường ăn sáng mà phu huynh không hề biết con mình ăn những gì. Nếu các em không có được sự hướng dẫn của người lớn thì mặc nhiên sẽ sử dụng TĂĐP theo ý thích hoặc theo nhóm bạn bè mà không có kiến thức, kỹ năng sử dụng TĂĐP một cách an toàn. Thực hành về an toàn thực phẩm Tỉ lệ học sinh có thực hành đúng về chọn cơ sở bán TĂĐP an toàn là 32,24%; chọn người bán TĂĐP an toàn chiếm 37,41%; chọn TĂĐP an toàn có tỉ lệ 35,52%. So với công bố của Lý Thành Minh(6), tác giả này cho biết chỉ 47,9% ngươi mua TĂĐP tỉnh Bến Tre chọn cơ sở bán sạch sẽ hay như công bố của Dương Đăng Hồng Hậu(2) thì có đến 69,7% học sinh THPT tại Ninh Thuận có thực hành đúng về nơi bán TĂĐP. Sự khác biệt này có thể là do đối tượng nghiên cứu tác giả trên khá rộng gồm cả công nhân, học sinh, sinh viên, người buôn bán nhỏ, những người có tuổi đời lớn hơn, thường xuyên tiếp xúc với nhiều loại hình TĂĐP nên phạm vi hiểu biết và kiến thức của họ sẽ phong phú hơn và nhận thức vấn đề tốt hơn. Kết quả thực hành chung đúng của đối tượng nghiên cứu này là 21,38%. Kết quả này cao hơn công bố của Đinh Phương Thanh(3) là 8% nhưng thấp hơn của Dương Đang Hồng Hậu(2) là 51%. Có lý giải cho sự khác biệt này như sau: đối tượng của chúng tôi là học sinh THCS nên tầm hiểu biết hạn chế hơn nên thực hành cũng chưa có sự tư duy mà chủ yếu làm theo cảm tính, so với bài báo công bố(2) thực hiện năm 2016 thì đối tượng của chúng tôi có thực hành hạn chế là chấp nhận được. Tuy nhiên, ở công bố(3), tác giả thực hiện nghiên cứu cách đây 6 năm nên có thể quy kết rằng thời điểm năm 2012 các phương tiện thông tin chưa phát triển như hiện nay, các vấn đề ô nhiễm thực phẩm chưa công bố rộng rãi nên thực hành của đối tượng ở thời điểm đó sẽ hạn chế hơn hiện nay. Các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng về sử dụng thức ăn đường phố Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính với kiến thức đúng về thức ăn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 40 đường phố. Điều này khẳng định rằng, giới tính ở học sinh trung học cơ sở không phải là yếu tố quyết định trong các chiến lược truyền thông thay đổi hành vi về ATTP cho đối tượng này. Đồng thời, các em học sinh từ 11-12 tuổi có kiến thức đúng thấp hơn 0,33 lần so với các em từ 13-14 tuổi (P <0,00001). Như vậy tuổi càng lớn, nhận thức của các em càng tốt hơn, nên kiến thức, hiểu biết cũng có sự khác biệt. Đây cũng là yếu tố cần quan tâm trong lựa chọn thông điệp truyền thông phù hợp với lứa tuổi. Ngoài ra, về số tiền chi tiêu hàng tuần, các em được cho dưới 50.000đ/tuần lại có kiến thức đúng gấp 2,35 lần nhóm còn lại (P <0,00001). Điều này đặt ra vấn đề rằng, các bậc cha mẹ nên xem xét việc sử dụng tiền của các em được cho, khi số tiền càng ít các em sẽ có xu hướng chọn lọc kỹ lưỡng những thứ sẽ mua hơn là mua nhiều thứ không kiểm soát. Thực tế, việc chọn lọc thực phẩm, xem xét thông tin sản phẩm cũng góp phần hình thành thói quen tiêu dùng tốt và nâng cao kiến thức về ATTP cho các em; Chúng tôi nhận thấy, những học sinh đã từng nghe thấy về ATTP sẽ có kiến thức đúng gấp 1,94 lần các em chưa từng nghe về ATTP (P <0,00001), đặc biệt những bạn được tiếp cận qua kênh trực tiếp sẽ có kiến thức đúng gấp 1,52 lần so với nhóm gián tiếp (P=0,0004). Điều này cũng dễ hiểu, khi tiếp cận được các nguồn thông tin đúng thì các em sẽ có được kiến thức đúng, đặc biệt là ở độ tuổi của các em, khả năng tiếp thu những kiến thức mới là rất tốt, nhất là những nguồn thông tin trực tiếp. Các yếu tố liên quan đến thực hành đúng về sử dụng thức ăn đường phố Các em học sinh từ 11 – 12 tuổi có thực hành kém hơn 0,35 lần các em từ 13 – 14 tuổi (P<0,001). Như vậy, một điều hiển nhiên là khi các em càng lớn thì kiến thức càng tốt và thực hành cũng sẽ tốt hơn. Về số tiền được cho hàng tuần, những em được cho dưới 50.000đ/tuần lại có thực hành đúng gấp 1,39 lần nhóm còn lại (P <0,0195). Như đã bàn luận ở trên, việc xem xét trước khi mua thực phẩm sẽ giúp các em có kiến thức tốt hơn từ đó sẽ có thực hành tốt hơn. Đây là một đều đáng lưu ý trong quá trình can thiệp thay đổi hành vi an toàn thực phẩm của các em. Những học sinh đã từng nghe thấy về ATTP sẽ có thực hành đúng gấp 1,22 lần các em chưa từng nghe về ATTP (Pvalue <0,001). Trong đó, những bạn được tiếp cận qua kênh trực tiếp sẽ có thực hành đúng gấp 3,17 lần so với nhóm gián tiếp (P <0,001). Như vậy kênh truyền thông trực tiếp thật sự có hiệu quả rõ rệt trong thay đổi hành vi của các em, đều này hoàn toàn hợp lý khi mà các em được truyền đạt kiến thức một cách chủ động có trọng tâm trọng điểm thì việc thay đổi nhận thức chuyển đổi hành vi sẽ tốt hơn. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành đúng về sử dụng thức ăn đường phố Những em học sinh có kiến thức đúng sẽ có thực hành đúng gấp 5,08 lần các em chưa có kiến thức đúng (P <0,00001). Điều này hoàn toàn hợp lý, vì khi có kiến thức đúng thì sẽ có thể đưa ra lựa chọn, quyết định đúng trong việc chọn mua TĂĐP. Vì vậy, song song với việc kiểm tra, giám sát, cải thiện chất lượng dịch vụ TĂĐP chúng ta cần trang bị kiến thức cho học sinh thông qua nhiều loại hình truyền thông để cải thiện tỉ lệ thực hành đúng của học sinh, qua đó góp phần giảm thiểu phòng ngừa ngộ độc thực phẩm do TĂĐP. KẾT LUẬN Kết quả điều tra, đánh giá trên 580 em học sinh THCS tại huyện Tân Phú Đông, Tiền Giang, tỉ lệ học sinh đã từng tiếp cận các thông tin về an toàn thực phẩm là 79,4%. Kết quả có 20,86% các em có kiến thức đúng về TĂĐP, thực hành chung đúng về TĂĐP đạt 21,38%. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, giới tính với kiến thức đúng và thực hành đúng về thức ăn đường phố. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số tiền các em được cho hàng tuần, giữa việc tiếp cập thông tin ATTP, giữa tiếp cận qua kênh trực tiếp với kiến thức và thực hành về Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 41 sử dụng TĂĐP. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức đúng và thực hành đúng về sử dụng TĂĐP (P <0,05). KHIẾN NGHỊ Ban chỉ đạo an toàn thực phẩm: Tăng cường thanh, kiểm tra, các cơ sở kinh doanh TĂĐP. Phối hợp với ngành giáo dục tuyên truyền cho học sinh thông qua nói chuyện chuyên đề, giảng dạy tại lớp nhằm nâng cao tỉ lệ thực hành đúng về sử dụng TĂĐP của học sinh. Nhà trường cần duy trì và nâng cao kiến thức đúng về ATTP thông qua cung cấp kiến thức đúng cho các em học sinh về hậu quả của việc sử dụng TĂĐP không an toàn; cải thiện điều kiện ATTP tại căn tin, tạo điều kiện ăn uống hợp vệ sinh cho học sinh; phối hợp với các ngành liên quan để thực hiện kiểm tra, giám sát ô nhiễm thực phẩm đối với các cơ sở TĂĐP trước cổng trường nhằm hạn chế những cơ sở TĂĐP không đảm bảo ATTP. Phụ huynh cần quan tâm nhiều đến việc ăn uống của học sinh khi đến trường, cần hướng dẫn, chỉ bảo các em lựa chọn những thức ăn ít nguy ngơ ô nhiễm, cách lựa chọn thực phẩm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dehghan P, et al (2017). Knowledge and attitude towards health and food safety among students of Tabriz University of Medical Sciences, Tabriz, Iran. J Anal Res Clin Med, 5(2):62-8. 2. Dương Đăng Hồng Hậu và cộng sự (2016). Kiến thức và thực hành an toàn thực phẩm trong sử dụng thức ăn đường phố và các yếu tố liên quan ở học sinh trung học phổ thông trường chuyên Lê Quý Đôn, Ninh Thuận. Y học TP. Hồ Chí Minh, 20:232. 3. Đinh Phương Thanh (2012). Kiến thức thực hành về vệ sinh an toản thực phẩm thức ăn đường phố của học sinh trung học phổ thông Trung Phú huyện Củ Chi TP.HCM năm 2012. Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Y tế Công cộng, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh. 4. Đỗ Đức Dũng và cộng sự (2016). Thực trạng kiến thức về ngộ độc thực phẩm của sinh viên Y2 Trường Đại học Y Hà Nội. Tạp chí Y học Cộng đồng, 31:15. 5. Lai Tín Nghĩa (2014). Kiến thức thực hành vê vệ sinh an toàn thực phẩm của sinh viên đại học kinh tế TP. HCM trong sử dụng thức ăn đường phố. Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ Y học Dự phòng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 6. Lý Thành Minh, Cao Thị Diễm Thúy (2008). Kiến thức - thái độ - thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người bán, người mua thức ăn đường phố tại thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Y học TP. Hồ Chí Minh, 12:162. Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf5_6_kien_thuc_va_thuc_hanh_ve_an_toan_thuc_pham_2862_2212059.pdf