Tài liệu 5-6 kiến thức và thực hành về an toàn thực phẩm thức ăn đường phố của học sinh Trung học Cơ sở tại huyện Tân Phú Đông, Tiền Giang năm 2018: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 34
5-6 KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TIỀN GIANG NĂM 2018
Hồ Văn Son*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tình trạng ô nhiễm thực phẩm thức ăn đường phố (TĂĐP) hiện nay là vấn đề được toàn xã
hội quan tâm. TĂĐP là loại hình được học sinh ưa chuộng sử dụng, nếu đối tượng này không có kiến thức và
thực hành tốt trong việc sử dụng TĂĐP thì sẽ có nguy cơ bị ngộ độc thực phẩm rất cao.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ học sinh Trung học cơ sở (THCS) tại huyện Tân Phú Đông có kiến thức đúng,
thực hành đúng về sử dụng thức ăn đường phố và các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của học sinh.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 580 học sinh các khối lớp 6, 7, 8, 9 trên địa
bàn huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang, từ tháng 3/2018 đến tháng 9/2018.
Kết quả: Tỉ lệ học sinh đã từng tiếp cận cá...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu 5-6 kiến thức và thực hành về an toàn thực phẩm thức ăn đường phố của học sinh Trung học Cơ sở tại huyện Tân Phú Đông, Tiền Giang năm 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 34
5-6 KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TIỀN GIANG NĂM 2018
Hồ Văn Son*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tình trạng ô nhiễm thực phẩm thức ăn đường phố (TĂĐP) hiện nay là vấn đề được toàn xã
hội quan tâm. TĂĐP là loại hình được học sinh ưa chuộng sử dụng, nếu đối tượng này không có kiến thức và
thực hành tốt trong việc sử dụng TĂĐP thì sẽ có nguy cơ bị ngộ độc thực phẩm rất cao.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ học sinh Trung học cơ sở (THCS) tại huyện Tân Phú Đông có kiến thức đúng,
thực hành đúng về sử dụng thức ăn đường phố và các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của học sinh.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 580 học sinh các khối lớp 6, 7, 8, 9 trên địa
bàn huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang, từ tháng 3/2018 đến tháng 9/2018.
Kết quả: Tỉ lệ học sinh đã từng tiếp cận các thông tin về an toàn thực phẩm là 79,4%. Kết quả có 20,86%
các em có kiến thức đúng về TĂĐP, thực hành chung đúng về TĂĐP đạt 21,38%. Không có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, giới tính với kiến thức đúng và thực hành đúng về thức ăn đường phố. Có mối
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số tiền các em được cho hàng tuần, giữa việc tiếp cập thông tin ATTP, giữa
tiếp cận qua kênh trực tiếp với kiến thức và thực hành về sử dụng TĂĐP. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa kiến thức đúng và thực hành đúng về sử dụng TĂĐP (PValue <0,05).
Kết luận: Tỉ lệ học sinh có kiến thức và thực hành đúng về sử dụng TĂĐP chưa cao. Cần tăng cường các
hoạt động truyền thông về ATTP đặc biệt là các lợi ích và tác hại của TĂĐP nhằm nâng cao kiến thức, thực hành
của học sinh.
Từ khóa: kiến thức, thực hành, thức ăn đường phố, học sinh
ABSTRACT
KNOWLEDGE AND PRACTICES IN FOOD SAFETY OF SECONDARY-SCHOOL STUDENTS IN TAN
PHU DONG DISTRICT, TIEN GIANG PROVINCE, 2018
Ho Van Son
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 34 - 41
Background: Contaminated street food has become a matter of concern to the whole society. Street food is
very popular all over the country, especially for students. Therefore, if they do not have good knowledge and
practices in the use of street food, there will be a high risk of food poisoning.
Objectives: To determine the percentages of secondary-school pupils in Tan Phu Dong district having
correct knowledge and proper practices in using street food and to identify factors related to their knowledge
and practices.
Methods: The study was designed as a cross-sectional study in 580 students in grades 6, 7, 8, 9 in Tan Phu
Dong district, Tien Giang province, from March to September, 2018.
Results: The percentage of students who had access to food safety information was 79.4%. As a result, there
were 20.86% of children had correct knowledge about street food, the percentage of their correct practices in street
*Trung tâm Y tế huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang
Tác giả liên lạc: CN. Hồ Văn Son ĐT: 0916 195 936 Email: cnsontpd@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 35
food was 21.38%. There were no statistically significant associations between age group or sex and street food
knowledge or practices. There were statistically significant relationships between the amount of money given
weekly, or access to food safety information, or direct access to their teachers, relatives or friends and their
knowledge or practicesin using street food. There was a statistically significant correlation between correct
knowledge and proper practices in street food (Pvalue <0.05).
Conclusion: The percentages of students with proper knowledge and practices in using street food were not
high. It is necessary to strengthen communication activities on food safety, especially on benefits and harms of
street food to improve the knowledge and practices of students.
Keywords: knowledge, practices, street food, students
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thức ăn đường phố (TĂĐP) tiềm ẩn những
nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm, đe dọa đến
sức khỏe và tính mạng của người sử dụng.
Học sinh là nhóm đối tượng có nguy cơ ngộ
độc thực phẩm do TĂĐP rất cao do đối tường
này thường xuyên sử dụng TĂĐP, đặc biệt
hơn là nguy cơ ngộ độc tập thể khi cùng sử
dụng thực phẩm ô nhiễm.
Tại huyện Tân Phú Đông, loại hình TĂĐP
đang phát triển nhanh, đặc biệt là một số cá
nhân kinh doanh TĂĐP từ các huyện lân cận
đến buôn bán trước cổng trường học, việc kiểm
soát chất lượng thực phẩm vẫn chưa chặt chẽ
nên nguy cơ tiềm ẩn là rất lớn.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
để xác định tỷ lệ học sinh Trung học cơ sở
(THCS) tại huyện Tân Phú Đông có kiến thức
đúng, thực hành đúng về sử dụng thức ăn
đường phố và các yếu tố liên quan đến kiến
thức và thực hành của học sinh nhằm giúp
ngành y tế địa phương có cơ sở xây dựng các
can thiệp phù hợp để phòng ngừa ngộ độc
thực phẩm TĂĐP tuổi học đường, góp phần
nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe
cho trẻ em tại địa phương.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ học sinh THCS tại huyện Tân
Phú Đông có kiến thức đúng, thực hành đúng về
sử dụng TĂĐP.
Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến kiến thức
và thực hành về sử dụng TĂĐP của học sinh
THCS tại huyện Tân Phú Đông.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Trên 580 học sinh các khối lớp 6, 7, 8, 9 năm
học 2017 – 2018 tại các trường trên địa bàn
huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang từ tháng
3/2018 đến tháng 9/2018.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu
Sử dụng công thức tính như sau:
Tỉ lệ học sinh có thực hành đúng về sử dụng
thức ăn đường phố 51%(2).
Chọn e=5% là sai số mong muốn, Z là giá trị
mong muốn với độ tin cậy đòi hỏi, chọn độ tin
cây 95% thì Z2(1-α/2)=1,96, hệ số thiết kế (HSTK)
là 1,5.
Cỡ mẫu theo công thức là 575 người, làm
tròn 580 người.
Phương pháp chọn mẫu
Huyện Tân Phú Đông có 6 xã, mỗi xã đều
có 01 trường THCS. Tiến hành phân bố mẫu
cho mỗi trường là 100 học sinh, trong đó chia
đều cho các khối lớp 6,7,8,9 mỗi khối lớp 25
em. Lập danh sách học sinh mỗi khối lớp, chọn
ngẫu nhiên hệ thống bằng cách chọn một điểm
xuất phát trên danh sách rồi khoanh tròn vào
số thứ tự trên danh sách lớp theo hệ số k = 5 để
chọn ra 25 em mỗi khối lớp/trường rồi khảo
Z2(1-/2) × p × (1-p)
n = ____________________ x HSTK
e2
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 36
sát bằng bộ câu hỏi soạn sẵn, thực tế mẫu thu
được 580 học sinh.
Phân tích số liệu
Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata
và phân tích bằng phần mềm Stata 12, xác định
các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về
sử dụng TĂĐP bằng kiểm định chi bình phương
(kiểm định Fisher nếu vọng trị <5). Mức độ kết
hợp được đo lường bằng chỉ số PR ( Prevalence
Ration - Tỷ số tỷ lệ hiện mắc) với ước lượng
khoảng tin cậy (KTC) 95%.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Phân bố đối tượng theo các đặc điểm cá nhân
Tiêu chí Tần số Tỉ lệ
Giới tính
Nam 223 38,45
Nữ 357 61,55
Khối lớp
Khối 6 146 25,17
Khối 7 150 25,86
Khối 8 150 25,86
Khối 9 134 23,10
Khoảng tiền có hàng
tuần
50,000
đ 175 30,17
≥50,000
đ
405 69,83
Thói quen nơi ăn
sáng (thường xuyên)
Tại nhà 56 9,66
Đến trường 524 90,34
Từ kết quả thu thập được trên 580 em,
chúng tôi nhận thấy, nữ chiếm đa số với tỉ lệ
61,55%; mẫu phân phối tương đối đồng đều ở
các khối lớp, dao động từ 134 đến 150 học
sinh/khối (Bảng 1).
Về tiền sinh hoạt hàng tuần, đa số các em
được cha mẹ phát cho trên 50.000 đồng/tuần với
tỉ lệ 69,83%. Hầu hết các em đều có thói quen
đến trường ăn sáng với 90,34%.
Tỉ lệ học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 năm học
2017 – 2018 tại các trường THCS trên địa bàn
huyện Tân Phú Đông đã từng tiếp cận các thông
tin về an toàn thực phẩm là 79,4%. Trong số học
sinh từng tiếp cận thông tin về ATTP, có đến
60,52% các em biết qua kênh gián tiếp như
internet (26,25%), tivi (24,08%), ; các kênh trực
tiếp chiếm 39,48% (Bảng 2).
Bảng 2: Tiếp cận thông tin về an toàn thực phẩm
Tiêu chí Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Tiếp cận thông
tin ATTP
Có 461 79,48
Không 119 20,52
Các kênh tiếp nhận (N=461)
Kênh trực tiếp
Giáo viên 41 8,89
Nhân viên y tế 70 15,18
Bạn bè, người thân 71 15,40
Tổng 182 39,48
Kênh gián tiếp
Tivi 111 24,08
Internet 121 26,25
Báo, tạp chí 12 2,60
Hệ thống loa đài xã 35 7,59
Tổng 279 60,52
Trong số 580 em thuộc đối tượng nghiên
cứu, chúng tôi ghi nhận 28,45% có kiến thức
đúng về ô nhiễm TĂĐP; 21,90% có kiến thức
đúng về điều kiện cơ sở bán; 30,17% có kiến thức
đúng về điều kiện chế biến, thiết bị, dụng cụ;
22,93% có kiến thức đúng về điều kiện con
người. Kiến thức chung về TĂĐP là 20,86% các
em có kiến thức đúng về TĂĐP (Bảng 3).
Bảng 3: Kiến thức đúng về thức ăn đường phố
Tiêu chí Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Ô nhiễm TĂĐP
Ảnh hưởng của TĂĐP không an toàn 298 51,38
Các mối nguy ô nhiễm TĂĐP 199 34,31
Các nguồn gây ô nhiễm TĂĐP 287 49,48
Kiến thức đúng về Ô nhiễm TĂĐP 165 28,45
Điều kiện vệ sinh
cơ sở bán TĂĐP
Cách xa các nguồn ô nhiễm 158 27,24
Có bàn cách mặt đất 60cm 142 24,48
Có đủ nước sạch 187 32,24
Kiến thức đúng về điều kiện cơ sở bán 127 21,90
Điều kiện chế biến,
thiết bị, dụng cụ
Dao thớt riêng cho thực phẩm sống/chín 245 42,24
Chén, tô bẩn và sạch không lẫn lộn 321 55,34
Có thùng rác có nắp đậy 301 51,90
Có dụng cụ che đậy bảo quản 425 73,28
Kiến thức đúng về điều kiện chế biến, thiết bị, dụng cụ 175 30,17
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 37
Điều kiện con
người trực tiếp chế
biến TĂĐP
Có mặt bảo hộ lao động 398 68,62
Giữ vệ sinh tay tốt 341 58,79
Không hút thuốc, ho khạc, 369 63,62
Chứng nhận sức khỏe và tập huấn ATTP 144 24,83
Kiến thức đúng về điều kiện con người 133 22,93
Kiến thức đúng về TĂĐP (4 nội dung trên) 121 20,86
Về thực hành sử dụng thức ăn đường phố,
chúng tôi ghi nhận các em có thực hành đúng về
chọn cơ sở bán TĂĐP an toàn là 32,24%; chọn
người bán TĂĐP an toàn chiếm 37,41%; chọn
TĂĐP an toàn có tỉ lệ 35,52%. Kết quả thực hành
chung đúng của đối tượng nghiên cứu này là
21,38% (Bảng 4).
Bảng 4: Thực hành đúng về sử dụng thức ăn đường phố
Tiêu chí Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Chọn cơ sở bán
TĂĐP an toàn
Cơ sở TĂĐP cách xa nguồn ô nhiễm 321 55,34
Cơ sở TĂĐP có bàn cao trên 60cm 201 34,66
TĂĐP bảo quản trong tủ kính 459 79,14
Cơ sở có nguồn nước sạch (trữ trong bình nhựa) 322 55,52
Thực hành đúng về chọn cơ sở bán TĂĐP an toàn 187 32,24
Chọn người bán
TĂĐP an toàn
Có mang găng tay, tóc tay, quần áo gọn gàng 303 52,24
Dùng dao thớt riêng cho thực phẩm sống và chín 269 46,38
Không móng tay dài, không đeo trang sức 321 55,34
Không hút thuốc, ho khạc, 302 52,07
Thực hành đúng về chọn người bán TĂĐP an toàn 217 37,41
Chọn TĂĐP an
toàn
Không dùng giấy báo, túi ny lông màu để gói thức ăn 208 35,86
Không ăn TĂĐP chiên bằng dầu ôi khét (màu nâu) 245 42,24
Không ăn TĂĐP màu đậm, sặc sỡ 274 47,24
Không ăn TĂĐP không che đậy 309 53,28
Không ăn TĂĐP bị mốc 330 56,90
Thực hành đúng về chọn TĂĐP an toàn 206 35,52
Thực hành chung đúng (3 nội dung trên) 124 21,38
Bảng 5: Các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng về sử dụng thức ăn đường phố
Tiêu chí nhóm
Kiến thức Đúng Kiến thức chưa đúng
PR, KTC 95% PValue
(n) (%) (n) (%)
Giới
Nam 44 19,73 179 80,27 0,93
0,72-1,21
0,59
Nữ 77 21,57 280 78,43
Tuổi
11-12 tuổi 24 8,11 272 91,89 0,33
0,23-0,48
<0,00001
13-14 tuổi 97 34,15 187 65,85
Số tiền hàng tuần
Dưới 50,000
đ
67 38,29 108 61,71 2,35
1,87-2,96
<0,00001
Từ 50,000
đ
trở lên 54 13,33 351 86,67
Tiếp cận thông tin
ATTP
Có 103 33,88 201 66,12 1,94
1,71-2,20
<0,00001
Không 18 6,52 258 93,48
Kênh truyền thông
(N= 461)
Trực tiếp 64 35,16 118 42,75 1,52
1,21-1,90
0,0004
Gián tiếp 57 20,43 222 80,43
Kết quả phân tích kiểm định Chi square
test chỉ ra rằng, không có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa giới tính với kiến thức
đúng về thức ăn đường phố. Đồng thời, có mối
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi
với kiến thức đúng về thức ăn đường phố, các
em học sinh từ 11-12 tuổi có kiến thức đúng
thấp hơn 0,33 lần so với các em từ 13-14 tuổi
(PR=0,33, CI=0,23-0,48, P <0,001). Ngoài ra, có
mối liên quan giữa số tiền các em được cho
hàng tuần với kiến thức đúng về thức ăn
đường phố, những em được cho dưới 50.000đ
lại có kiến thức đúng gấp 2,35 lần nhóm còn lại
(PR=2,35; CI=1,87-2,96; Pvalue <0,001); song
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 38
song đó cũng có mối liên quan giữa việc tiếp
cận thông tin ATTP với kiến thức đúng về
TĂĐP, những học sinh đã từng nghe thấy về
ATTP sẽ có kiến thức đúng gấp 1,94 lần các em
chưa từng nghe về ATTP (PR=1,94; CI=1,71-
2,20; Pvalue <0,001); đặc biệt những bạn được
tiếp cận qua kênh trực tiếp sẽ có kiến thức
đúng gấp 1,52 lần so với nhóm gián tiếp
(PR=1,52; CI=1,21-1,90; Pvalue=0,001) (Bảng 5).
Nghiên cứu ghi nhận không có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính với thực
hành đúng về thức ăn đường phố. Kết quả cho
biết có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
nhóm tuổi với thực hành đúng về TĂĐP, các em
học sinh từ 11 – 12 tuổi có thực hành kém hơn
0,35 lần các em từ 13 – 14 tuổi (PR=0,35, CI=0,25-
0,50 p <0,001).
Có mối liên quan giữa số tiền các em được
cho hàng tuần với thực hành đúng về thức ăn
đường phố, những em được cho dưới 50.000đ lại
có kiến thức đúng gấp 1,39 lần nhóm còn lại
(PR=1,39; CI=1,06-1,81; Pvalue <0,0195); song
song là mối liên quan giữa việc tiếp cận thông
tin ATTP với thực hành đúng về TĂĐP, những
học sinh đã từng nghe thấy về ATTP sẽ có thực
hành đúng gấp 1,22 lần các em chưa từng nghe
về ATTP (PR=1,22; CI=1,13-1,31; Pvalue <0,001).
Trong đó, những bạn được tiếp cận qua kênh
trực tiếp sẽ có thực hành đúng gấp 3,17 lần so
với nhóm gián tiếp (PR=3,17; CI=2,58-3,89;
Pvalue <0,001). (Bảng 6).
Bảng 6: Các yếu tố liên quan đến thực hành đúng về sử dụng thức ăn đường phố
Tiêu chí nhóm
Thực hành đúng Thực hành chưa đúng
PR, KTC 95% PValue
(n) (%) (n) (%)
Giới
Nam 52 23,32 171 76,68 1,12
0,88-1,41
0,37
Nữ 72 20,17 285 79,83
Tuổi
10-11 tuổi 26 8,78 270 91,22 0,35
0,25-0,50
<0,00001
12-14 tuổi 98 34,51 186 65,49
Số tiền hàng tuần
Dưới 50.000 48 27,43 127 72,57 1,39
1,06-1,81
0,0195
Từ 50.000 trở lên 76 18,77 329 81,23
Tiếp cận thông
tin ATTP
Có 115 24,95 346 75,05 1,22
1,13-1,31
< 0,00001
Không 9 7,56 110 92,44
Kênh truyền
thông
Trực tiếp 98 53,85 84 46,15 3,17
2,58-3,89
< 0,00001
Gián tiếp 26 9,32 253 90,68
Như vậy kênh truyền thông trực tiếp thật sự
có hiệu quả rõ rệt trong thay đổi hành vi của các
em, đều này hoàn toàn hợp lý khi mà các em
được truyền đạt kiến thức một chủ động có
trọng tâm trọng điểm thì việc thay đổi nhận thức
chuyển đổi hành vi sẽ tốt hơn.
Bảng 7: Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành
đúng về sử dụng thức ăn đường phố
Tiêu chí nhóm
Thực hành
đúng
Thực hành
chưa đúng
PR,
KTC
95%
PValue
(n) (%) (n) (%)
Kiến
thức
chung
Đúng 71 58,68 50 41,32 5,08
3,86-
7,07
<0,00001 Chưa
đúng
53 11,55 406 88,45
Những em học sinh có kiến thức đúng sẽ có
thực hành đúng gấp 5,08 lần các em chưa có kiến
thức đúng (PR=5,22; CI=3,86-7,07; P<0,00001)
(Bảng 7).
BÀN LUẬN
Về tiếp cận thông tin về An toàn thực phẩm
Tỉ lệ học sinh từ đã từng tiếp cận các thông
tin về an toàn thực phẩm là 79,4%. Kết quả của
chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Dương Đặng
Hồng Hậu(2) trên đối tượng học sinh THPT là
85,1%, và cũng thấp hơn nghiên cứu của Lai Tín
Nghĩa(5), tác giả này công bố trên đối tượng sinh
viên là 89,1%. Có thể do đối tượng của chúng tôi
là học sinh THCS nên điều kiện tiếp cận thông
tin sẽ hạn chế và không phong phú như của các
tác giả trên.
Chúng tôi ghi nhận, có đến 60,52% các em
biết qua kênh gián tiếp như internet (26,25%),
tivi (24,08%), các kênh trực tiếp chiếm 39,48%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 39
Cũng giống như nhiều nghiên cứu của các tác
giả đã công bố(6), tivi và internet là nguồn cung
cấp thông tin phổ biến. Thực tế, đối với lứa tuổi
học sinh các bạn ít có thói quen đọc báo, tạp chí
mà thay vào đó là các em thường xem tivi, truy
cập Facebook, qua các kênh này cũng tiếp nhận
được khá nhiều thông tin về an toàn thực phẩm.
Kiến thức về an toàn thực phẩm
Chúng tôi ghi nhận 28,45% học sinh có
kiến thức đúng về ô nhiễm TĂĐP; 21,90% có
kiến thức đúng về điều kiện cơ sở bán; 30,17%
có kiến thức đúng về điều kiện chế biến, thiết
bị, dụng cụ; 22,93% có kiến thức đúng về điều
kiện con người.
Kết quả này thấp hơn nhiều so với công bố
của Lý Thành Minh(6), kiến thức của người mua
TĂĐP tại tỉnh Bến Tre cũng khá cao, cụ thể là:
87,10% chọn cơ sở bán TĂĐP cách xa nguồn ô
nhiễm, người bán phải mặc bảo hộ lao động
71,9%, thức ăn bày bán trong tủ kính 95,7%,
không dùng giấy báo gói thức ăn 71,6%. Trong
một nghiên cứu khác của Dương Đăng Hồng
Hậu(2): tỉ lệ có kiến thức đúng về chọn nơi bán
TĂĐP là 81,6%; kiến thức về quy trình chế biến
là 75,20%; về người bán TĂĐP là 77,8%.
Kiến thức chung về TĂĐP là 20,86% các em
có kiến thức đúng về TĂĐP. Nghiên cứu của
chúng tôi cho kết quả thấp hơn những kết quả
đã công bố trước đây, như tác giả Dương Đặng
Hồng Hậu(2), tỉ lệ học sinh THPT có kiến thức
đúng là 76,1% hay của Dehghan P(1) trên sinh
viên đại học khoa học y tế Tabriz, Iran là 50%
hay của Đinh Phương Thanh(3) nghiên cứu trên
học sinh THPT tại Củ Chi cho kết quả là 28,9%
có kiến thức đúng.
Huyện Tân Phú Đông là huyện cù lao bãi
ngang ven biển với 6/6 xã được Chính phủ công
nhận là xã đảo, tỉ lệ hộ nghèo trên 40% (2017),
khi mà kinh tế xã hội chưa phát triển, nhận thức
của người dân chỉ dừng lại ở mức “ăn no” chứ
chưa nghĩ nhiều đến “ăn ngon, an toàn”, phần
lớn các gia đình đều chỉ tập trung cho công việc
mưu sinh nên một thực trạng hiển nhiên là có
90,34% em phải tự đến trường ăn sáng mà phu
huynh không hề biết con mình ăn những gì. Nếu
các em không có được sự hướng dẫn của người
lớn thì mặc nhiên sẽ sử dụng TĂĐP theo ý thích
hoặc theo nhóm bạn bè mà không có kiến thức,
kỹ năng sử dụng TĂĐP một cách an toàn.
Thực hành về an toàn thực phẩm
Tỉ lệ học sinh có thực hành đúng về chọn cơ
sở bán TĂĐP an toàn là 32,24%; chọn người bán
TĂĐP an toàn chiếm 37,41%; chọn TĂĐP an
toàn có tỉ lệ 35,52%.
So với công bố của Lý Thành Minh(6), tác giả
này cho biết chỉ 47,9% ngươi mua TĂĐP tỉnh
Bến Tre chọn cơ sở bán sạch sẽ hay như công bố
của Dương Đăng Hồng Hậu(2) thì có đến 69,7%
học sinh THPT tại Ninh Thuận có thực hành
đúng về nơi bán TĂĐP. Sự khác biệt này có thể
là do đối tượng nghiên cứu tác giả trên khá rộng
gồm cả công nhân, học sinh, sinh viên, người
buôn bán nhỏ, những người có tuổi đời lớn hơn,
thường xuyên tiếp xúc với nhiều loại hình TĂĐP
nên phạm vi hiểu biết và kiến thức của họ sẽ
phong phú hơn và nhận thức vấn đề tốt hơn.
Kết quả thực hành chung đúng của đối
tượng nghiên cứu này là 21,38%. Kết quả này
cao hơn công bố của Đinh Phương Thanh(3) là 8%
nhưng thấp hơn của Dương Đang Hồng Hậu(2)
là 51%. Có lý giải cho sự khác biệt này như sau:
đối tượng của chúng tôi là học sinh THCS nên
tầm hiểu biết hạn chế hơn nên thực hành cũng
chưa có sự tư duy mà chủ yếu làm theo cảm
tính, so với bài báo công bố(2) thực hiện năm 2016
thì đối tượng của chúng tôi có thực hành hạn chế
là chấp nhận được. Tuy nhiên, ở công bố(3), tác
giả thực hiện nghiên cứu cách đây 6 năm nên có
thể quy kết rằng thời điểm năm 2012 các phương
tiện thông tin chưa phát triển như hiện nay, các
vấn đề ô nhiễm thực phẩm chưa công bố rộng
rãi nên thực hành của đối tượng ở thời điểm đó
sẽ hạn chế hơn hiện nay.
Các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng về
sử dụng thức ăn đường phố
Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa giới tính với kiến thức đúng về thức ăn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 40
đường phố. Điều này khẳng định rằng, giới tính
ở học sinh trung học cơ sở không phải là yếu tố
quyết định trong các chiến lược truyền thông
thay đổi hành vi về ATTP cho đối tượng này.
Đồng thời, các em học sinh từ 11-12 tuổi có
kiến thức đúng thấp hơn 0,33 lần so với các em
từ 13-14 tuổi (P <0,00001). Như vậy tuổi càng
lớn, nhận thức của các em càng tốt hơn, nên kiến
thức, hiểu biết cũng có sự khác biệt. Đây cũng là
yếu tố cần quan tâm trong lựa chọn thông điệp
truyền thông phù hợp với lứa tuổi.
Ngoài ra, về số tiền chi tiêu hàng tuần, các
em được cho dưới 50.000đ/tuần lại có kiến thức
đúng gấp 2,35 lần nhóm còn lại (P <0,00001).
Điều này đặt ra vấn đề rằng, các bậc cha mẹ nên
xem xét việc sử dụng tiền của các em được cho,
khi số tiền càng ít các em sẽ có xu hướng chọn
lọc kỹ lưỡng những thứ sẽ mua hơn là mua
nhiều thứ không kiểm soát. Thực tế, việc chọn
lọc thực phẩm, xem xét thông tin sản phẩm cũng
góp phần hình thành thói quen tiêu dùng tốt và
nâng cao kiến thức về ATTP cho các em;
Chúng tôi nhận thấy, những học sinh đã
từng nghe thấy về ATTP sẽ có kiến thức đúng
gấp 1,94 lần các em chưa từng nghe về ATTP (P
<0,00001), đặc biệt những bạn được tiếp cận qua
kênh trực tiếp sẽ có kiến thức đúng gấp 1,52 lần
so với nhóm gián tiếp (P=0,0004). Điều này cũng
dễ hiểu, khi tiếp cận được các nguồn thông tin
đúng thì các em sẽ có được kiến thức đúng, đặc
biệt là ở độ tuổi của các em, khả năng tiếp thu
những kiến thức mới là rất tốt, nhất là những
nguồn thông tin trực tiếp.
Các yếu tố liên quan đến thực hành đúng về
sử dụng thức ăn đường phố
Các em học sinh từ 11 – 12 tuổi có thực hành
kém hơn 0,35 lần các em từ 13 – 14 tuổi (P<0,001).
Như vậy, một điều hiển nhiên là khi các em càng
lớn thì kiến thức càng tốt và thực hành cũng sẽ
tốt hơn. Về số tiền được cho hàng tuần, những
em được cho dưới 50.000đ/tuần lại có thực hành
đúng gấp 1,39 lần nhóm còn lại (P <0,0195). Như
đã bàn luận ở trên, việc xem xét trước khi mua
thực phẩm sẽ giúp các em có kiến thức tốt hơn
từ đó sẽ có thực hành tốt hơn. Đây là một đều
đáng lưu ý trong quá trình can thiệp thay đổi
hành vi an toàn thực phẩm của các em.
Những học sinh đã từng nghe thấy về
ATTP sẽ có thực hành đúng gấp 1,22 lần các
em chưa từng nghe về ATTP (Pvalue <0,001).
Trong đó, những bạn được tiếp cận qua kênh
trực tiếp sẽ có thực hành đúng gấp 3,17 lần so
với nhóm gián tiếp (P <0,001). Như vậy kênh
truyền thông trực tiếp thật sự có hiệu quả rõ
rệt trong thay đổi hành vi của các em, đều này
hoàn toàn hợp lý khi mà các em được truyền
đạt kiến thức một cách chủ động có trọng tâm
trọng điểm thì việc thay đổi nhận thức chuyển
đổi hành vi sẽ tốt hơn.
Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành
đúng về sử dụng thức ăn đường phố
Những em học sinh có kiến thức đúng sẽ
có thực hành đúng gấp 5,08 lần các em chưa có
kiến thức đúng (P <0,00001). Điều này hoàn
toàn hợp lý, vì khi có kiến thức đúng thì sẽ có
thể đưa ra lựa chọn, quyết định đúng trong
việc chọn mua TĂĐP. Vì vậy, song song với
việc kiểm tra, giám sát, cải thiện chất lượng
dịch vụ TĂĐP chúng ta cần trang bị kiến thức
cho học sinh thông qua nhiều loại hình truyền
thông để cải thiện tỉ lệ thực hành đúng của học
sinh, qua đó góp phần giảm thiểu phòng ngừa
ngộ độc thực phẩm do TĂĐP.
KẾT LUẬN
Kết quả điều tra, đánh giá trên 580 em học
sinh THCS tại huyện Tân Phú Đông, Tiền Giang,
tỉ lệ học sinh đã từng tiếp cận các thông tin về an
toàn thực phẩm là 79,4%. Kết quả có 20,86% các
em có kiến thức đúng về TĂĐP, thực hành
chung đúng về TĂĐP đạt 21,38%.
Không có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa nhóm tuổi, giới tính với kiến thức
đúng và thực hành đúng về thức ăn đường
phố. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa số tiền các em được cho hàng tuần, giữa
việc tiếp cập thông tin ATTP, giữa tiếp cận qua
kênh trực tiếp với kiến thức và thực hành về
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 41
sử dụng TĂĐP. Có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa kiến thức đúng và thực hành
đúng về sử dụng TĂĐP (P <0,05).
KHIẾN NGHỊ
Ban chỉ đạo an toàn thực phẩm: Tăng cường
thanh, kiểm tra, các cơ sở kinh doanh TĂĐP.
Phối hợp với ngành giáo dục tuyên truyền cho
học sinh thông qua nói chuyện chuyên đề, giảng
dạy tại lớp nhằm nâng cao tỉ lệ thực hành đúng
về sử dụng TĂĐP của học sinh.
Nhà trường cần duy trì và nâng cao kiến
thức đúng về ATTP thông qua cung cấp kiến
thức đúng cho các em học sinh về hậu quả của
việc sử dụng TĂĐP không an toàn; cải thiện
điều kiện ATTP tại căn tin, tạo điều kiện ăn uống
hợp vệ sinh cho học sinh; phối hợp với các
ngành liên quan để thực hiện kiểm tra, giám sát
ô nhiễm thực phẩm đối với các cơ sở TĂĐP
trước cổng trường nhằm hạn chế những cơ sở
TĂĐP không đảm bảo ATTP.
Phụ huynh cần quan tâm nhiều đến việc ăn
uống của học sinh khi đến trường, cần hướng
dẫn, chỉ bảo các em lựa chọn những thức ăn ít
nguy ngơ ô nhiễm, cách lựa chọn thực phẩm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dehghan P, et al (2017). Knowledge and attitude towards health
and food safety among students of Tabriz University of Medical
Sciences, Tabriz, Iran. J Anal Res Clin Med, 5(2):62-8.
2. Dương Đăng Hồng Hậu và cộng sự (2016). Kiến thức và thực
hành an toàn thực phẩm trong sử dụng thức ăn đường phố và
các yếu tố liên quan ở học sinh trung học phổ thông trường
chuyên Lê Quý Đôn, Ninh Thuận. Y học TP. Hồ Chí Minh,
20:232.
3. Đinh Phương Thanh (2012). Kiến thức thực hành về vệ sinh an
toản thực phẩm thức ăn đường phố của học sinh trung học phổ
thông Trung Phú huyện Củ Chi TP.HCM năm 2012. Khóa luận
tốt nghiệp Cử nhân Y tế Công cộng, Đại học Y dược TP. Hồ Chí
Minh.
4. Đỗ Đức Dũng và cộng sự (2016). Thực trạng kiến thức về ngộ
độc thực phẩm của sinh viên Y2 Trường Đại học Y Hà Nội. Tạp
chí Y học Cộng đồng, 31:15.
5. Lai Tín Nghĩa (2014). Kiến thức thực hành vê vệ sinh an toàn
thực phẩm của sinh viên đại học kinh tế TP. HCM trong sử
dụng thức ăn đường phố. Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ Y học Dự
phòng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
6. Lý Thành Minh, Cao Thị Diễm Thúy (2008). Kiến thức - thái độ -
thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người bán, người
mua thức ăn đường phố tại thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Y học
TP. Hồ Chí Minh, 12:162.
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5_6_kien_thuc_va_thuc_hanh_ve_an_toan_thuc_pham_2862_2212059.pdf