Tài liệu 39-45 xác định độ nhạy cảm với hóa chất và đột biến gen kdr của các quần thể muỗi aedes aegypti thu thập tại một số vùng nông thôn tỉnh Bình Định, 2017-2018 - Đỗ Văn Nguyên: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 289
39-45 XÁC ĐỊNH ĐỘ NHẠY CẢM VỚI HÓA CHẤT VÀ ĐỘT BIẾN GEN
KDR CỦA CÁC QUẦN THỂ MUỖI AEDES AEGYPTI THU THẬP TẠI MỘT
SỐ VÙNG NÔNG THÔN TỈNH BÌNH ĐỊNH, 2017-2018
Đỗ Văn Nguyên*, Nguyễn Xuân Quang*, Huỳnh Hồng Quang*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Muỗi Ae. aegypti được xem là véc tơ quan trọng nhất truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue.
Bệnh chưa có vaccine và thuốc điều trị đặc hiệu, do vậy kiểm soát véc tơ dựa vào hóa chất được xem là biện
pháp hiệu quả nhất để phòng chống bệnh. Tuy nhiên sử dụng hóa chất thường xuyên có thể tác động lên
quần thể làm cho muỗi Ae. aegypti tăng sức chịu đựng hoặc kháng với các hóa chất diệt côn trùng, nhất là
nhóm hóa chất pyrethroid - nhóm hóa chất sử dụng phổ biến để kiểm soát muỗi Ae. aegypti ở Việt Nam cũng
như trên thế giới.
Mục tiêu: (1) Xác định độ nhạy cảm của muỗi Ae. aegypti với hóa chất diệt côn trùng tại điểm nghiên cứu;
(2) Xác định đột ...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 488 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu 39-45 xác định độ nhạy cảm với hóa chất và đột biến gen kdr của các quần thể muỗi aedes aegypti thu thập tại một số vùng nông thôn tỉnh Bình Định, 2017-2018 - Đỗ Văn Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 289
39-45 XÁC ĐỊNH ĐỘ NHẠY CẢM VỚI HÓA CHẤT VÀ ĐỘT BIẾN GEN
KDR CỦA CÁC QUẦN THỂ MUỖI AEDES AEGYPTI THU THẬP TẠI MỘT
SỐ VÙNG NÔNG THÔN TỈNH BÌNH ĐỊNH, 2017-2018
Đỗ Văn Nguyên*, Nguyễn Xuân Quang*, Huỳnh Hồng Quang*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Muỗi Ae. aegypti được xem là véc tơ quan trọng nhất truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue.
Bệnh chưa có vaccine và thuốc điều trị đặc hiệu, do vậy kiểm soát véc tơ dựa vào hóa chất được xem là biện
pháp hiệu quả nhất để phòng chống bệnh. Tuy nhiên sử dụng hóa chất thường xuyên có thể tác động lên
quần thể làm cho muỗi Ae. aegypti tăng sức chịu đựng hoặc kháng với các hóa chất diệt côn trùng, nhất là
nhóm hóa chất pyrethroid - nhóm hóa chất sử dụng phổ biến để kiểm soát muỗi Ae. aegypti ở Việt Nam cũng
như trên thế giới.
Mục tiêu: (1) Xác định độ nhạy cảm của muỗi Ae. aegypti với hóa chất diệt côn trùng tại điểm nghiên cứu;
(2) Xác định đột biến gen kdr của muỗi Ae. aegypti tại các điểm nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Kỹ thuật thử sinh học bioassays và kỹ thuật sinh học phân tử.
Kết quả: Muỗi Ae. aegypti thu thập tại huyện Phù Cát và huyện Vĩnh Thạnh tỉnh Bình Định kháng với
alphacypermethrin, lambdacyhalothrin, deltamethrin và permethrin nhưng vẫn còn nhạy với malathion. Đột biến
L982W (50%) và V1016G (50%) trên gen kdr đã được phát hiện ở quần thể muỗi Ae. aegypti thu thập tại Phù
Cát và chỉ có đột biến L982W (100%) được tìm thấy ở muỗi Ae. aegypti thu thập tại Vĩnh Thạnh.
Từ khóa: nhạy cảm, đột biến gen kháng ngã gục (kdr), hóa chất
ABTRACT
IDENTIFYING THE INSECTICIDES SUSCEPTIBILITY AND KDR GENE MUTATIONS
OF AEDES AEGYPTI POPULATIONS FROM SOME RURAL AREAS OF BINH DINH PROVINCE
FROM 2017 TO 2018
Do Van Nguyen, Nguyen Xuan Quang, Huynh Hong Quang
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 289 – 296
Background: The Ae. Aegypti mosquito is the main vector that transmits the viruses that cause dengue.
There is currently no commercial vaccine or specific antiviral drug treatment for dengue so dengue prevention is
based on the control of vector with insecticide. The class of pyrethroid insecticides are widely used to control adult
Ae. aegypti mosquito, especially during diseases outbreaks.
Objectives: (1) To identify the susceptibility to some insecticides of Aedes aegypti mosquito at study sites.
(2) Evaluate mutation of kdr gene of Aedes aegypti mosquito at study sites.
Methods: A cross sectional study and laboratory techniques.
Results: Ae. aegypti population from Phu Cat and Vinh Thanh were resistant to alphacypermethrin,
lambdacyhalothrin, deltamethrin, and permethrin. However Ae. aegypti remained susceptible to malathion
with 100% mortality rate in all the sites. Kdr gene mutation L982W (50%) and V1016G (50%) were
detected in Ae. aegypti populations from Phu Cat. In Vinh Thanh, only kdr mutation L982W (100%) were
detected in all the samples.
Viện sốt rét-KST-CT Quy Nhơn
Tác giả liên lạc: ThS. Đỗ Văn Nguyên ĐT: 0905531667 Email: Dovannguyen2007@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 290
Key words: susceptibility, kdr mutation, insecticide
ĐẶT VẤN ĐỀ
Muỗi Ae. aegypti được xem là véc tơ quan
trọng nhất truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue
(SXHD), ngoài ra chúng có thể truyền bệnh do
virus Chikungunya và Zika trong cộng đồng.
Trong số các bệnh do muỗi Ae. aegypti truyền thì
SXHD đang là vấn đề y tế cộng đồng trên toàn
cầu. Tỷ lệ mắc SXHD tăng 30 lần sau 50 năm và
nhiều quốc gia lần đầu tiên báo cáo dịch, đây là
một trong những bệnh do muỗi Aedes truyền có
tốc độ lây lan nhanh nhất thế giới(22,24).
Ở Việt Nam, SXHD là một trong mười bệnh
truyền nhiễm có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất
trong 10 năm trở lại đây. Bệnh lưu hành hầu hết
các tỉnh/thành phố nhưng chủ yếu tại miền Nam
và Nam Trung bộ. Tỉnh Bình Định một tỉnh
trọng điểm SXHD ở miền Trung-Tây Nguyên(3).
Năm 2016 là năm ghi nhận số ca mắc tăng cao tại
Bình Định (4.378 ca), đây là năm có số ca mắc
cao nhất từ trước đến nay và số ca mắc phân bố
ở nhiều vùng khác nhau kể các các vùng nông
thôn đồng bằng, nông thôn miền núi như huyện
Phù Cát và huyện Vĩnh Thạnh(3).
Hiện nay biện pháp phun hóa chất diệt muỗi
trưởng thành được xem là biện pháp hiệu quả
nhất để phòng chống muỗi Ae. aegypti(22,24). Tuy
nhiên việc sử dụng hóa chất thường xuyên và
kéo dài đã tác động mạnh đến muỗi Ae. aegypti
làm cho muỗi có thể kháng với các hóa chất nhất
là nhóm pyrethroid-hóa chất sử dụng phổ biến
hiện nay trên thế giới và Việt Nam(1,25). Hóa chất
nhóm pyrethroid có tác động lên kênh vận
chuyển natri nằm trên tế bào thần kinh của muỗi
và gây ra hiện tượng kháng ngã gục (KDR) ở
muỗi. Đây đang là những vấn đề lớn gây khó
khăn, thách thức cho công tác phòng chống các
bệnh do muỗi Ae. aegypti truyền. Do vậy, việc
cần thiết phải đánh giá mức độ kháng hóa chất ở
mức độ sinh học cũng như xác định các đột biến
gen KDR (Knockdown Resistance) liên quan đến
kháng hóa chất diệt côn trùng ở các quần thể
muỗi tại huyện Phù Cát và huyện Vĩnh Thạnh
tỉnh Bình Định.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định độ nhạy của muỗi Ae. aegypti với
hóa chất diệt côn trùng tại điểm nghiên cứu.
Xác định đột biến gen kdr của muỗi Ae.
aegypti tại điểm nghiên cứu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Muỗi Aedes aegypti.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Điểm nghiên cứu tại tỉnh Bình Định(5) gồm:
Sinh cảnh nông thôn đồng bằng: chọn xã Cát
Trinh và Ngô Mây, huyện Phù Cát, có mật độ
dân số trung bình 283 người/km2 và người dân
sống chủ yếu ở nông thôn. Vị trí điểm điều tra
nằm ở tọa độ 1400'18" vĩ bắc và 109°3'54" kinh
đông, độ cao khoảng 17 m so với mực nước biển.
Sinh cảnh nông thôn miền núi: chọn xã Vĩnh
Thịnh và Vĩnh Thạnh thuộc huyện Vĩnh Thạnh,
có mật độ dân số thấp khoảng 40 người/km2.
Điểm nghiên cứu ở tọa độ 14005'52" vĩ bắc và
108°47'10" kinh đông, với độ cao khoảng 54 m so
với mực nước biển.
Nghiên cứu phòng thí nghiệm
Kỹ thuật thử sinh học và PCR-giải trình tự
DNA được thực hiện tại khoa Côn trùng và
khoa sinh học phân tử, Viện Sốt rét-Ký sinh
trùng-Côn trùng Quy Nhơn.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu ngang mô tả và kỹ thuật phòng
thí nghiệm.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu thử nhạy cảm của muỗi Ae. aegypti
với hóa chất diệt côn trùng:
Số muỗi thử = 5 loại hóa chất x 150 cá thể
muỗi cái x 2 huyện =1.500 con.
Cỡ mẫu xác định các đột biến liên quan đến
kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi Ae.
aegypti. Tổng số cá thể muỗi cần phân tích các
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 291
đột biến trên gen kdr cho cả hai điểm nghiên cứu
là 50 cá thể muỗi Ae. aegypti đã kháng với pyrethroids.
Vật liệu nghiên cứu
Giấy thử nhạy cảm được Tổ chức Y tế thế
giới cấp gồm: Nhóm pyrethroid
(Lambdacyhalothrin 0,05%; alphacypermethrin
30 mg/m2; deltamethrin 0,05%; permethrin
0,75%); nhóm phốt pho hữu cơ (malathion 5%).
Bộ thử nhạy cảm của WHO và bộ dụng cụ
thu thập bọ gậy.
Quy trình thử nhạy cảm
Thu thập bọ gậy/lăng quăng từ các loại dụng
cụ chứa nước khác nhau tại các điểm điều tra.
Muỗi và bọ gậy Aedes được định loại bằng hình
thái ngoài.
Quy trình thử nhạy cảm áp dụng quy trình
hướng dẫn của Bộ Y tế (2010) và của Tổ chức Y
tế thế giới (WHO, 2016)(25).
Nhận xét kết quả thử nghiệm (Bộ Y tế,
2010): Nếu tỷ lệ muỗi chết lô đối chứng >20%
thì kết quả thử nghiệm không được chấp nhận.
Cần phải tiến hành lại thử nghiệm; Nếu tỷ lệ
muỗi chết ở lô đối chứng <5%, giữ nguyên tỷ
lệ chết của lô tiếp xúc với hóa chất; Nếu tỷ lệ
muỗi chết ở lô đối chứng 5-20% thì tỷ lệ muỗi
chết trong lô thử nghiệm được điều chỉnh theo
công thức Abbott.
Chỉ số đánh giá nhạy/kháng của muỗi với
hóa chất: tỷ lệ muỗi thử nghiệm chết sau 24 giờ:
Từ 98 - 100%: Muỗi nhạy cảm với hóa chất thử
nghiệm; Từ 80 - 97%: Muỗi tăng sức chịu đựng;
Thấp hơn 80%: Muỗi kháng với hóa chất tại
nồng độ thử nghiệm.
Quy trình xác định các đột biến trên gen kdr
của muỗi Ae. aegypti
Kỹ thuật tách chiết ADN tổng số
ADN của muỗi được tách chiết bằng bộ Kít
DNeasy blood and tissue của hãng Qiagen và
thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Kỹ thuật PCR thu nhận gen kdr
Thực hiện theo Kawada và cộng sự (2016)
nhằm xác định các đột biến. Sử dụng cặp mồi
AaSCF1 (5’-AGA CAA TGT GGA TCG CTT CC-
3’) và AaSCR4 (5’-GGA CGC AAT CTG GCT
TGT TA-3’) trên vùng gen có kích thước khoảng
650 bp thuộc exon 20 và exon 21 của gen quy
định kênh natri(10).
Kỹ thuật tinh sạch sản phẩm PCR
Tinh sạch bằng bộ QIAquick PCR
purification kit (Qiagen). Các bước thực hiện
theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Kỹ thuật giải trình tự trực tiếp
Sản phẩm PCR gen kdr sau khi được tinh
sạch sẽ giải trình tự trực tiếp bằng máy giải trình
tự của hãng Beckman Coulter theo phương pháp
Sanger (1977).
Phân tích trình tự
Ứng dụng phân mềm Geneious R8, so sánh
dữ liệu gen trên ngân hàng gen để phân tích các
trình tự nucleotide thu được gen kdr của muỗi
Ae. aegypti.
KẾT QUẢ
Độ nhạy cảm của muỗi Ae. aegypti với hóa chất
diệt côn trùng
Kết quả Bảng 1 cho thấy:
Muỗi Ae. aegypti thu thập tại huyện Phù Cát
và huyện Vĩnh Thạnh đã kháng với
alphacypermethrin, lambdacyhalothrin,
deltamethrin và permethrin. Ngược lại muỗi Ae.
aegypti vẫn còn nhạy với malathion với tỷ lệ
muỗi chết là 100% sau 1 giờ tiếp xúc và 24 giờ
theo dõi. Trong khi đó, lô đối chứng các loại hóa
chất không ghi nhận muỗi chết ở tất cả điểm
nghiên cứu.
Bảng 1: Độ nhạy cảm của muỗi Ae. aegypti với hóa chất diệt côn trùng
TT Hóa chất Mẫu
Phù Cát Vĩnh Thạnh
Số muỗi thử % chết sau 24 giờ Số muỗi thử % chết sau 24 giờ
1 Alphacypermethrin 30mg/m
2
Thử nghiệm 100 28 100 3
Đối chứng 50 0 50 0
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 292
TT Hóa chất Mẫu
Phù Cát Vĩnh Thạnh
Số muỗi thử % chết sau 24 giờ Số muỗi thử % chết sau 24 giờ
2 Lambdacyhalothrin 0,05%
Thử nghiệm 100 1 100 0
Đối chứng 50 0 50 0
3 Deltamethrin 0,05%
Thử nghiệm 100 0 100 0
Đối chứng 50 0 50 0
4 Permethrin 0,75%
Thử nghiệm 100 0 100 0
Đối chứng 50 0 50 0
5 Malathion 5%
Thử nghiệm 100 100 100 100
Đối chứng 50 0 50 0
Đột biến gen kdr liên quan đến tính kháng hóa
chất của muỗi Ae. aegypti
Các mẫu muỗi Ae. aegypti kháng hóa chất
sau khi thử sinh học sẽ được tiếp tục thực hiện
phản ứng PCR để thu nhận gen mã hóa vùng
kdr, với kích thước thiết kế là khoảng 650bp.
Kết quả điện di sản phẩm PCR đúng như dự
kiến là 650bp và có chất lượng đủ để giải trình
tự (Hình 1).
Sản phẩm PCR của gen kdr sau khi được tinh
sạch và giải trình tự trực tiếp trên máy Beckman
Coulter, kết quả được trình bày như hình trên
(Hình 2).
Tại huyện Phù Cát, tỷ lệ mẫu muỗi xuất hiện
đột biến gen kdr là 48% (12/25) và ghi nhận có
hai đột biến gen kdr L982W và V1016G. Huyện
Vĩnh Thạnh, tỷ lệ mẫu muỗi Ae. aegypti xuất hiện
đột biến là 28% (7/25) và chỉ xuất hiện một đột
biến là L982W (Bảng 2).
Như vậy, phân tích các mẫu đã phát hiện
thấy có sự hiện diện đột biến L982W (đột biến
từ Leusin thành Tryptopan) và V1016G (đốt
biến từ Valine thành Glycine) trên các mẫu Ae.
aegypti ở Phù Cát và chỉ có đột biến L982W
trên các mẫu Ae. aegypti thu thập tại huyện
Vĩnh Thạnh (Hình 3).
Kết quả so sánh về nucleotide trên vùng gen
mã hóa đoạn exon 20 và exon 21 của gen kdr có 4
vị trí sai khác về nucleotide, trong đó 2 vị trí có
sự thay đổi về nucleotide dẫn đến thay đổi acid
amin lần lượt là 982 và 1016.
Hình 1: Kết quả điện di sản phẩm PCR gen kdr muỗi Ae. aegypti tại điểm nghiên cứu. (-): chứng âm.
1-10: sản phẩm điện di gen kdr muỗi Ae. aegypti với kích thước khoảng 650bp. M: thang chuẩn là ladder 100bp của hãng
Promega. Giếng 3, 4, 5 và 6 âm tính
Bảng 2: Tỷ lệ mẫu muỗi Ae. aegypti xuất hiện đột biến gen kdr
TT Địa điểm Thế hệ muỗi
Đột biến gen kdr % các loại đột biến gen kdr
Số lượng muỗi Tỷ lệ % L982W V1016G
1 Phù Cát F1 (n=25) 12 48 50 (6/12) 50 (6/12)
2 Vĩnh Thạnh F1 (n=25) 7 28 100 (7/7) 0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 293
Hình 2: Kết quả giải trình tự gen kdr muỗi Ae. Aegypti
Hình 3: Phân tích một phần trình tự gen kdr của muỗi Ae. aegypti dưới dạng acid amin và mẫu còn nhạy với
hóa chất nhóm pyrethroid
BÀN LUẬN
Độ nhạy cảm của muỗi Ae. aegypti với hóa chất
diệt côn trùng
Hiện nay, có ít nhất 4 nhóm hóa chất diệt côn
trùng được tổng hợp đã và đang được sử dụng
rộng rãi gồm nhóm clo hữu cơ, nhóm phốt pho
hữu cơ, nhóm carbamate và nhóm pyrethroid.
Trong đó nhóm pyrethroid (alpha cypermethrin,
lambdacyhalothrin, permethrin, deltamethrin)
đang sử dụng ở nhiều nước trên thế giới trong
đó có Việt Nam để kiểm soát véc tơ sốt rét,
SXHD, Chikungunya và Zika(1,25).
Vì vậy phát triển tính kháng của véc tơ với
các hóa chất này có thể gây trở ngại cho thành
công của chương trình phòng chống sốt rét,
SXHD và các bệnh do muỗi truyền khác trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 294
thế giới.
Kết quả nghiên cứu về tính nhạy cảm với
nhóm pyrethroid của muỗi Ae. aegypti tại huyện
Phù Cát và Vĩnh Thạnh cho thấy: Muỗi Ae.
aegypti đã kháng với alphacypermethrin,
lambdacyhalothrin, deltamethrin, permethrin.
Sự phát triển tính kháng có thể là do muỗi Ae.
aegypti là véc tơ chính, hoạt động chủ yếu trong
nhà nên đây là đối tượng đích mà các biện pháp
can thiệp phòng chống SXHD hiện nay đều tác
động vào như phun mù nóng, lạnh diệt muỗi,
chính điều này làm tăng tính kháng của muỗi
Ae. aegypti với hóa chất diệt côn trùng.
Khác với hóa chất nhóm pyrethroid, trong
nghiên cứu này muỗi Ae. aegypti vẫn còn nhạy
cảm với hóa chất malathion thuộc nhóm phốt
pho hữu cơ ở cả hai địa điểm khảo sát. Tỷ lệ
muỗi chết sau 1 giờ tiếp xúc và 24 giờ theo dõi
đối với muỗi Ae. aegypti là 100%. Mẫu đối chứng
không có cá thể muỗi chết (tỷ lệ muỗi chết 0%).
Nguyên nhân có thể là do hóa chất malathion
hầu như không sử dụng trong phòng chống véc
tơ tại Việt Nam, mặc dù hóa chất này vẫn được
Bộ Y tế cho phép sử dụng phun ULV để phòng
chống SXHD(1). Kết quả thử nhạy cảm này cho
thấy malathion có thể được xem là hóa chất
phòng ngừa trong trường hợp các hóa chất khác
không kiểm soát được muỗi truyền bệnh SXHD.
Như vậy, muỗi Ae. aegypti đã kháng với các hóa
chất deltamethrin, permethrin, lambdacyhalothrin
và alphacypermethrin nhưng vẫn còn nhạy với
malathion.
Nghiên cứu này tương tự với các nghiên
cứu của Vũ Sinh Nam (2010)(21), Nguyễn Thị
Mỹ Tiên (2010)(14), Đỗ Văn Nguyên (2018)(6) khi
cho rằng muỗi Ae. aegypti kháng với các hóa
chất nhóm pyrethroid nhưng vẫn còn nhạy với
malathion. Nhưng khác với nghiên cứu của Vũ
Đức Hương (1999, 2006)(18,20) khi tác giả này
cho rằng muỗi Ae. aegypti ở miền Trung và
miền Bắc vẫn còn nhạy với nhóm pyrethroid,
sự khác biệt này có thể là do sau một thời gian
dài khoảng 15 năm, lượng hóa chất sử dụng
trong phòng chống dịch SXHD tại các điểm
này gia tăng và sử dụng lặp lại một hóa chất
điều này làm tăng tính kháng của muỗi Ae.
aegypti. Tuy nhiên khi so sánh với các nghiên
cứu ở phía bắc của tác giả Nguyễn Văn Dũng
(2011)(15), Trần Công Tú (2012)(17) cho thấy có sự
khác nhau, khi hai nghiên cứu này cho rằng
muỗi Ae. aegypti ở các tỉnh phía bắc nhiều
điểm vẫn còn nhạy với deltamethrin,
permethrin nhưng lại kháng với malathion
trong khi nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
ngược lại muỗi Ae. aegypti đã kháng với nhóm
pyrethroid nhưng vẫn còn nhạy với malathion.
Vấn đề này cần phải được nghiên cứu thêm
trong bối cảnh cả nước ít sử dụng malathion
để kiểm soát véc tơ.
Nghiên cứu của chúng tôi khi so sánh với
một số nghiên cứu nước ngoài như Thái Lan(11),
Malaysia(7) thì giống nhau nhưng so sánh với các
kết quả nghiên cứu tại Ấn Độ(12) thì có sự khác
nhau. Nguyên nhân có thể là do Thái Lan và
Malaysia có khí hậu tương đồng với các tỉnh
phía Nam của Việt Nam, đồng thời Thái Lan và
Malaysia là hai quốc gia có số ca mắc SXHD cao
trong khu vực, dẫn đến lượng hóa chất cũng sử
nhiều nên tác động mạnh làm cho muỗi trở nên
kháng với các loại hóa chất giống như ở Việt
Nam. Tuy nhiên, mức độ nhạy kháng với hóa
chất trong cùng một quốc cũng có sự khác biệt,
nghĩa là vùng này muỗi kháng nhưng các vùng
khác có thể vẫn còn nhạy điều này có thể là do
mức độ sử dụng hóa chất trong phòng chống
dịch bệnh khác nhau.
Đột biến gen kdr liên quan đến kháng hóa chất
của muỗi Ae. aegypti
Trong vài thập kỷ gần đây, nhiều đột biến
trên kênh natri đã được phát hiện liên quan đến
gen kdr kháng với nhóm pyrethroid ở côn trùng
và nhiều véc tơ, trong đó có muỗi Ae. aegypti.
Phần lớn các đột biến điểm xảy ra trên exon 21
của gen kdr. Các nhà khoa học đã phát hiện được
đột biến ở vị trí 1016 thuộc exon 21 của gen kdr
có liên quan đến kháng hóa chất diệt côn trùng
của muỗi Ae. aegypti ở Mỹ Latinh và châu Á(16).
Hay đột biến ở vị trí 982 thuộc exon 20 của gen
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 295
kdr cũng liên quan đến kháng hóa chất của muỗi
Ae. aegypti ở nhiều khu vực trên thế giới.
Có 10 đột biến mới liên quan đến kháng
pyrethroid được phát hiện trên muỗi Ae. aegypti.
Trong đó, có 4 đột biến G923V, L982W, I1011M
và V1016G là các đột biến đầu tiên trên domain
II được phát hiện ở các quần thể muỗi Ae. aegypti
kháng với permethrin và DDT tại nhiều nước
trên thế giới(4). G923V và I1011M được phát hiện
trên quần thể muỗi tại Brazil, Guyana và
Martinique, trong khi đó đột biến L982W được
tìm thấy tại Việt Nam, đột biến V1016G được
tìm thấy tại Indonesia và Thái Lan. Các đột biến
khác như I1011V và V1016I được tìm thấy trên
quần thể muỗi của các nước châu Mỹ Latinh(16).
Gần đây có đột biến F1534C trên vùng gen III S6
được phát hiện trên quần thể muỗi Ae. aegypti
kháng pyrethroid và DDT tại Thái Lan(27), Việt
Nam(9) và đảo Cayman(8). Có 2 đột biến khác là
S989P và D1763Y cũng được tìm thấy đồng xuất
hiện với đột biến V1016G trên quần thể muỗi
kháng permethrin và DDT tại Thái Lan và Đài
Loan(26).
Một nghiên cứu mới nhất tại Việt Nam của
tác giả Nguyễn Thị Kim Liên (2018)(13) đã phát
hiện hai đột biến mới ở kênh vận chuyển natri
của muỗi Ae. aegypti. Đột biến Ala1007Gly xảy ra
ở chủng muỗi Ae. aegypti Khánh Hòa và đột biến
Phe1558Cys xảy ra ở chủng Ae. aegypti Hà Nội,
Nghệ An và Khánh Hòa. Còn các chủng muỗi
Ae. aegypti Thanh Hóa và Hà Tĩnh không tìm
thấy hai đột biến Ala1007Gly và Phe1558Cys.
Sau khi phân tích so sánh các trình tự gen
thu nhận được từ quá trình giải trình tự đã phát
hiện có 2 vị trí đột biến nucleotide dẫn đến sự
thay đổi axit amin trên mẫu Ae. aegypti thu nhận
tại các điểm nghiên cứu, cụ thể tại vị trí 982 và
1016. Qua phân tích các mẫu thu được đã phát
hiện thấy có sự hiện diện đột biến L982W (đột
biến từ Leusin thành Tryptopan) và V1016G (đốt
biến từ Valine thành Glycine) trên các mẫu Ae.
aegypti ở Phù Cát và chỉ có đột biến L982W xuất
hiện trên các mẫu Ae. aegypti thu thập tại huyện
Vĩnh Thạnh.
So sánh kết quả này với các kết quả nghiên
cứu khác tại Việt Nam cho thấy, hai đột biến
trong nghiên cứu này lần đầu tiên ghi nhận tại
Phù Cát và Vĩnh Thạnh. Trước đây tại điểm
nghiên cứu Quy Nhơn tỉnh Bình Định, tác giả
Kawada Hitoshi (2009)(9) cũng đã nghiên cứu
nhưng chưa phát hiện đột biến.
KẾT LUẬN
Muỗi Ae. aegypti thu thập tại Phù Cát và
Vĩnh Thạnh đã kháng với hóa chất
alphacypermethrin, lambdacyhalothrin,
deltamethrin và permethrin. Tuy nhiên, muỗi
Ae. aegypti ở hai điểm nghiên cứu này vẫn còn
nhạy với malathion.
Phát hiện hai đột biến L982W và V1016G
trên gen kdr ở hai quần thể muỗi Ae. aegypti.
Chủng muỗi Ae. aegypti ở Phù Cát xuất hiện cả
hai đột biến L982W và V1016G. Chủng muỗi Ae.
aegypti ở Vĩnh Thạnh chỉ ghi nhận đột biến
L982W.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2016). Danh mục hóa chất diệt véc tơ truyền bệnh sốt
xuất huyết sử dụng trong phòng chống sốt xuất huyết giai đoạn
2016-2018, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn giám sát trọng điểm lồng ghép bệnh
Sốt xuất huyết Dengue, bệnh do virus Zika và Chikungunya,
Hà Nội.
3. Bộ Y tế (2017). Niên giám thống kê bệnh truyền nhiễm năm
2016. Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
4. Brengues C, Hawkes NJ, Chandre F, et al (2003). Pyrethroid and
DDT cross-resistance in Aedes aegypti is correlated with novel
mutations in the voltage-gated sodium channel gene. Med Vet
Entomol, 17(1):87-94.
5. Cục thống kê tỉnh Bình Định (2017). Niên giám thống kê 2016
tỉnh Bình Định. Nhà xuất bản thống kê.
6. Đỗ Văn Nguyên, Nguyễn Xuân Quang và Trần Long Biên
(2018). Sinh thái ổ bọ gậy và mức độ nhạy cảm với hóa chất của
muỗi Aedes aegypti tại thị xã sông cầu tỉnh Phú Yên năm 2014.
Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 3 về Nghiên cứu và Giảng
dạy Sinh học ở Việt Nam. Nhà xuất bản khoa học tự nhiên và công
nghệ, pp.541-548.
7. Hadura AH, Zairi J, et al (2015). Pyrethroid and
organophosphate susceptibility status of Aedes aegypti
(Linnaeus) and Aedes albopictus (Skuse) in Penang, Malaysia.
International Journal of Entomology Research, 03(3):91-95.
8. Harris AF, Shavanthi R and Hilary R (2010). Pyrethroid
Resistance in Aedes aegypti from Grand Cayman. The American
journal of tropical medicine and hygiene, 83(2):277-284.·
9. Kawada H, et al (2009). Widespread Distribution of a Newly
Found Point Mutation in Voltage-Gated Sodium Channel in
Pyrethroid-Resistant Aedes aegypti Populations in Vietnam.
PLoS Neglected Tropical Diseases, 3(10): e527.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 296
10. Kawada H, Yukiko H, Kyoko F, et al (2016). Discovery of Point
Mutations in the Voltage-Gated Sodium Channel from African
Aedes aegypti Populations: Potential Phylogenetic Reasons for
Gene Introgression. PLOS Neglected Tropical Diseases,
10(6):e0004780.
11. Komalamisra N, Srisawat R, Phanbhuwong T, et al (2011).
Insecticide susceptibility of the dengue vector, Aedes aegypti
(L.) in Metropolitan Bangkok. Southeast Asian Journal of Tropical
Medicine and Public Health, 42(4):814-823.
12. Mariappan T, Selvam A, Rajamannar V, et al (2017).
Susceptibility of Dengue/Chikungunya vector, Aedes aegypti
against carbamate, organochlorine, organophosphate and
pyrethroid insecticides, Journal of Environmental Biology,
38(2):251-255.
13. Nguyen Thi Kim Lien, Nguyen Thi Hong Ngoc, Nguyen Thu
Hien, et al (2018). Two novel mutations in the voltage-gated
sodium channel associated with knockdown resistance (kdr) in
the dengue vector Aedes aegypti in Vietnam. Journal of Vector
Ecology, 43(1):184-189.
14. Nguyễn Thị Mỹ Tiên và cộng sự (2010). Tính nhạy cảm của
muỗi Ae.aegypti đối với hóa chất diệt côn trùng tại 19 tỉnh
thành phía Nam Việt Nam năm 2009-2010. Tạp chí Y học Dự
phòng, XX(9):95-104.
15. Nguyễn Văn Dũng, Hồ Đình Trung, Nguyễn Văn Châu và cộng
sự (2011). Các chỉ số muỗi, bọ gậy và độ nhạy cảm với hóa chất
diệt côn trùng của muỗi truyền sốt xuất huyết ở một số tỉnh
miền Bắc Việt Nam. Báo cáo Khoa học Hội nghị Côn trùng học Quốc
gia lần thứ 7, pp.781-789.
16. Saavedra-Rodriguez K, Urdaneta-Marquez L, Rajatileka S, et al
(2007). A mutation in the voltage-gated sodium channel gene
associated with pyrethroid resistance in Latin American Aedes
aegypti. Insect Mol Biol, 16(6):785-798.
17. Trần Công Tú, Trần Vũ Phong, Vũ Trọng Dược và cộng sự
(2012). Đánh giá tính nhạy cảm của muỗi truyền bệnh SXHD
với một số hóa chất diệt côn trùng đang sử dụng trong dự án
SXH Quốc gia tại các tỉnh trọng điểm SXHD khu vực miền Bắc.
Tạp chí Y học Dự phòng, 22(3):32-38.
18. Vu Duc Huong, Nguyen Thi Bach Ngoc (1999). Susceptibility of
Aedes aegypti to insecticides in South Viet nam. Dengue Bulletin,
23:85-88.
19. Vũ Đức Hương (1997). Bảng định loại muỗi Culicidae đến
giống và bảng định loại muỗi Aedes thường gặp ở Việt Nam.
Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
20. Vũ Đức Hương, Nguyễn Thị Bạch Ngọc, Đỗ Thị Hiền và cộng
sự (2006). Độ nhạy cảm với một số hóa chất diệt côn trùng của
muỗi Aedes aegypti ở Việt Nam. Công trình nghiên cứu khoa
học báo cáo tại Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành sốt
rét- ký sinh trùng-côn trùng, 2:219-224.
21. Vũ Sinh Nam, Nguyễn Thị Kim Tiến và Nguyễn Nhật Cảm
(2010). Đánh giá độ nhạy cảm hóa chất diệt côn trùng của muỗi
Aedes aegypti truyền bệnh sốt Dengue/SXHD ở một số tỉnh
miền Nam, Việt Nam, 2007-2009. Tạp chí Y học Thực hành, 715
(5):1-5.
22. WHO (2009). Dengue: guidelines for diagnosis, treatment,
prevention and control (WHO/HTM/NTD/DEN/2009.1).
Geneva, Switzerland.
23. WHO (2012). Global plan for insecticide resistance management
in malaria vectors. Geneva, Switzerland.
24. WHO (2014). A global brief on vector-borne diseases. Geneve,
Switzerland.
25. WHO (2016). Monitoring and managing insecticide resistance in
Aedes mosquitoes populations, WHO/ZIKV/VC/16.1, 11p.
Geneva, Switzerland.
26. Yanola J, Somboon P, Walton C, et al (2011). High-throughput
assays for detection of the F1534C mutation in the voltage-gated
sodium channel gene in permethrin-resistant Aedes aegypti and
the distribution of this mutation throughout Thailand. Trop Med
Int Health,16(4):501-509.
27. Yuzhe Du, Yoshiko Nomura, Boris S.Z et al (2016). Sodium
Channel Mutations and Pyrethroid Resistance in Aedes aegypti.
Insects-Open Access Journal, 7(4):60.
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 39_45_xac_dinh_do_nhay_cam_voi_hoa_chat_va_dot_bien_gen_8589_2212114.pdf