Tài liệu 38-43 chất lượng cuộc sống của phụ nữ từ 45 đến 55 tuổi tại thành phố Trà Vinh năm 2019: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 283
38-43 CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA PHỤ NỮ TỪ 45 ĐẾN 55 TUỔI
TẠI THÀNH PHỐ TRÀ VINH NĂM 2019
Lê Thị Hồng Cẩm*, Cao Mỹ Phượng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Chất lượng cuộc sống (CLCS) cần được quan tâm và cần có biện pháp cải thiện ngày càng tốt
hơn trong điều kiện sống hiện nay. Tại Trà Vinh chưa có nghiên cứu về CLCS và các yếu tố liên quan, đặc biệt là
ở phụ nữ.
Mục tiêu: Đánh giá CLCS của phụ nữ từ 45 đến 55 tuổi hiện đang sinh sống tại thành phố Trà Vinh vàcác
yếu tố liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 180 phụ nữ từ 45 - 55 tuổi được thực hiện từ
tháng 3 đến tháng 6 năm 2019.
Kết quả: Không có phụ nữ có CLCS thấp, phụ nữ có CLCS trung bình (chưa tốt) chiếm 52,2% và có CLCS
cao (tốt) chiếm 47,8%. Phụ nữ ở thành thị có CLCS cao nhất. Phụ nữ sống ở nông thôn có CLCS cao hơn vùng
trung gian.
Có mối liên quan giữa CLCS với trình độ học vấn, p...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu 38-43 chất lượng cuộc sống của phụ nữ từ 45 đến 55 tuổi tại thành phố Trà Vinh năm 2019, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 283
38-43 CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA PHỤ NỮ TỪ 45 ĐẾN 55 TUỔI
TẠI THÀNH PHỐ TRÀ VINH NĂM 2019
Lê Thị Hồng Cẩm*, Cao Mỹ Phượng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Chất lượng cuộc sống (CLCS) cần được quan tâm và cần có biện pháp cải thiện ngày càng tốt
hơn trong điều kiện sống hiện nay. Tại Trà Vinh chưa có nghiên cứu về CLCS và các yếu tố liên quan, đặc biệt là
ở phụ nữ.
Mục tiêu: Đánh giá CLCS của phụ nữ từ 45 đến 55 tuổi hiện đang sinh sống tại thành phố Trà Vinh vàcác
yếu tố liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 180 phụ nữ từ 45 - 55 tuổi được thực hiện từ
tháng 3 đến tháng 6 năm 2019.
Kết quả: Không có phụ nữ có CLCS thấp, phụ nữ có CLCS trung bình (chưa tốt) chiếm 52,2% và có CLCS
cao (tốt) chiếm 47,8%. Phụ nữ ở thành thị có CLCS cao nhất. Phụ nữ sống ở nông thôn có CLCS cao hơn vùng
trung gian.
Có mối liên quan giữa CLCS với trình độ học vấn, phụ nữ có trình độ học vấn cao có CLCS cao hơn phụ nữ
có trình độ học vấn thấp; phụ nữ mắc bệnh mạn tính có CLCS thấp hơn so với phụ nữ không mắc bệnh mãn tính.
Kết luận: Không có phụ nữ có CLCS thấp, phụ nữ có trình độ học vấn cao, ở thành thị có CLCS cao hơn;
phụ nữ mắc bệnh mạn tính có CLCS thấp hơn so với không mắc bệnh mãn tính.
Từ khóa: phụ nữ, chất lượng cuộc sống
ABTRACT
LIFE QUALITY OF WOMEN FROM 45 TO 55 YEARS - OLD IN TRA VINH CITY IN 2019
Le Thi Hong Cam, Cao My Phuong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 283 – 288
Background: Quality of life (QOL) should be paid attention and measures to improve better and better in
current living conditions. In Tra Vinh, there is no research on QOL and related factors, especially women.
Objectives: QOL assessment of women aged 45 to 55 currently living in Tra Vinh city and related factors.
Methods: A Cross-sectional study described over 180 women from 45 to 55 years of age from March to
June 2019.
Results: There is no women with low QOL, women with the average (not good) QOL for 52.2% and
have high (good) QOL for 47.8%. Women in urban areas have highest QOL. Women living in rural areas
have QOL higher than intermediate areas. There is a relationship between QOL and education level, women
with high education level have QOL higher than women with low education level. Women with chronic
diseases have QOL lower than women without chronic diseases.
Conclusions: There are no women with low QOL, women with higher education level, in urban have higher
QOL; women with chronic diseases have QOL lower than those without chronic diseases.
Keywords: women, quality of life
*Trường Đại học Trà Vinh **Sở Y tế Trà Vinh
Tác giả liên lạc: CN. Lê Thị Hồng Cẩm ĐT: 0329897708 Email: 116115003@sv.tvu.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 284
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất lượng cuộc sống (CLCS) là những cảm
nhận của các cá nhân về cuộc sống trong bối
cảnh văn hóa và các hệ thống giá trị mà họ đang
sống và có liên quan đến các mục đích, nguyện
vọng, tiêu chuẩn và các mối quan tâm của họ(5).
Trong điều kiện sống hiện nay, CLCS cần được
quan tâm và cần có biện pháp cải thiện để ngày
càng tốt hơn. Phụ nữ ở độ tuổi 45 – 55 thường
xuất hiện một số vấn đề không mong muốn, đó
là sự suy yếu, mất dần chức năng hoạt động nội
tiết của buồng trứng, các rối loạn này ảnh hưởng
rất nhiều đến tâm lý nói riêng và CLCS nói
chung(0,4,6,7). Chính vì vậy chăm sóc sức khỏe phụ
nữ ở giai đoạn này là điều vô cùng quan trọng
và xã hội nên ngày càng đặc biệt quan tâm hơn.
Tại Trà Vinh chưa có nghiên cứu nào quan
tâm CLCS và các yếu tố liên quan ở phụ nữ
trong độ tuổi này. Từ những thực tiễn trên,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Chất
lượng cuộc sống của phụ nữ từ 45 đến 55 tuổi tại
thành phố Trà Vinh năm 2019”.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá chất lượng cuộc sống của phụ nữ
từ 45 đến 55 tuổi tại thành phố Trà Vinh.
Xác định một số yếu tố liên quan đến chất
lượng cuộc sống của phụ nữ từ 45 đến 55 tuổi.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Phụ nữ từ 45 tuổi đến 55 tuổitại thành phố
Trà Vinh. Thời gian nghiên cứu từ tháng 4 đến
tháng 6 năm 2019.
Pương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng
một tỷ lệ: n= (1-p).
Với α = 0,05 -> = ;p = 0,117(3).
d = 0,05, dự phòng 10% mất mẫu tính được
n= 180.
Phương pháp chọn mẫu
Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên
Chọn ngẫu nhiên 3 phường xã thuộc thành
phố Trà Vinh đại diện cho 3 vùng: trung tâm,
nông thôn và trung gian.
Chọn được 3 xã/phường đó là phường 3, xã
Long Đứcvà phường 7. Chọn ngẫu nhiên 60 phụ
nữ trong mỗi xã, phường.
Phương pháp thu thập thông tin
Sử dụng bộ câu hỏi đánh giá chất lượng
sống theo thang đo của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO-QOL-BREF)(4). Bộ câu hỏi này gồm có 26
câu đánh giá trong 4 lĩnh vực liên quan đến chất
lượng sống gồm: sức khỏe thể chất, sức khỏe
tâm thần, quan hệ xã hội và môi trường. Bộ câu
hỏi thử nghiệm trước khi điều tra chính thức.
Phương pháp xử lý số liệu
Phân tích, xử lý số liệu bằng phần mềm
STATA10.0.
Sử dụng test χ2 và Fisher để so sánh có sự
khác biệt giữa các tỷ lệ và sử dụng tỷ số tỷ lệ
hiện mắc, PR và khoảng tin cậy 95% để đo lường
độ mạnh của sự kết hợp giữa các yếu tố liên
quan đến CLCS.
KẾT QUẢ
Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu
Tỷ lệ phụ nữ từ 45 đến dưới 50 tuổi và từ 50
đến 55 tuổi trong nghiên cứu tương đối bằng
nhau (53,9%và 46,2%), dân tộc Kinh chiếm
86,7%, dân tộc khác là 13,3%. Phụ nữ có trình độ
học vấn dưới Trung học phổ thông chiếm tỷ lệ
66,1%. Phụ nữ tham gia nghiên cứu thuộc gia
đình có sổ hộ nghèo là 3,3%; có việc làm là
83,9%. Đa số đối tượng tham gia nghiên cứu đều
sống chung với gia đình (chiếm 92,2%) và đã
sinh con chiếm (93,3%). Phụ nữ có từ 1-2 con
chiếm 76,1%, từ 3 con trở lên là 17,2% và chưa
sinh con là 6,7%. Tỷ lệ phụ nữ tham gia nghiên
cứu đã mãn kinh là 55,0%; có mắc bệnh mãn tính
là 53,8%.
Đánh giá chất lượng cuộc sống
Không có phụ nữ nào có CLCS thấp, phụ nữ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 285
có CLCS trung bình chiếm 52,2% và phụ nữ có
CLCS cao chiếm 47,8% (Bảng 1).
Bảng 1: Sự phân bố CLCS phân theo 3 mức độ
Điểm CLCS CLCS Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Chưa tốt Thấp 0 0
Trung bình 94 52,2
Tốt Cao 86 47,8
Tổng 180 100
Bảng 2: Sự phân bố CLCS theo vùng sinh sống
Địa chỉ
CLCS
Tổng Chưa tốt Tốt
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
Nông thôn 26 43,3 34 56,7 60
Thành thị 15 25,0 45 75,0 60
Trung gian 53 88,3 07 11,7 60
Tổng 94 86 180
CLCS của phụ nữ sống ở thành thị cao hơn ở
vùng nông thôn và trung gian. Tuy nhiên, phụ
nữ sống ở nông thôn có CLCS cao hơn vùng
trung gian (Bảng 2).
Một số yếu tố liên quan đến CLCS
Không có mối liên quan giữa CLCS với
nhóm tuổi với p-value >0,05 (Bảng 3).
Không có mối liên quan giữa CLCS với tôn
giáo với p-value >0,05 (Bảng 4).
Bảng 3: Mối liên quan giữa CLCS với nhóm tuổi
Tuổi
CLCS PR
(95%CI)
p-value
Tốt Chưa tốt
Tần số
Tỷ lệ
%
Tần
số
Tỷ lệ
%
0,9
(0,7-1,3)
0,6202 50 - 55 38 45,8 45 54,2
45-<50 48 49,5 49 50,5
Bảng 4: Mối liên quan giữa CLCS với tôn giáo
Tôn giáo
CLCS PR
(95% CI)
p-value
Tốt Chưa tốt
Tần số
Tỷ lệ
%
Tần
số
Tỷ lệ
%
1,19
(0,91-1,55)
0,2107
Không 51 52,0 47 48,0
Có 35 42,7 47 57,3
Không có mối liên quan giữa CLCS với yếu
tố dân tộc với p-value >0,05 (Bảng 5).
Có mối liên quan giữa CLCS và trình độ học
vấn. Phụ nữ có trình độ học vấn từ THPT trở lên
có CLCS tốt hơn 1,94 lần so với dưới THPT với
p-value=0,0019<0,05 (Bảng 6).
Không có mối liên quan giữa CLCS với hoàn
cảnh kinh tế gia đình với p-value >0,05 (Bảng 7).
Không có mối liên quan giữa CLCS của phụ
nữ với việc làm (Bảng 8).
Không có mối liên quan giữa CLCS với tình
trạng hôn nhân với p-value >0,05 (Bảng 9).
Không có mối liên quan giữa CLCS với việc
sống chung cùng gia đình với p-value >0,05
(Bảng 10).
Không có mối liên quan giữa CLCS với việc
sinh con với p-value >0,05 (Bảng 11).
Không có mối liên quan giữa CLCS với số
con với p-value >0,05 (Bảng 12).
Không có mối liên quan giữa CLCS với tình
trạng kinh nguyệt với p-value >0,05 (Bảng 13).
Phụ nữ có mắc bệnh mãn tính thì có CLCS
thấp hơn so với phụ nữ không mắc bệnh mãn
tính với p-value = 0,0279 <0,005 (Bảng 14).
Bảng 5: Mối liên quan giữa CLCS với yếu tố dân tộc
Dân tộc
CLCS PR
(95% CI)
p-value
Tốt Chưa tốt
Kinh 74 47,4 82 52,6 1
Khmer 03 27,3 08 72,7 0,57 (0,18 -1,82) 0,35
Hoa 09 69,2 04 30,8 1,46 (0,73 -2,92) 0,28
Tổng 86 94
Bảng 6: Mối liên quan giữa CLCS với trình độ học vấn
Trình độ học vấn
CLCS PR
(95% CI)
p-value
Tốt Chưa tốt
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
1,94 (1,27-2,99) 0,0019 THPT trở lên 39 63,9 22 36,1
Dưới THPT 47 39,5 72 60,5
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 286
Bảng 7: Mối liên quan giữa CLCS với hoàn cảnh kinh tế gia đình
Hoàn cảnh kinh tế
CLCS PR
(95% CI)
p-value
Tốt Chưa tốt
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
1,04 (0,99- 1,10) 0,1207 Không nghèo 85 50,0 89 51,2
Nghèo 01 16,7 05 83,3
Bảng 8: Mối liên quan giữa CLCS và việc làm
Việc làm
CLCS PR
(95% CI)
p-value
Tốt Chưa tốt
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
1,13 (1,00-1,29)
0,0487
Có 77 51,0 74 49,0
Không 9 31,0 20 69,0
Bảng 9: Mối liên quan giữa CLCS với tình trạng hôn nhân
Tình trạng
hôn nhân
CLCS PR
(95% CI)
p-value
Tốt Chưa tốt
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
2,55 (0,68-9,55)
0,1477 Chưa kết hôn 07 70,0 03 30,0
Đã kết hôn 79 46,5 91 53,5
Bảng 10: Mối liên quan giữa CLCS với việc sống cùng gia đình
Sống cùng gia đình
Chất lượng cuộc sống PR
(95% CI)
p-value
Tốt Chưa tốt
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
1,04 (0,95- 1,13)
0,3467
Có 81 48,8 85 51,2
Không 05 35,7 09 64,3
Bảng 11: Mối liên quan giữa CLCS với việc sinh con
Việc sinh con
CLCS PR
(95% CI)
p-value
Tốt Chưa tốt
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
0,78 (0,26-2,37)
0,6609 Chưa sinh con 05 41,7 07 58,3
Đã sinh con 81 49,2 87 51,8
Bảng 12: Mối liên quan giữa CLCS với số con
Số con
CLCS PR
(95% CI)
p-value
Tốt Chưa tốt
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
1,48 (0,78 -2,83)
0,2242 3 con trở lên 18 58,1 13 41,9
1-2 con 63 46,0 74 54,0
Bảng 13: Mối liên quan giữa CLCS với tình trạng kinh nguyệt
Tình trạng
kinh nguyệt
CLCS PR
(95% CI)
p-value
Tốt Chưa tốt
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
1,23 (0,89-1,71)
0,1971
Chưa mãn kinh 43 53,1 38 46,9
Mãn kinh 43 43,4 56 56,6
Bảng 14: Mối liên quan giữa CLCS với tình trạng bệnh mãn tính
Bệnh mãn tính
CLCS PR
(95% CI)
p-value
Tốt Chưa tốt
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
0,73 (0,55-0,97)
0,0279
Có 39 40,2 58 59,8
Không 47 56,6 36 43,4
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 287
BÀN LUẬN
Đánh giá CLCS
Theo bảng đánh giá CLCS của 180 đối tượng
cho thấy điểm CLCS của phụ nữ 45 đến 55
tuổikhông có điểm thấp, điểm trung bình chiếm
52,2%, và điểm cao chiếm 47,8%. So với nghiên
cứu của Trần Thị Thanh Nhàn thực hiện trên
phụ nữ mãn kinh tại thành phố Huế năm 2016 là
điểm CLCS thấp chiếm 2,4%, trung bình chiếm
86,1% và cao chiếm 11,5% điểm CLCS chưa tốt
chiếm 86,1% và tốt chiếm 11,5%(8). Điểm đánh
giá CLCS có sự khác biệt giữa Trà Vinh và Huế
là do khác nhau giữa vùng miền và đối tượng
nghiên cứu.
Các yếu tố liên quan đến CLCS
Phụ nữ từ 45 đến dưới 50 tuổi có điểm
CLCS tốt hơn so với phụ nữ từ 50-55 tuổi, có
thể do những phụ nữ từ 50 tuổi trở lên đa số
đã bước vào tuổi mãn kinh nên gặp rất nhiều
vấn đề về sinh lý và sức khỏe. Tuy nhiên sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p-
value >0,05. Phụ nữ theo tôn giáo/không theo
tôn giáo có CLCS không khác nhau. Điều này
phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị
Thanh Nhàn năm 2016 cho thấy kết quả là
không khác biệt về CLCS giữa phụ nữ theo
đạo và không theo đạo(8).
Phụ nữ dân tộc Kinh, Khmer, Hoa có CLCS
không khác nhau. Phụ nữ có trình độ học vấn từ
THPT trở lên có CLCS tốt hơn 1,94 lần so với
phụ nữ có trình độ học vấn dưới THPT. Điều
này có thể là do phụ nữ ở trình độ học vấn cao
hơn thì họ dễ dàng tiếp cận các thông tin về
chăm sóc sức khỏe tốt hơn.
Có mối liên quan giữa CLCS và tình trạng
bệnh tật. Bệnh tật là một trong những yếu tố
làm giảm CLCS của phụ nữ từ 45 đến 55 tuổi.
Kết quả này phù hợp với kết quả của Hoàng
Thị Liên (2014) và Trần Thị Thanh Nhàn (2016)
với kết quả cho thấy bệnh tật có mối liên quan
đến CLCS(2,8).
Không có mối liên quan giữa CLCS và hoàn
cảnh kinh tế gia đình. Kết quả nghiên cứu này
phù hợp nghiên cứu Trần Thị Thanh Nhàn
(2016)(8) nhưng lại khác biệt với kết quả nghiên
cứu của Huỳnh Thị Kim Oanh năm 2018 là tìm
thấy mối liên quan giữa CLCS và kinh tế gia
đình(3). Phụ nữ có sống chung với gia đình hay
không, chưa hoặc đã sinh con, số con và mãn
kinh hoặc chưa mãn kinh không có sự khác biệt
nhau về CLCS.
KẾT LUẬN
Không có phụ nữ nào có chất lượng cuộc
sống thấp, phụ nữ có chất lượng cuộc sống trung
bình hay chưa tốt chiếm 52,2% và có chất lượng
cuộc sống cao hay tốt là 47,8%. Chất lượng cuộc
sống của phụ nữ sống ở thành thị cao hơn ở
vùng nông thôn và trung gian. Phụ nữ sống ở
nông thôn có chất lượng cuộc sống cao hơn
vùng trung gian.
Có mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống
với trình độ học vấn, phụ nữ có trình độ cao có
chất lượng cuộc sống cao hơn; phụ nữ mắc bệnh
mạn tính có chất lượng cuộc sống thấp hơn so
với phụ nữ không mắc bệnh mãn tính.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Elsabagh EEM, Allah ESA (2012). “Menopausal symptoms and
the quality of life among pre/post menopausal women from
rural area in Zagazig city”. Life ScienceJournal, 9(2):283-291.
2. Hoàng Thị Liên và cộng sự (2014). “Chất lượng cuộc sống và
các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh tại thành phố Huế”.
Tạp chí Y tế Công cộng, 6:33-37.
3. Huỳnh Thị Kim Oanh và cộng sự (2018). “Nghiên cứu mối liên
quan giữa tiền mãn kinh – mãn kinh và chất lượng cuộc sống ở
của phụ nữ từ 45 đến 60 tuổi tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền
Giang năm 2018”. Trường Đại học Y tế công cộng,
kinh-va-chat-luong-cuoc-song-o-cua-phu-nu-tu-45-den-60-tuoi-
tai-thanh-pho-my-tho-tinh-tien-giang-nam-2018-142.html.
4. Min SK, Kim KI, Lee CI, et al (2002). “Development of the
Korean versions of WHO Quality of Life scale and WHO QoL-
BREF”. Quality of Life research, 11(6):593-600.
5. Nguyễn Kim Thoa (2003). “Bài khái niệm chất lượng cuộc
sống”. Tạp chí Dân số và Phát Triển, số 6/2003, Website Tổng cục
DS-KHHGĐ.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 288
6. Nguyễn Thị Ngọc Phượng và cộng sự (2004). “Khảo sát tỷ lệ
hiện mắc viêm âm đạo ở phụ nữ quanh tuổi mãn kinh tại
TP.HCM”. Tập san Hội nghị Việt-Pháp về Sản Phụ khoa vùng Châu
Á-Thái Bình Dương lần IV.
7. Phạm Văn Lình, Cao Ngọc Thành (2007). “Một số vấn đề sức
khỏe trong thời kỳ mãn kinh. Sinh lý phụ khoa”. NXB Y học Hà
Nội, pp.686 – 706.
8. Trần Thị Thanh Nhàn và cộng sự (2016). “Nghiên cứu chất
lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh tại
Thành phố Huế”. Tạp chí Y tế Công cộng, số 42.
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 38_43_chat_luong_cuoc_song_cua_phu_nu_tu_45_den_55_tuoi_3549_2212113.pdf