37-42 thực trạng luyện tập thể dục thể thao của sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh

Tài liệu 37-42 thực trạng luyện tập thể dục thể thao của sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 276 37-42 THỰC TRẠNG LUYỆN TẬP THỂ DỤC THỂ THAO CỦA SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY KHOÁ 2018 TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH Nguyễn Bình Minh*, Cao Mỹ Phượng** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sinh viên là lứa tuổi bắt đầu tiếp xúc với xã hội nhiều hơn, lịch học tập dày đặc có thể xao lãng việc luyện tập thể dục thể thao (TDTT). Trong khi đó, việc không tập luyện thể dục, thể thao là yếu tố nguy cơ gây nên các bệnh dẫn đến tử vong đứng thứ tư trên thế giới. Do đó cần có nghiên cứu về thực trạng luyện tập TDTD của sinh viên. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ sinh viên có luyện tập TDTT và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên đối tượng là sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng với n = 390. Kết quả: Tỷ lệ sinh viên có tập luyện tập TDTT chiếm 33,3%. Có mối liên quan...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 347 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu 37-42 thực trạng luyện tập thể dục thể thao của sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 276 37-42 THỰC TRẠNG LUYỆN TẬP THỂ DỤC THỂ THAO CỦA SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY KHOÁ 2018 TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH Nguyễn Bình Minh*, Cao Mỹ Phượng** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sinh viên là lứa tuổi bắt đầu tiếp xúc với xã hội nhiều hơn, lịch học tập dày đặc có thể xao lãng việc luyện tập thể dục thể thao (TDTT). Trong khi đó, việc không tập luyện thể dục, thể thao là yếu tố nguy cơ gây nên các bệnh dẫn đến tử vong đứng thứ tư trên thế giới. Do đó cần có nghiên cứu về thực trạng luyện tập TDTD của sinh viên. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ sinh viên có luyện tập TDTT và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên đối tượng là sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng với n = 390. Kết quả: Tỷ lệ sinh viên có tập luyện tập TDTT chiếm 33,3%. Có mối liên quan giữa giới tính và nơi ở trước khi vào học và luyện tập TDTT: Nam sinh viên có tập luyện TDTT cao gấp 2 lần so với nữ sinh viên. Sinh viên có nơi ở trước khi vào học ở thành thị có tập luyện TDTT cao gấp 1,34 lần so với sinh viên ở nông thôn. Không có mối liên quan giữa tình trạng kinh tế gia đình, nơi ở khi học tập, khoa đang theo học, làm thêm với việc luyện tập TDTT. Các sinh viên không tập luyện TDTT có nguy cơ bị thừa cân/béo phì cao gấp 1,12 lần so với sinh viên có tập luyện TDTT. Kết luận: Tỷ lệ sinh viên có tập luyện TDTT là 33,3%. Có mối liên quan giữa giới tính, nơi ở trước khi vào học, thừa cân/béo phì và luyện tập TDTT. Từ khóa: sinh viên, thể dục, thể thao ABSTRACT PHYSICAL ACTIVITIES OF FULL-TIME STUDENTS ENROLLED IN 2018 AT TRA VINH UNIVERSITY Nguyen Binh Minh, Cao My Phuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 276 – 282 Background: Students who are at the age of starting to have more social interaction and dense learning schedules may neglect doing exercises and playing sports. Meanwhile, physical inactivity is the fourth leading risk factor for global death. Therefore, a study on the situation of doing the exercise and playing sports of students need to be conducted. Objectives: Determining the percentage of students who do exercises and sports and some related factors. Methods: A cross-sectional study was conducted on full-time students enrolled in the 2018 course at Tra Vinh University. Samples were collected by stratified random sampling method with n = 390. Results: The proportion of students who did exercises and sports accounts for 33.3%. There was an relationship between sex, the place of residence before enrollment and doing exercises and sports: Male students engaged in physical activities were nearly twice as much as female students. Students living in urban areas did exercises and sports 1.34 times higher than students living in rural areas. There is no relationship between the state of the family economy and the place of living, studying department with doing exercises and sports. *Trường đại học Trà Vinh Sở Y tế tỉnh Trà Vinh Tác giả liên lạc: TS.BS. Cao Mỹ Phượng ĐT: 0918872612 Email: caomyphuong2004@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 277 Students who did not engage in exercises and sports were 1.12 times more likely to be overweight/obesity. Conclusion: The percentage of students doing exercises and sports was 33.3%. There was a relationship between sex, place of residence before enrollment, overweight/obesity and doing exercises and sports. Keywords: students, exercises, sports ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ chức Y tế Thế giới, không tập luyện thể dục thể thao là yếu tố nguy cơ gây nên các bệnh dẫn đến tử vong đứng thứ tư trên thế giới (6% tử vong toàn cầu) chỉ sau tăng huyết áp (13%), sử dụng thuốc lá (9%) và đường huyết cao (6%)(1). Tuy vậy, tỷ lệ người dân ít hoặc không tập luyện thể dục thể thao đang gia tăng ở nhiều quốc gia, điều này ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng sức khỏe và làm tăng tỷ lệ mắc các bệnh không lây như tim mạch, tiểu đường và ung thư(2). Không tập luyện thể dục thể thao được ước tính là nguyên nhân chính gây ra khoảng 21 - 25% trường hợp mắc ung thư vú và kết tràng, 27% trường hợp mắc đái tháo đường và khoảng 30% trường hợp thiếu máu cơ tim(5). Tại Việt Nam, theo “Báo cáo quốc gia về thanh niên Việt Nam” thì, tỷ lệ rất thường xuyên/thường xuyên tập thể thao trong nhóm tuổi từ 16 - 19 tuổi cao hơn tỷ lệ này trong nhóm tuổi từ 20 đến 24. Nam thanh niên có hoạt động thể dục thể thao thường xuyên hơn nữ thanh niên. Thanh niên thành thị có mức độ tập thể thao rất thường xuyên cao hơn so với thanh niên nông thôn (8,4% so với 5,9%)(3). Lứa tuổi sinh viên là lứa tuổi bắt đầu tiếp xúc với xã hội nhiều hơn, tự lập nhiều hơn; bên cạnh đó, lịch học tập dày đặc có thể khiến cho sinh viên xao lãng việc quan tâm đến luyện tập thể dục thể thao cải thiện, duy trì sức khoẻ và đảm bảo chất lượng cuộc sống. Trên thế giới và tại Việt Nam cho đến nay đã có các nghiên cứu về thực trạng luyện tập thể dục thể thao (TDTT) trên đối tượng sinh viên. Tuy nhiên, tại Trà Vinh chưa có nghiên cứu về thực trạng luyện tập thể dục thể thao của các sinh viên. Nghiên cứu này cũng sẽ giúp đề xuất các biện pháp cải thiện tình trạng ít hoặc không luyện tập thể dục thể thao trên đối tượng sinh viên. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ sinh viên có luyện tập thể dục thể thao. Mô tả một số yếu tố liên quan đến việc luyện tập thể dục thể thao của sinh viên. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại Trường Đại học Trà Vinh. Thời gian nghiên cứu từ ngày 18/03/2019 đến 02/06/2019. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu Sử dụng công thức để tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ 2 2 /2)-(1 )1( d ppZ n    Trong đó: n là cỡ mẫu. Z(1-α/2): Hệ số tin cậy với khoảng tin cậy 95% (α = 0,05), như vậy Z(1-α/2) =1,96. P là tỷ lệ sinh viên không luyện tập thể dục thể thao (TDTT) theo nghiên cứu của Hà Quang Tiến năm 2017(4) là 38,7%, do đó chọn p=0,387, d=0,05. Vậy cỡ mẫu tối thiểu n ~ 365. Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng Giai đoạn 1: Xây dựng khung mẫu lập danh sách số lớp của 8 khoa (Trường có tổng cộng 12 khoa nhưng có 4 khoa có lịch thực tập trùng với thời gian nghiên cứu nên loại ra khỏi nghiên cứu). Mỗi lớp được xem là một cụm. Tổng số có 46 lớp, tương đương 46 cụm. Giai đoạn 2: Chọn 30 cụm trong danh sách bằng phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên. Giai đoạn 3: Mỗi cụm chọn ra 13 sinh viên bằng phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên. Nếu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 278 cụm nào không đủ 13 sinh viên thì chọn thêm tại các cụm liền kề. Như vậy số mẫu được chọn là 390 sinh viên. Thu thập và xử lý dữ liệu Phương pháp thu thập số liệu Sử dụng bộ câu hỏi tự điền. Phát cho mỗi đối tượng 1 bộ câu hỏi khảo sát, nghiên cứu viên hướng dẫn và giải đáp. Bộ câu hỏi được thử nghiệm trước và chỉnh sửa trước khi sử dụng chính thức. Phương pháp xử lý số liệu Sau khi thu thập số liệu được làm sạch sau đó nhập và phân tích, xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 13. Sử dụng test χ2 để so sánh có sự khác biệt hay không giữa các tỷ lệ và sử dụng chỉ số PR và khoảng tin cậy 95% để đo lường độ mạnh của sự kết hợp giữa các yếu tố liên quan tập luyện TDTT của sinh viên. Định nghĩa biến tập luyện TDTT là biến nhị giá với 2 giá trị: “Có” là khi thời gian tập luyện TDTT/tuần của sinh viên từ 150 phút trở lên, ngược lại là “Không”. KẾT QUẢ Đặc điểm mẫu nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối tượng tham gia nghiên cứu là nữ sinh viên chiếm tỷ lệ 61,5% cao hơn nam sinh viên (240 so với 150), chủ yếu là dân tộc Kinh 82,8% (323/390), dân tộc Khmer 15,9% (62/390), còn lại là dân tộc khác 1,2% (5/390), không thuộc diện hộ nghèo hoặc cận nghèo chiếm 87,4% (341/390). Khoa Y–Dược có số lượng sinh viên tham gia nghiên cứu nhiều nhất chiếm 27,4% (107/390), 66,2% sinh viên ở nông thôn trước khi học tại trường (258/390). Đa số các đối tượng tham gia nghiên cứu ở nhà trọ 46,9% (183/390), sinh viên làm thêm là 67,2% (262/390). Tỷ lệ sinh viên có tập luyện thể dục thể thao Bảng 1: Tỷ lệ sinh viên có luyện tập thể dục thể thao Tập luyện TDTT Tần số Tỷ lệ % Có 130 33,3 Không 260 66,7 Tổng 390 100 Tỷ lệ sinh viên không tham gia tập luyện tập thể dục thể thao chiếm gần 2/3 số sinh viên tham gia nghiên cứu (66,7%), sinh viên có tập luyện tập thể dục thể thao chiếm tỷ lệ khá thấp chỉ có 33,3% (Bảng 1). Bảng 2: Nhu cầu tập luyện thể dục thể thao của sinh viên Nhu cầu tập luyện TDTT Tần số Tỷ lệ % Có 213 54,6 Không 177 45,4 Tổng 390 100 Trong nghiên cứu này, tỷ lệ sinh viên có nhu cầu tập luyện TDTT chiếm đa số (54,6%), còn lại là các sinh viên không có nhu cầu tập luyện TDTT chiếm 45,4% (Bảng 2). Bảng 3: Thái độ đối với việc luyện tập thể dục thể thao của sinh viên Thái độ đối với việc luyện tập TDTT Tần số Tỷ lệ % Thích 187 47,9 Không thích 203 52,1 Tổng 390 100 Có sự chênh lệch không có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ số sinh viên thích 52,1% và không thích tập luyện thể thao 47,9% (Bảng 3). Bảng 4: Động cơ tập luyện thể dục thể thao của sinh viên (n= 390) Động cơ Tần số Tỷ lệ % Yêu thích TDTT 122 31,3 Tập TDTT để thi kết thúc học phần bắt buộc 145 37,2 Nâng cao thể lực 207 53,1 Được giao lưu mở rộng mối quan hệ 136 34,9 Tập TDTT để có thân hình đẹp 110 28,2 Đa số các đối tượng tham gia nghiên cứu trả lời tập luyện TDTT là để nâng cao thể lực, chiếm 53,1%. Thấp hơn là tập luyện TDTT để thi kết thúc các học phần giáo dục thể chất bắt buộc trong chương trình học, chiếm 37,2%. Tập TDTT để có thân hình đẹp là động cơ tập luyện TDTT ít được các đối tượng tham gia nghiên cứu chọn nhất, chỉ chiếm 28,2% (Bảng 4). Tỷ lệ các đối tượng tham gia nghiên cứu tập TDTT vào buổi tối chiếm tỷ lệ cao nhất đến 41,8%; thấp hơn là buổi chiều chiếm 34,1% và thấp nhất là buổi trưa chỉ chiếm 2,1% (Bảng 5). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 279 Bảng 5: Thời điểm tập luyện thể dục thể thao của sinh viên (n = 390) Thời điểm Tần số Tỷ lệ % Sáng sớm 130 33,0 Trưa 8 2,1 Chiều 133 34,1 Tối 163 41,8 Bảng 6: Những yếu tố ảnh hưởng đến việc luyện tập thể dục thể thao của sinh viên (n = 390) Yếu tố Tần số Tỷ lệ % Ngại vận động 99 25,4 Địa điểm luyện tập xa 70 18,0 Không có bạn bè hoặc người quen cùng luyện tập TDTT 208 53,3 Tốn nhiều chi phí 50 12,8 Lịch học dày đặc 239 61,3 Lịch học dày đặc là yếu tố ảnh hưởng đến việc luyện tập TDTT, chiếm đến 61,3%. Thấp hơn là do không có bạn bè hoặc người quen cùng luyện tập TDTT, chiếm 53,3%. Thấp nhất là do tốn nhiều chi phí, chiếm 12,8% (Bảng 6). Một số yếu tố liên quan đến việc luyện tập thể dục thể thao của sinh viên Bảng 7: Liên quan giữa việc tập luyện thể dục thể thao với giới tính của sinh viên Giới tính Tập luyện TDTT Giá trị p PR KTC 95% Có Không Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Nam 72 48,0 78 52,0 0,000 2,00 (1,50–2,63) Nữ 58 24,2 182 75,8 Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối tượng nam sinh viên có tập luyện TDTT cao gấp 2 lần so với đối tượng nữ sinh viên với KTC 95% (1,50–2,63) với p <0,05 (Bảng 7). Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa nơi ở trước khi vào học với việc luyện tập TDTT của sinh viên có ý nghĩa thống kê với p = 0,041 <0,05. Sinh viên có nơi ở trước khi vào học ở thành thị có tập luyện TDTT gấp 1,35 lần so với sinh viên ở nông thôn (Bảng 8). Chưa tìm ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nơi ở trong khi học tại trường với việc luyện tập TDTT của sinh viên với p>0,05 (Bảng 9). Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các sinh viên có và không có luyện tập TDTT về tỷ lệ thừa cân/béo phì với p <0,05. Các sinh viên không tập luyện TDTT có nguy cơ bị thừa cân/béo phì cao gấp 1,122 lần (PR = 1,122) so với sinh viên có tập luyện TDTT (Bảng 10). Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan giữa khoa mà sinh viên đang theo học và việc tập luyện TDTT của sinh viên với giá trị p >0,05 (Bảng 11). Chưa tìm ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng kinh tế gia đình với việc luyện tập TDTT của sinh viên với p >0,05 (Bảng 12). Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan giữa việc tham gia làm thêm và việc tập luyện TDTT của sinh viên với giá trị p >0,05 (Bảng 13). Bảng 8: Liên quan giữa nơi ở trước khi vào học với việc luyện tập thể dục thể thao của sinh viên Nơi ở trước khi vào học Luyện tập TDTT Giá trị p PR KTC 95% Có Không Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Thành thị 53 40,2 79 59,8 0,041 1,35 (1,08 – 1,78) Nông thôn 77 29,8 181 70,2 Bảng 9: Liên quan giữa nơi ở trong khi học với luyện tập thể dục thể thao của sinh viên Nơi ở trong khi học Tập luyện TDTT Giá trị p PR KTC 95% Có Không Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Nhà của ba mẹ/họ hàng 38 40,4 56 59,6 1 Nhà trọ 56 30,6 127 69,4 0,097 0,76 (0,55 – 1,05) Ký túc xá 36 31,9 77 68,1 0,201 0,79 (0,55 – 1,14) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 280 Bảng 10: Liên quan giữa việc tập luyện TDTT với tình trạng thừa cân/béo phì của sinh viên Tập luyện TDTT Thừa cân/béo phì Giá trị p PR KTC 95% Có Không Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Không 30 11,5 230 88,5 0,000 1,12 (1,07 – 1,18) Có 1 0,8 129 99,2 Bảng 11: Liên quan giữa khoa ngành học và tập luyện thể dục thể thao Khoa Tập luyện TDTT Giá trị p PR KTC 95% Có Không Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Kỹ thuật và Công nghệ 25 47,17 28 52,83 1 Nông nghiệp -Thủy sản 19 36,54 33 63,46 0,275 0,77 (0,49 – 1,22) Kinh tế – Luật 24 36,36 42 63,64 0,77 0,234 (0,5 – 1,18) Ngoại ngữ 11 28,21 28 71,79 0,08 0,6 (0,34 – 1,06) NN – VH – NT Khmer Nam Bộ 7 33,33 14 66,67 0,309 0,71 (0,36 – 1,38) Răng – Hàm – Mặt 7 26,92 19 73,08 0,114 0,57 (0,28 – 1,14) Sư phạm 9 34,62 17 65,38 0,313 0,73 (0,4 – 1,34) Y – Dược 28 26,17 79 73,83 0,07 0,55 (0,36 – 0,85) Bảng 12: Liên quan giữa tình trạng kinh tế gia đình với luyện tập thể dục thể thao của sinh viên Tình trạng kinh tế Tập luyện TDTT Giá trị p PR KTC 95% Có Không Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Nghèo/cận nghèo 17 34,7 32 65,3 0,829 1,07 (0,53 – 2,09) Không nghèo/cận nghèo 113 33,1 228 66,9 Bảng 13: Liên quan giữa việc tập luyện thể dục thể thao với việc tham gia làm thêm Tập luyện TDTT Tham gia làm thêm Giá trị p PR KTC 95% Có Không Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Có 40 30,8 90 69,2 0,542 0,91 (0,13 – 0,07) Không 88 33,8 172 66,2 BÀN LUẬN Đặc điểm mẫu nghiên cứu Kết quả cho thấy, đối tượng tham gia nghiên cứu là nữ sinh viên chiếm tỷ lệ cao hơn nam. Điều này có thể do sinh viên của những khoa được chọn có số nữ cao hơn; chủ yếu là dân tộc Kinh phù hợp với cơ cấu sinh viên của Trường. Không thuộc diện hộ nghèo hoặc cận nghèo cao cũng phù hợp với hoàn cảnh kinh tế gia đình của sinh viên. Sinh viên khoa Y – Dược, ở nông thôn trước khi học tại Trường và ở nhà trọ trong khi học, có làm thêm chiếm tỷ lệ cao cũng phù hợp với thực trạng của sinh viên tại Trường. Tỷ lệ luyện tập thể dục thể thao của sinh viên Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên có tập luyện TDTT chiếm tỷ lệ 33,3% tương đương với kết quả nghiên cứu của Hà Quang Tiến (2017) với tỷ lệ sinh viên thường xuyên tập luyện TDTT trước thực nghiệm là 31,4%(4). Tỷ lệ có tập luyện TDTT của nghiên cứu này chiếm tỷ lệ khá thấp có thể giải thích do sinh viên phải dành nhiều thời gian cho việc học trên lớp cũng như tự học. Bên cạnh đó, sự bùng nổ về công nghệ thông tin và mạng xã hội cũng góp phần khiến quỹ thời gian của sinh viên bị ảnh hưởng. Tỷ lệ các đối tượng có nhu cầu và cảm thấy yêu thích tập luyện TDTT hoặc không lần lượt chiếm 52,1 và 47,9%. Kết quả này có sự khác biệt so với nghiên cứu của tác giả Phạm Thế Hoàng (2015), các tỷ lệ nêu trên lần lượt là 69,2% và 13,4%(6). Sự khác biệt này có thể do đối tượng nghiên cứu khác nhau. Trong nghiên cứu này, đối tượng nghiên cứu là sinh viên đến từ nhiều khoa, nhiều chuyên ngành khác nhau, còn ở nghiên cứu của tác giả Phạm Thế Hoàng, đối Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 281 tượng nghiên cứu đa phần là nữ và các đối tượng này cho rằng các hoạt động TDTT không phù hợp với sinh viên nữ, đặc biệt với ngành Văn hóa. Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ sinh viên trả lời động lực để tập luyện TDTT để nâng cao thể lực và yêu thích tập luyện TDTT khá cao, lần lượt là 53,1% và 31,3%. Tuy nhiên, tỷ lệ các sinh viên trả lời động lực họ tập luyện TDTT là do muốn hoàn thành chương trình giáo dục thể chất bắt buộc trong chương trình học chiếm 37,2%. Điều này có thể giải thích do đối tượng là sinh viên năm nhất vẫn còn đang làm quen với lối sống tự lập, gặp nhiều áp lực về thành tích học tập. Một số yếu tố liên quan đến việc luyện tập thể dục thể thao của sinh viên Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tập luyện TDTT đều đặn của sinh viên chủ yếu đến từ nguyên nhân chủ quan. Các sinh viên tập luyện TDTT không đều đặn là do không có bạn bè hoặc người quen cùng tập luyện TDTT. Sinh viên tập TDTT không đều đặn do ngại vận động chiếm 25,4%, điều này cho thấy vẫn còn một bộ phận sinh viên của trường chưa nhận thấy rõ tầm quan trọng của việc giữ gìn và nâng cao sức khoẻ. Bên cạnh đó, lịch học dày đặc là lý do được nhiều sinh viên lựa chọn nhất. Điều này có thể được giải thích do đối tượng là sinh viên năm nhất nên vẫn còn thiếu kỹ năng về quản lý thời gian và tổ chức công việc. Ngoài một số yếu tố chủ quan vừa nêu trên yếu tố khách quan khác như địa điểm tập luyện xa và tốn nhiều chi phí làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc luyện tập TDTT đều đặn. Nghiên cứu cho thấy, có liên quan giữa giới tính và tập luyện TDTT. Tỷ lệ nam sinh viên có tập luyện TDTT cao gấp 2 lần tỷ lệ nữ sinh viên cũng tương đồng với nghiên cứu của Hà Quang Tiến (2015), tỷ lệ nam và nữ thường xuyên tập luyện TDTT lần lượt là 7,3% và 3,3%(4) có thể do nam sinh viên thường sẽ năng động hơn so với nữ sinh viên và phù hợp với kết quả tỷ lệ nam sinh viên thích tập luyện TDTT cao hơn so với nữ sinh viên. Có liên quan giữa nơi ở trước khi học tại trường với việc luyện tập TDTT. Yếu tố này có thể ảnh hưởng bởi điều kiện sống, các đối tượng sống ở nông thôn thường phải phụ giúp gia đình kiếm thêm thu nhập nên không có quá nhiều thời gian cho việc tập luyện TDTT, vấn đề về sân bãi ở thành thị điều kiện sẽ tốt hơn ở nông thôn. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ không tập luyện TDTT rất cao ở khoa Y – Dược (73,8%). Điều này có thể do lịch học, thực tập và thi dày đặc làm ảnh hưởng thời gian cho việc tập luyện TDTT. Tỷ lệ không tập luyện TDTT cao ở khoa Kỹ thuật và Công nghệ (52,8%), có thể do sinh viên của khoa này đa số là nam. Nghiên cứu cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê tình trạng thừa cân/béo phì và tập luyện TDTT của sinh viên chưa thật sự rõ rệt (PR = 1,122). Điều này có thể do: Các sinh viên tuy không tập luyện TDTT nhưng có thể có khẩu phần ăn hợp lý cho việc giữ cân hoặc giảm cân nên không dẫn đến tình trạng thừa cân/béo phì. Ngược lại, các đối tượng có tập luyện TDTT song lại ăn uống không hợp lý. Vì vậy để có thể tìm hiểu rõ hơn cần làm thêm các nghiên cứu điều tra về chế độ dinh dưỡng. Trong khi đó, nghiên cứu này là nghiên cứu cắt ngang nên chỉ thấy được kết quả tại thời điểm nghiên cứu. Qua kết quả nghiên cứu, không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng kinh tế, nơi ở khi tham gia học tập tại trường, khoa đang theo học, việc tham gia làm thêm của các đối tượng nghiên cứu với việc luyện tập TDTT. KẾT LUẬN Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên mẫu ngẫu nhiên 390 sinh viên cho một số kết luận sau: Tỷ lệ sinh viên có tập luyện thể dục thể thao là 33,33%. Một số yếu tố liên quan đến việc tập luyện thể dục thể thao ở sinh viên: Có mối liên quan giữa giới tính, và nơi ở trước khi vào học và Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 282 luyện tập thể dục thể thao, nam sinh viên có tập luyện thể dục thể thao cao gấp 2 lần so với nữ sinh viên với KTC 95% (1,502 – 2,626). Sinh viên có nơi ở trước khi vào học ở thành thị có tập luyện thể dục thể thao cao gấp 1,345 lần so với sinh viên ở nông thôn với KTC 95% (1,017–1,78). Có liên quan giữa tập luyện TDTT và tình trạng thừa cân/béo phì, các sinh viên không tập luyện TDTT có nguy cơ bị thừa cân/béo phì cao gấp 1,122 lần so với sinh viên có tập luyện TDTT. Không có mối liên quan giữa tình trạng kinh tế gia đình, nơi ở khi học tập tại Trường, Khoa ngành đang theo học cũng như việc tham gia làm thêm với việc luyện tập thể dục thể thao của sinh viên. KIẾN NGHỊ Nhà trường cần tăng cường công tác truyền thông về lợi ích của việc tập luyện thể dục thể thao, tổ chức các câu lạc bộ thể dục thể thao, nơi tập luyện sau giờ học tập nhằm tăng cường sức khoẻ cho sinh viên. Kiến nghị các Trường Trung học phổ thông ở nông thôn quan tâm hơn đến việc khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động thể dục thể thao, trang bị, nâng cấp cơ sở, sân bãi, trang thiết bị cho việc luyện tập thể dục thể thao của học sinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2015). Báo cáo tổng quan chung ngành y tế 2015. Nhà xuất bản y học Hà Nội, 2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị đái tháo đường týp 2. Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19/7/2017. 3. Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế (2015). Giải pháp phòng chống thừa cân béo phì cho trẻ em giai đoạn 2016 – 2020. URL: nhiem/744/giai-phap-phong-chong-thua-can-beo-phi-tre-em- giai-doan-2016-2020. 4. Hà Quang Tiến (2017). Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học, pp.14. 5. Müller A (2013). Review of Physical Activity Prevalence of Asian School-Age Children and Adolescents. Asian-Pacific Journal of Public Health, 26:227. 6. Phạm Thế Hoàng (2015). Thực trạng và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên Đại học Văn hoá Hà Nội. URL: nhung-nhan-to-anh-huong-den-hoat-dong-the-thao-ngoai- khoa-cua-sv-dhvhhn-1542-vi.htm Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf37_42_thuc_trang_luyen_tap_the_duc_the_thao_0225_2212112.pdf