Tài liệu 32-nc1078 giá trị nồng độ của asymmetric dimethylarginine và mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 204
32-nc1078 GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ CỦA ASYMMETRIC DIMETHYLARGININE
VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH
Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
Trần Hồ Trúc Quỳnh*, Lê Đình Thanh**, Võ Thành Toàn***, Vũ Quang Huy****
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhằm xác định nồng độ Asymmetric Dimethylarginine (ADMA) ở bệnh nhân viêm khớp dạng
thấp (VKDT) so với nhóm người không có bệnh VKDT. Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ ADMA với một số
yếu tố nguy cơ tim mạch (YTNCTM) ở nhóm bệnh nhân VKDT.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Là nghiên cứu cắt ngang có đối chứng. Chọn 20 mẫu huyết
tương bệnh nhân VKDT và 20 mẫu huyết tương nhóm người không bệnh VKDT làm nhóm chứng. Thu thập
thông tin bệnh nhân và các thông số khác. Tiến hành đo nồng độ ADMA bằng phương pháp hấp thụ miễn dịch
liên kết enzyme (ELISA).
Kết quả: Giá trị nồng độ của ADMA trung bình ở nhóm bệnh nhân...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 339 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu 32-nc1078 giá trị nồng độ của asymmetric dimethylarginine và mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 204
32-nc1078 GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ CỦA ASYMMETRIC DIMETHYLARGININE
VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH
Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
Trần Hồ Trúc Quỳnh*, Lê Đình Thanh**, Võ Thành Toàn***, Vũ Quang Huy****
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhằm xác định nồng độ Asymmetric Dimethylarginine (ADMA) ở bệnh nhân viêm khớp dạng
thấp (VKDT) so với nhóm người không có bệnh VKDT. Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ ADMA với một số
yếu tố nguy cơ tim mạch (YTNCTM) ở nhóm bệnh nhân VKDT.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Là nghiên cứu cắt ngang có đối chứng. Chọn 20 mẫu huyết
tương bệnh nhân VKDT và 20 mẫu huyết tương nhóm người không bệnh VKDT làm nhóm chứng. Thu thập
thông tin bệnh nhân và các thông số khác. Tiến hành đo nồng độ ADMA bằng phương pháp hấp thụ miễn dịch
liên kết enzyme (ELISA).
Kết quả: Giá trị nồng độ của ADMA trung bình ở nhóm bệnh nhân VKDT cao hơn so với nhóm chứng. Có
mối tương quan thuận giữa nồng độ ADMA với nồng độ RF (Rheumatoid factor) và mối tương quan nghịch
giữa nồng độ ADMA với nồng độ HDL-C.
Kết luận: Nồng độ ADMA được định lượng ở bệnh nhân VKDT giúp phát hiện sớm nguy cơ tim mạch và
góp phần làm giảm tỉ lệ bệnh nhân tử vong.
Từ khóa: viêm khớp dạng thấp
ABSTRACT
CONCENTRATION VALUE OF ASYMMETRIC DIMETHYLARGININE AND RELATIONSHIP WITH
CARDIOVASCULAR RISK FACTORS IN RHEUMATOID ARTHRITIS
Tran Ho Truc Quynh, Le Dinh Thanh, Vo Thanh Toan, Vu Quang Huy
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 204 – 207
Ojectives: To determine the concentration of Asymmetric Dimethylarginine (ADMA) in patients with
rheumatoid arthritis (RA) compared to the group of people without rheumatoid arthritis. Investigation of the
relationship between ADMA concentration and cardiovascular risk factors in rheumatoid patients.
Marterials and methods: This is a controlled cross-sectional study. Select 20 plasma samples of
rheumatoid patients and 20 plasma samples of non-rheumatoid patients as control groups. Collect patient
information and other parameters. Plasma ADMA levels were determined by enzyme linked immunosorbent
assay (ELISA).
Results: The average concentration of ADMA in patients with rheumatoid arthritis was higher than in the
control group. There is a positive correlation between ADMA concentration and RF (Rheumatoid factor)
concentration and an inverse correlation between ADMA concentration and HDL-C concentration.
Conclusion: Quantitative ADMA concentrations in patients with rheumatoid arthritis help to detect early
cardiovascular risk and contribute to reducing the rate of death patients.
*Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **BV Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh
***Khoa Chấn thương chỉnh hình BV Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh
****Bộ môn Xét nghiệm Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: CN Trần Hồ Trúc Quỳnh ĐT: 0772162670 Email: trucquynh351@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 205
Key words: rheumatoid arthritis
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh
tự miễn, mạn tính, đặc trưng bởi tế bào hoạt dịch
tăng sinh dẫn đến phá hủy các khớp và sự tham
gia của nhiều hệ thống. Hiện nay, bệnh VKDT
chiếm khoảng 1% dân số nhưng nguy cơ tử
vong trung bình tăng từ 0,9 đến 3 lần, với 35%
đến 50% là do nguy cơ của các yếu tố tim
mạch(3,9). Viêm khớp dạng thấp chiếm tỉ lệ tử
vong thấp so với dân số chung nhưng gây ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân và tốn kém về mặt chi phí điều trị
nếu không giảm thiểu các biến chứng liên quan,
đặc biệt là biến chứng về tim mạch ở bệnh nhân
VKDT hiện nay chưa được quan tâm.
ADMA là enzyme có hoạt động sinh học
thông qua việc ức chế và điều hòa tổng hợp
nitric oxide (NO). NO có một vai trò quan trọng
trong điều hòa hoạt động của các tế bào nội mạc
mạch máu, ức chế kết dính tiểu cầu, ngăn cản
tập hợp bạch cầu gây ứ đọng huyết khối, NO
giảm trong trường hợp tăng cholesterol, giãn
mạch, kết dính tiểu cầu, tăng độ kết dính nội mô
mạch máugia tăng nguy cơ bệnh tim mạch(4).
Nồng độ ADMA tăng dẫn đến NO giảm làm gia
tăng nguy cơ tử vong ở quần thể bệnh nhân
VKDT, là một chỉ dấu sinh học tiên lượng sớm
biến chứng tim mạch quan trọng của bệnh
VKDT, đó cũng là mục tiêu chính trong nghiên
cứu này.
Mục tiêu nghiên cứu
Định lượng nồng độ ADMA ở bệnh nhân
VKDT ở khoa Cơ xương khớp tại Bệnh viện
Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh và so sánh
với nhóm người không có bệnh VKDT.
Khảo sát mối liên quan và tương quan giữa
nồng độ ADMA với các yếu tố nguy cơ tim mạch.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân VKDT đến điều trị tại khoa Cơ
xương khớp bệnh viện Thống Nhất thành phố
Hồ Chí Minh từ tháng 9/2018 đến tháng 2/1019.
Cỡ mẫu
Chọn mẫu thuận tiện. Nghiên cứu loạt ca
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Nhóm bệnh: 20 bệnh nhân được chẩn đoán
viêm khớp dạng thấp theo tiêu chuẩn của Hội
Thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên đoàn chống
Thấp khớp Châu Âu 2010 (ACR/EULAR 2010)(1).
Nhóm chứng: 20 người được chẩn đoán
không có bệnh VKDT.
Phương pháp tiến hành
Bệnh nhân đến điều trị bệnh VKDT tại khoa
Cơ xương khớp được chỉ định làm các xét
nghiệm bilan lipid, glucose lúc đói. Mẫu máu
được lấy vào buổi sáng sau khi bệnh nhân nhịn
ăn 8h. Mẫu máu được bảo quản đúng quy định.
Thu thập thông tin hành chính: tên, tuổi, địa
chỉ, nghề nghiệp.
Thu thập các thông tin về tiền sử của bệnh
nhân như: hút thuốc lá, tăng huyết áp, đái tháo
đường,...
Thu thập các chỉ số nhân trắc: chiều cao,
cân nặng,....
Xét nghiệm ADMA:
+Bảo quản mẫu huyết tương EDTA ở -20oC
trước khi làm xét nghiệm phân tích ELISA.
+Nguyên lý: Phương pháp định lượng
ADMA là phương pháp hấp thụ miễn dịch liên
kết enzyme (ELISA) có cạnh tranh.
+Đơn vị nồng độ: µmol/L.
+Thuốc thử được cung cấp bởi hãng
Immundiadnostik AG (ADMA ELISA Kit), Đức.
Xử lí số liệu
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2010 và
Stata 14.0.
Các phép so sánh có ý nghĩa khi p< 0,05. So
sánh trung bình 2 nhóm độc lập bằng T-test;
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 206
khảo sát mối liên hệ giữa các đối tượng bằng ,
đánh giá mối tương quan giữa 2 nhóm độc lập
bằng phương pháp hồi quy, lập phương trình
dự báo hồi quy tuyến tính.
KẾT QUẢ
So sánh nồng độ Asymmetric
Dimethylarginine (ADMA) ở nhóm bệnh và
nhóm chứng
Bảng 1. Nồng độ ADMA ở nhóm bệnh và nhóm chứng
Nồng độ ADMA n X ± SD P (T-test)
Nhóm chứng 20 0,47 ± 0,12
Nhóm bệnh 20 0,90 ± 0,23 0,00*
Nồng độ ADMA ở bệnh nhân VKDT cao
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng
(Bảng 1).
Nồng độ ADMA theo tuổi của nhóm nghiên cứu
Bảng 2. Nồng độ ADMA theo tuổi của nhóm nghiên cứu
N X ± SD Giá trị p
40 – 50 tuổi 26 19,35 ± 7,06 > 0,05
≥ 51 tuổi 14 18,6 ± 6,7 > 0,05
X : trung bình, SD: độ lệch chuẩn
Nồng độ ADMA trung bình theo tuổi ở 2
nhóm nghiên cứu không có khác biệt ý nghĩa
thống kê (p>0,05) (Bảng 2).
Nồng độ ADMA theo giới của nhóm nghiên cứu
Bảng 3. Nồng độ ADMA theo giới của nhóm nghiên cứu
N (%) X ± SD Giá trị p
Nam 8 19,01 ± 9,02 > 0,05
Nữ 32 20,2 ± 8,01 > 0,05
X : trung bình, SD: độ lệch chuẩn
Nồng độ ADMA trung bình theo tuổi nam
và nữ không có khác biệt ý nghĩa thống kê
(p>0,05) (Bảng 3).
Nồng độ ADMA theo huyết áp
Bảng 4. Nồng độ ADMA theo huyết áp
Nồng độ ADMA N X ± SD p
Tăng huyết áp 22 21,03 ± 8.07 > 0,05
Không tăng
huyết áp
18 19,08 ± 9,06 > 0,05
Nồng độ trung bình của ADMA ở hai nhóm
tăng huyết áp và không tăng huyết áp không có
sự khác biệt về ý nghĩa thống kê (p>0,05) (Bảng 4).
Nồng độ ADMA theo yếu tố RF (Rheumatoid
factor) và các yếu tố nguy cơ tim mạch
Bảng 5. Nồng độ ADMA theo RF và các yếu tố nguy
cơ tim mạch
R Giá trị p
RF (Rheumatoid factor) 0,58 < 0,05
BMI 0,21 > 0.05
Cholesterol 0,16 > 0.05
Triglycerid 0,25 > 0.05
Glucose 0,12 > 0.05
HDL-C - 0,28 < 0.05
LDL-C 0,14 > 0.05
Có mối tương quan thuận của nồng độ
ADMA với yếu tố RF và có ý nghĩa thống kê với
p<0,05, tương quan nghịch với nồng độ HLD-C
và có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nồng độ
ADMA có mối tương quan thuận với nồng độ
BMI, cholesterol, triglycerid, glucose, LDL-C
nhưng không có ý nghĩa thống kê với p>0,05
(Bảng 5).
BÀN LUẬN
Kết quả ở Bảng 3 cho thấy không có sự khác
biệt về giới giữa 2 nhóm bệnh và nhóm chứng,
và kết quả của Bảng 2 cũng cho thấy không có sự
khác nhau về độ tuổi giữa nhóm bệnh nhân
VKDT và nhóm chứng. Như vậy cho thấy mẫu
nghiên cứu có sự tương đồng về giới và cả độ
tuổi trung bình giữa 2 nhóm bệnh-chứng.
Trong nghiên cứu này, nồng độ trung bình
của ADMA ở nhóm VKDT là 0,90 ± 0,23 µmol/L,
nồng độ này cao hơn và có ý nghĩa so với nồng
độ ở nhóm chứng là 0,47 ± 0,12 µmol/L (p<0,001)
(Bảng 1). Sự tăng nồng độ ADMA là do đặc
trưng bệnh viêm khớp dạng thấp là tình trạng
viêm mãn tính, làm rối loạn chức năng nội mô là
giai đoạn đầu tiên cho sự xuất hiện của xơ vữa
động mạch.
Các cơ chế làm nồng độ ADMA gia tăng ở
bệnh nhân VKDT được giải thích như sau:
1. Do giảm sự hoạt động của DDAH, một
loại enzym quan trọng trong việc điều hòa
nồng độ ADMA(8). ADMA được hình thành từ
sự thoái hóa protein từ các arginine được
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 207
methyl hóa.
2. Hoạt động sinh học của DDAH tỉ lệ
thuận với sự hiện diện của yếu tố hoại tử khối
u TNFα, NOS và S-nytrosylation(7), người ta
đưa ra giả thuyết rằng sự gia tăng của ADMA
có phụ thuộc vào nồng độ giảm của DDAH
trong huyết tương. Sự hiện diện lâu dài của
các cytokine như IL-1a, IL-1b, IL-6 và TNFα và
CRP từ mô hoạt dịch ảnh hưởng trực tiếp đến
hệ thống nội mô làm rối loạn chức năng nội
mô ở bệnh nhân VKDT.
3. Khả năng thứ hai làm tăng ADMA là do
quá trình oxy hóa trầm trọng ở các mô ở bệnh
VKDT làm tăng thoái hóa protein arginine 1N-
methyltranferase(6), sự thoái hóa protein này dẫn
đến việc hình thành ADMA.
4. Khả năng thứ ba là do viêm bao hoạt dịch
trong bệnh VKDT với sự tăng sinh hóa sợi mạnh
của tế bào nội mô mạch máu (2).Các tế bào nội
mô sẽ liên tục giải phóng ADMA. Sự gia tăng
lặp lại của các tế bào nội mô hóa sợi trong VKDT
cùng với sự hình thành liên tiếp của ADMA
trong quá trình thoái hóa protein dẫn đến sự gia
tăng ADMA.
5. Quá trình thiếu oxy trong bao hoạt dịch
vùng viêm ở bệnh nhân VKDT làm giảm biểu
hiện của DDAH(2).
Từ vài giả thuyết trên, ta thấy được nồng độ
ADMA là dấu ấn huyết thanh học gia tăng khi
có tình trạng rối loạn nội mô, là bước đầu của
hình thành các mảng xơ vữa, lâu dài dẫn đến
nguy cơ về tim mạch.
Qua kết quả từ Bảng 5, thấy được nồng độ
ADMA có mối tương quan với yếu tố RF, theo
nghiên cứu của Spasovski và cộng sự nghiên
cứu giá trị chẩn đoán của ADMA và xác định
như một chỉ dấu đánh giá rối loạn chức năng nội
mô ở bệnh nhân VKDT, kết quả cho thấy bệnh
nhân VKDT với RF dương tính có 57,14%
ADMA tăng(5), và cũng trong nghiên cứu này các
yếu tố về cholesterol, triglycerid, LDL-C là một
yếu tố độc lập với sự rối loạn chức năng nội mô
ở bệnh nhân VKDT nên không thấy được ý
nghĩa thống kê có liên quan.
KẾT LUẬN
Như vậy, nồng độ ADMA như một chỉ dấu
sinh học sớm để tiên lượng nguy cơ tim mạch
cho bệnh nhân VKDT mà hiện nay vấn đề này
không được quan tâm cần thiết. Giá trị của
ADMA ở bệnh nhân VKDT góp phần giúp cho
các nhà lâm sàng có định hướng rõ hơn trong
việc điều trị và giảm thiểu các biến chứng về tim
mạch cho bệnh nhân, giúp cho chất lượng cuộc
sống bệnh nhân tốt hơn và giảm chi phí điều trị
cho các biến chứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aletaha D1, Neogi T, Silman AJ, et al (2010). "An American
College of Rheumatology/European League Against
Rheumatism Collaborative Initiative". Arthritis Rheumatism,
62(9): 2569-81.
2. Americh L, Middleton J, Gayon R, et al (2004). "Endothelial cell
phenotypes in the rheumatoid synovium: activated, angiogenic,
apoptotic and leaky". Arthritis Research and Therapy, 6(2):60-72.
3. Barber Chamoux N, Soubrier M, Tatar Z, Couderc M, Dubost JJ,
Mathieu S (2014). "Cardiovascular risk in rheumatoid arthritis".
Joint Bone Spine, (81):298-302.
4. Sandoo A, van Zanten VJ, Metsios GS, Carroll D and Kitas GD
(2010). "The endothelium and its role in regulating vascular
tone". Open Cardiovascular Medicine Journal, 4(1):302-312.
5. Spasovski D, Latifi A, Osmani B, et al (2013). "Determination of
the diagnostic values of asymmetric dimethylarginine as an
indicator for evaluation of the endothelial dysfunction in
patients with rheumatoid arthritis". Arthritis Rheum, doi:
10.1155/2013/818037.
6. Sydow K, Boger RH, Borlak J, et al (2000). "LDL cholesterol
upregulates synthesis of asymmetrical dimethylarginine in
human endothelial cells: involvement of S-adenosylmethionine-
dependent methyltransferases". Circulation Research, 87(2):99-105.
7. Tsao PS, Ito A, Adimoolam S, Kimoto M, et al (1999). "Novel
mechanism for endothelial dysfunction: dysregulation of
dimethylarginine dimethylaminohydrolase". Circulation,,
99(24):3092-3095.
8. Vallance P and Leiper J (2004). "Cardiovascular biology of the
asymmetric dimethylarginine: dimethylarginine
dimethylaminohydrolase pathway". Arteriosclerosis, Thrombosis,
and Vascular Biology, 24 (6):1023-1030.
9. Wolfe F, Scott DL, Huizinga TW (2010). "Rheumatoid arthritis".
Lancet, 376:1094-108.
Ngày nhận bài báo: 15/05/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019
Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32_nc1078_gia_tri_nong_do_cua_asymmetric_dimethylarginine_va.pdf